Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

LUẬN VĂN: nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Hoá chất trực thuộc Bộ thương mại ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.72 KB, 19 trang )







LUẬN VĂN:

nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty Hoá chất trực thuộc Bộ
thương mại






Lời nói đầu
Hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với nó
là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh nghiệp tư nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn
ngập hàng hoá. Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh gay gắt hơn, khó
khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện không tránh khỏi, không ít các
doanh nghiệp sa sút và đi đến phá sản. Nhưng cũng có các doanh nghiệp đứng
vững được và ngày càng phát triển. Bởi vậy, một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với
các doanh nghiệp là: Làm thế nào để doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường. Câu trả lời của mỗi doanh nghiệp mặc dù rất khác nhau,
song không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận rằng “để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh không còn con đường nào


khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh”.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, công ty Hoá chất
đã có những chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh riêng của mình để đứng vững trên
thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hoá chất:
Công ty hoá chất- Bộ thương mại với tên giao dịch quốc tế là CHEM CO có
nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất ,trực thuộc công ty Ngũ kim –Bộ Nội Thương
được thành lập vào tháng 6 năm 1958 . năm 1963 công ty thuộc quyền quản lý của
cục Ngũ Kim-Bộ Nội Thương. Năm 1968 cục điện máy hoá chất trực tiếp quản lý
công ty . Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 821- VT/QA thành lập
công ty hoá chất trực thuộc công ty hoá chất vật liệu – Bộ vật tư. Tháng 7 năm 1985
đến 30 thâng10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức liên hiệp. công ty hoá chất thuộc
tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí- Bộ vật tư. 9 năm1991 đến 9
năm 1994 công ty hoá chất trực thuộc tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí –Bộ thương mại.Tháng 10năm1994 đến nay công ty hoá chất trực thuộc
Bộ thương mại
Hiện nay công ty hoá chất có trụ sở tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội.
1.1.Nhiệm vụ của công ty hoá chất:
Thực hiện chức năng hoạt động kinh tế của Bộ thương mại giao ,công ty có
nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngàng chủ quản
để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao giao .Lập kế hoạch dài hạn
,trung hạn ,ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự hướng dẫn của các nghành
nghề và giám
Đốc công ty theo cơ chế quản lý mới để có căn cứ lập kế hoạch phát triển
lâu dài của công ty. Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nướcđể khai thác
mở rộng thông tin tiêu thụ và phát triển nguồn hàng .có nghĩa vụ sử dụng có hiệu

qủa các nguồn vốn kinh doanh , đảm bảo kinh doanh có lãi, tránh để khách hàng
chiếm dụng vốn , làm thất thoát vốn , đồng thời đẩy nhanh vòng quay của vốn. Chịu
sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng trong nghành hoặc cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nước, các
quy định của pháp luật. Đóng góp kịp thời, đầy đủ ngân sách cho nhà nước.
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty:
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:


Công ty hoá chất thực hiện chế độ quản lý theo chế độ của thủ trưởng trên
cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể, của toàn cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Giám đốc công ty là người đại diện tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm
trước pháp luật, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn công ty. Dưới giám đốc có ba phó giám đốc phụ trách ba mảng hoạt
động của công ty. Một phó giám đốc phụ trách công tác xuất nhập khẩu, phụ trách
trực tiếp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
nội địa, phụ trách các cửa hàng của các trung tâm.Mồt phó giám đốc phụ trách công
tác liên doanh liên kết.
2.1.1Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Phòng tổ chức hành chính.
Các tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, xắp xếp cán bộ,
theo dõi trả lương công nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ đội ngũ
cán bộ công nhân viên toàn công ty, điều hành toàn bộ hoạt động chung của công
ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ xây dựng của công ty, đăng ký với cấp trên và giao kế hoạch
cho các bộ phận trong công ty. Thống kê theo dõi dự thảo các phương hướng,
nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Tập hợp kế hoạch thực hiện chung của toàn công
ty. Về mặt pháp chế theo dõi mặt thực hiện các hợp đồng.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.

Có chức năng tạo nguồn, mua các vật tư hoá chất và một số vật tư khác phục
vụ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ tập hợp các nhu cầu của các cửa hàng và
khách hàng, dự toán và xác định nhu cầu vật tư mỗi loại, quan hệ cung cầu ở từng
thời điểm để lên đơn hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nắm bắt và xử lý thông tin
về nguồn hàng và giá cả, nhu cầu để kịp thời điều chỉnh lượng hàng mua vào bán ra
nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đáp ứng vật tư cho sản xuất và
nhu cầu xã hội.


Phòng kế toán tài chính.
Hoạch toán đánh giá toàn bộ kết quả của công ty trong từng tháng từng quí
tưng năm, xác định giá hợp lý trên cơ sở tập chi phí quyết toán với cơ quan cấp trên
(Bộ thương mại ) và các cơ quan hữu quan (Ngân hàng, các tổ chức tài chính…) có
nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài sản là hàng hoá, nguồn vốn tự có, nguồn vốn bổ sung,
nguồn vốn vay…tính toán các thương vụ kinh doanh của các cửa hàng trung tâm,
đưa ra các phương án kinh doanh khả thi để bảo lãnh vay ngân hàng trong hiạt động
kinh doanh có lợi, quản lý chi phí hợp lý và có hiệu quả trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Tổng kho Đức Giang.
Có nhiêm vụ bốc xếp dự trữ hàng hoá, xuất nhập khẩu và bảo quản hàng hoá
phục vụ cho công tác của toàn công ty.
Xưởng sản xuất phụ làm nhiệm vụ sản xuất bao bì can nhựa phục vụ cho sản
xuất kinh doanh axit sunphuric…nghiên cứu sản xuất kinh doanh một số hoá chất
như phèn tép. Hai cửa hàng chủ yếu là bán hàng trong nước, mỗi cửa hàng được
phân công bán một mặt hàng chủ yếu do công ty qui định. Những mặt hàng xuất
khẩu chưa về, thiếu hoặc không mua được thì các cửa hàng có thể thu mua trong
nước.


Mô hình tổ chức bộ máy công ty hoá chất









B
ộ TH
ƯƠNG M
ạI

CÔNG TY HOá CHấT

GIáM Đ
ốc
























2.2 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty.
Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty:
1 Sút
2 So đa
3 Nhựa PVC
4 Nhựa PE
5 Dầu dop
6 Axit sunphuric
7 Paraphin


8 Natri nitric
9 Natri sunphat
10 Natri polyphotphat
11 Amôn sunphat
12 Axit sunphuric
13 Pêrô các loại
14 Quặng các loại
15 Phèn
16 Kẽm thổi

17 Quặng cromit

Thị trường xuất nhập khẩu của công ty:
Đối với công ty thị trường xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng,
nó là cơ sở để có thể xác định được quan hệ cung cầu từ đó công ty có các phương
án hoạch định kinh doanh cho phù hợp với từng mặt hàng. Song việc nghiên cứu thị
trường là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa dạng nên không tìm hiểu và
phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hướng tốn nhiều cổ phần với công ty thì công việc
chính là xuất nhập khẩu do đó việc nghiên cứu càng có ý nghĩa
Thị trường xuất khẩu: do định hướng cân đối của Bộ thương mại nên hoạt
động xuất khẩu không được trú trọng , nhưng phương hướng của công ty là sẽ tìm
ra những giải pháp để từng bước nâng cao tỉ trọng hàng xuất khẩu. Đặc biệt là
quặng cromit chỉ từ năm 1998 công ty mới được Bộ thương mại chính thức cho
phép xuất khẩu với số lượng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt 18,6 tỉ đồng việt nam.
Nhưng đến năm 2003 giá trị xuất khẩu đạt 21 tỷ đồng việt nam. Hoạt động xuất
khẩu của công ty còn nhiều hạn chế nhưng lượng hàng xuất ra đã thu được kết qủa
đáng kể, nó đánh dấu một bước chứng tỏ rằng công ty cần phát huy thêm sức mịnh
của mình để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và mở rộng thị trường sang các
nước khác.


Thị trường nhập khẩu:Cùng với định hướng cân đối kim nghạch nhập khẩu
của đất nước trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, bô. thương
mại đã cho phép CHEMCO đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để cân đối những
nghành chỉ xuất khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xút và sô đa. Năm 2003 khối
lượng nhập khẩu của xút là44388 tấn, sô đa là 13455 tấn. Mặc dù 2 mặt hàng này
chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng hiệu quả kinh doanh lại không cao bằng các mặt hàng
hoá chất khác. Nhưng công ty vẫn phải coi là hai mặt hàng chính bởi vì nó cung cấp
cho tất cả các nhà máy công nghiệp ở các tỉnh phía bắc, đồng thời cũng là nhiệm vụ
mà bộ thương mại giao cho công ty. Trung Quốc là thị trường truyền thống nhập

khẩu hai mặt hàng chủ lực là xút và sô đa. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch nhập khẩu.
Thị trường tiềm năng chính của công ty là Hồng Kông, Malaisia, Singapore,
Đài loan, Đức, Nhật. Đây là thị trường thứ hai đối với mặt hàng nhập khẩu. Thị
trương này cũng rất lớn mạnh, ở đây họ cung cấp cho công ty những mặt hàng hoá
chất chủ lực như: Phooc mon, diêm sinh… mà công ty còn thiếu vì thị trường Trung
Quốc chưa cung cấp đủ.
Ngoài ra, thị trường châu âu, châu mỹ doanh nghiệp cũng có hướng đón bắt
bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ để nhập khẩu một số mặt hàng hoá chất khan
hiếm như: Bột thuỷ ngân
2.3.Lao động và cơ cấu lao động của công ty:
CHEMCO là công ty có quy mô kinh doanh tương đối lớn. Tính đến năm
2003 công ty có 340 cán bộ công nhân viên trong đó, 59% là cán bộ công nhân viên
nam, 41% là cán bộ công nhân viên nữ. Tuổi đời trung bình của cán bộ công nhân
viên là 35 tuổi, trong đó trình độ đại học chiếm 36%, công nhân bậc cao chiếm
26,4%.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại của công ty với sự phân công bố
trí tương đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển. Song bên cạnh đó cũng có
những vấn đề đặt ra đối với công ty trong quá trình hoạt động như: do sự chuyển
nghành và đi học nâng cao trình độ của một số cán bộ đã làm ảnh hưởng không nhỏ


đến quá trình hoạt động của công ty. Vì thiếu những cán bộ có năng lực, những thợ
lành nghề nên đã gây ra sự trì trệ trong công việc cũng như giải quyết những công
việc phát sinh. Thêm vào đó, trong công ty còn một số cán bộ công nhân viên là
những người được chuyển sang từ chế độ bao cấp nên còn nặng tính bảo thủ trì trệ,
không năng động sáng tạo nên rất khó cho việc bắt kịp với tốc độ công nghiệp hoá
hiện nay.
2.4 Tình hình tài chính của công ty:

Nguồn vốn: CHEMCO là một doang nghiệp nhà nước, từ nhiều năm trước
đây nguồn vốn nhà nước cung cấp cho công ty là rất hạn chế trong khi, nhiệm vụ
kinh doanh ngày lớn. Để có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải
huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: Công ty vay ngân hàng, công ty tập trung
khai thác nguồn vốn của nhà nước, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công ty.

Năm Vốn cố định Vốn lưu động Lơị nhuận Nộp ngân sách
2001 6.750 11.542 1.315 8.800
2002 6.812 12.850 1.356 9.950
2003 7.050 13.210 1.415 10.085
Quý I năm 2004 7.100 13.850 1.490 10.152

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
(Đơn vị tính: triệu đvn)
STT

Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
Tổng doanh thu
246.000 250.000 259.151

2 Doanh thu thuần 244.890 245.346 256.559

3 Giá vốn hàng bán 227.364 225.600 233.857

4 Lãi tức gộp 17.525 19.740 20.462
5 Chi phí bán hàng 16.117 18.732 19.435
6 Lợi tức thuần từ HĐKD 1.048 1.021 1.122
7 Lợi tức từ HĐTC 149 131 145



8 Tổng lợi tức trước thuế 1.258 1.302 1.403
9 Thuế lợi tức phải nộp 566 517 563
10 Lợi tức sau thuế 692 632 681
11 Tổng quỹ lương 4.690 3.870 4.694
12 Tiền thưởng 55 51 57
13 Tổng thu nhập 4.746 3.920 4.576



Những kết quả đạt được của công ty :
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, được Nhà Nước cho phép kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp với các khách hàng nước ngoài công ty đã đạt được những
kết quả rất khả quan. Phương châm kinh doanh của công ty là kết hợp sản xuất và
kinh doanh, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả và an toàn. Chính vì mục tiêu này
công ty rất coi trọng quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước đồng thời cung
ứng kịp thời các mặt hàng cho các đơn vị sản xuất.
Công ty quan tâm đến năng xuất lao động bằng cách cố gắng đào tạo, bồi
dưỡng năng lực trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Điều này mang lại
hiệu quả cao trong kinh doanh của công ty.
Về mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty vẫn giữ được vị thế kinh
doanh trên thị trường điều này chứng tỏ công ty đã đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Những hạn chế :
Là một doanh nghiệp thương mại nhưng công ty lại hết sức khó khăn về vốn,
công ty thường xuyên bị động, phải vay ngân hàng với lãi xuất cao thời hạn ngắn
nên đã dẫn đến tình trạng phải trả theo đúng thời gian khi mà vốn chưa sinh lời. Mặt
khác, việc mở LC của ngân hàng không được thuận lợi nên làm ảnh hưởng đến việc
nhập khẩu những lô hàng lớn.
Khó khăn nữa là trong công tác xuất nhập khẩu của công ty hiện nay, mặc dù

do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hiện nay tuy đã được nâng lên nhưng
chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu của công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trong
thời kỳ đổi mới.
Việc thu nợ của khách hàng còn gặp nhiều khó khăn.
3. Những kiến nghị về phương hướng phát triển và giải phát tháo gỡ khó
khăn của công ty:
3.1. Kiến nghị về phát triển của công ty trong thời gian tới:


Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 được bộ thương mại giao, căn cứ
vào đặc điểm thuận lợi, khó khăn của công ty và dự đoán khả năng phát triển của thị
trường, công ty xác định phương hướng nhiệm vụ của mình như sau
Công tác sản xuất kinh doanh: coi trọng và phát triển thị trường trong nước
củng cố và giữ vững các khu vực thị trường mà công ty đã xác lập được chổ đứng
trong những năm qua, tích cực mở rộng thị trường kinh doanh đặc biệt là thị trường
phía nam và thị trường xuất nhập khẩu để góp phần tăng doanh số bán hàng.
Giữ vững thị trường nhập khẩu lớn và ổn định là Trung Quốc, đồng thời tích
cực tìm hiểu mở rộng các thị trường mới: ASEAN, Nhật Bản, EU.
Phối hợp chặt chẽ giữa nhập đường biển với nhập qua đường biên giới Việt-
Trung, để tạo nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ và kịp thời.
Trong mua nội, cần tăng cường bám sát cơ sở sản xuất để mua các mặt hàng
phục vụ xuất nhập khẩu như quặng crômit, than gáo dừa đủ về số lượng đảm bảo về
chất lượng và mở thêm các mặt hàng khác để tăng xuất khẩu.

Công tác bán hàng: Công ty cần tiếp tục củng cố và nâng cao chữ tín đối với
bạn hàng. Các đơn vị cần tích cực mở rộng quan hệ để tìm kiếm bạn hàng mới, tìm
hiểu nắm trắcvề triển vọng phát triển và triển vọng và khả năng thanh toán của bạn
hàng để có biện pháp xử lý thích hợp. Nghiên cứu phân công lại bạn hàng và thực
hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chủ yếu để tăng sức cạnh tranh. Phấn đấu duy
chì được số khách hàng mua lớn và ổn định từ 65% - 70% doanh sổ bán hàng năm.


Giữ vững định hướng mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hoá chất chiếm tỷ
trọng 75% - 80% còn các hàng ngoài ngành từ 20% - 25% doanh số bán. Đẩy mạnh
kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng có khả năng tăng trưởng như: các kim lọai
màu, hợp kim đen, quặng Cromít.
Các đơn vị bán hàng phải có biện pháp kiên quyết để thu tiền, trường hợp
bán chịu phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời phải thực
hiện đúng qui định về ký kết hợp đồng của công ty ban hàng.


Công tác tài chính kế toán.
Lo đủ vốn cho kinh doanh, xây dựng cho phương án giảm chi phí, quản lý
thu hồi nợ, quản lý sử dụng vốn vừa đảm bảo sự chặt chẽ, vừa phát huy được vai trò
chịu trách nhiệm và tính năng động sáng tạo của các đơn vi kinh doanh trong công
ty nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Tổ chức cán bộ.
Tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực cho các đơn vị kinh doanh trực tiếp
và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, các cửa hàng và các trung tâm kinh doanh.
Mạnh dạn đầu tư cho tổ đại diện phía Nam thành văn phòng đại diện để đẩy
mạnh bán hàng ngoài ngành, tìm nguồn hàng và thị trường xuất khẩu. Khi đủ điều
kiện khẳng định thị trường thì chuyển thành chi nhánh công ty hoá chất tại TP.
HCM.
Tiếp tục sắp xếp lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, giảm bới lao
động ở các bộ phận hành chính phục vụ.
Thực hiện tốt quy hoạch cán bộ, lựa chọn và mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ mới
đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Kiên quyết thay thế, miễn nhiệm những cán bộ không
hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả công tác thấp .
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm y tế .
3.2. Các giải pháp tháo gỡ khó khăn:

3.2.1. Điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh
Công ty cần khẩn trương hoàn thiện chiến lược kinh doanh để đáp ứng yêu
cầu của giai đoạn mới.Tập trung vào chiến lược thị trường, chiến lược về bán hàng
và chiến lược về mặt hàng.
Về thị trường xuất khẩu, phân tích lựa chọn và xác định được thị trường mục
tiêu của công ty.Đó là thị trường trọng điểm có nhu cầu lớn, có tiềm năng lớn, có
thể làm ăn lâu dài. Hiện nay công ty đang xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là
chính, thị trường này có nhiều tiềm năng,do đó cần cũng cố để giữ vững và mở


rộng buôn bán với thị trường này. Tuy nhiên công ty cần đầu tư đủ số lượng để xâm
nhập vào thị trường Nhật Bản và sớm tiếp cận với thị trường Bắc Mỹ.
Về thị trường nội điạ :
Hiện nay, công ty đã có vị thế ở khu vực miền Bắc, cần tiếp tục cũng cố giữ
vững, sau công ty cần mạnh dạn đầu tư thâm nhập và mở rộng thị trường bán hàng
ở TP HCM và các tỉnh phía Nam, khu vực này có nhiều khu công nghiệp quan trọng
đang hoạt động có sức mua lớn hơn nhiều so với Miền Bắc.
Trong chiến lược về thị trường nội địa công ty cũng cần chuyển hướng và
nắm bắt nhanh những nhu cầu của thi trường nông nghiệp và phát triển nông thôn
nơi đang và sẽ được ưu tiên đầu tư trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Tổ chức thông tin, dự báo và phân tích hoạt động kinh tế.
Trong xu thế thị trường luôn biến động, việc nắm bắt thông tin kịp thời và
chính xác là một nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy công
ty cần đầu tư xây dựng hệ thống thu nhập thông tin và bố trí cán bố có trình độ đảm
nhận công việc này.Cần có quan hệ thường xuyên với các trung tâm thông tin
thương mại, công ty, cố vấn, các cơ quan thương mại của Đại Sứ Quán Việt Nam
ở các nước để nhận được các tư liệu về giá cả thị trường,về tình hình các hãng
thương mại quốc tế mà công ty có quan hệ. Cần đầu tư xây dựng hệ thống thông tin
qua mạng Internet. Việc thu thập thông tin phải được xử lý để đưa ra những dự báo

có cơ sở tin cậy để giúp công ty kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
mình. Trong từng thời qúy công ty cần tiến hành phân tích tài chính và đánh giá
diễn biến của hoạt động kinh doanh. Để sự phân tích được đánh giá chính xác và
khách quan, ngoài việc sử dụng bộ máy của công ty, công ty cần sử dụng thêm các
công ty kiểm toán, dịch vụ và các chuyên gia quản lý.
Về nguồn vốn .
Nguồn vốn là điều kiện rất quan trọng của quá trình kinh doanh, nó không
những thể hiện sức mạnh của công ty mà còn quyết định đến sự an toàn của công ty
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với công ty CHEMCO thì nguồn vốn


đang là bức xúc nhất. Thực trạng cho thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty đang
hết sức hạn chế, đây là nguyên nhân chính làm cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh trên thị trường quốc tế.Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp thì việc khai thác
tối đa của nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này là biện pháp quan
trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Khai thác tối đa các nguồn vốn: Để khai thác tối đa các nguồn vốn kinh
doanh cho mình thì trước hết công ty cần xác định chính xác và đầy đủ các tiềm
năng và nguồn vốn cho mình và từ đó có kế hoạch phù hợp để khai thác các nguồn
vốn này.
Nguồn vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn lớn nhất và có rất nhiều ưu
điểm đang đóng vai trò là nguồn vốn chính cho hoạt động kinh doanh của cồng ty.
Do vậy mà công ty cần xây dựng kế hoạch tốt để khai thác nguồn vốn này .
Đối với những ngân hàng mà công ty đã có quan hệ từ trước như: Ngân hàng
công thương Chương Dương, ngân hành ngoại thương thì điều cần thiết là công ty
phải duy trì mối quan hệ và không ngừng nâng cao uy tín của mình đối với họ.
Những ngân hàng này đang góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của công
ty, nếu như mất mối quan hệ với họ là một thất bại lớn đối với công ty dẫn đến tình
trang mất an toàn và mất chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Đối với các ngân hàng khác thì công ty cần không ngừng mở rộng quan hệ

và đẩy mạnh sự hợp tác nhằm khai thác nguồn vốn vay cho mình.
Tóm lại, nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn lớn và rất thuận tiện cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, công ty cần không ngừng mở
rộng mối quan hệ và nâng cao uy tín của công ty nhằm tạo điều kiện cho nhu cầu
hoạt động của vốn.
Đối với những nguồn vốn “ chiếm dụng ” từ bạn hàng đây là nguồn vốn khá
hiệu quả không tốn chi phí. Để phát huy được nguồn vốn này đòi hỏi công ty cần
tạo lập mối quan hệ mật thiết đối với bạn hàng mà nhất là bạn hàng truyền thống để
công ty có khả năng thực hiện hợp đồng mua bán với phương thức mua bán thanh
toán trả chậm.


Đối với nguồn vốn huy động đóng góp từ cán bộ trong công ty.Đây là nguồn
vốn không lớn nhưng cũng rất quan trọng, nó là nguồn chủ động của công ty nên
công ty cần có kế hoạch để khai thác tốt. Nguồn vốn này đòi hỏi công ty cần có
chính sách ưu đãi và khuyến khích mọi người tham gia tích cực đóng góp vốn vào
công ty.
Đi đôi với biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn là hiệu quả sử dụng đối với
các nguồn vốn này. Đây là hai nhiệm vụ quan hệ hữu cơ với nhau.Sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn kinh doanh là điều kiện để cho công ty tiết kiệm nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Để thực hiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công ty,
công ty cần phải làm tốt một số yêu cầu sau:
Xây dựng kế hoạch mua hang phù hợp:Với kế hoạch nhập khẩu hàng hoá
phù hợp với từng thời kì và khối lượng tiêu thụ giúp cho công ty sử dụng nguồn
vốn có điều độ và đặc biệt là kế hoạch huy động nguồn vốn một cách kịp thời cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hành hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn. Điều này
hạn chế ứ đọng hàng hoá trong công ty, giảm được những chi phí phát sinh không
cần thiết và nguồn vốn doanh nghiệp luôn được phát huy tác dung.

Hạn chế và có kế hoạch thu hồi những khoản nợ khó đòi .Đây là điều mà
công ty cần hết sức tỉnh táo và kiên quyết.
Tăng cừơng công tác quản lý trên cơ sở hoàn thiện cơ chế.
Yếu tố quan trọng nhất của công ty vẫn là yếu tố con người thể hiện sức
mạnh của tổ chức và đội ngũ cán bộ. Bước vào giai đoạn mới đầy biến động và
phức tạp, nhiều cơ hội và thách thức, công ty cần mạnh dạn cải tiến bộ máy điều
hành kinh doanh và chú trọng công tác bồi dưỡng, lựa chọn và sắp xếp cán bộ.
Về tổ chức.
Cần cắt giảm hơn nữa các bộ phận hành chính, gián tiếp phục vụ.Tăng cường
hơn nữa cho các bộ phận trực tiếp chỉ đạo và điều hành kinh doanh cụ thể là:


Tăng cường các chức năng thông tin, dự báo cho phòng kế hoạch.
Tăng cường bộ phận xúc tiến thị trường thuộc phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Đầu tư nâng cấp và giao thêm nhiệm vụ cho các trung tâm, cửa hàng đang
hoạt động có hiệu quả.
Nâng cấp tổ đại diện phía Nam thanh chi nhánh công ty ở phía Nam, tăng
cường cán bộ cho các tổ đại diện ở các cửa khẩu.
Về cán bộ: Cần đổi mối công tác cán bộ, tích cực bồi dưỡng hoặc tuyển dụng
đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ, có bản lĩnh ,có
năng lực tổ chức điều hành và khả năng tiếp thị tốt. Xây dựng đội ngũ kế toán giỏi
về nghiệp vụ nhưng hiểu biết về hoạt đông kinh doanh xuất nhập khẩu để có khả
năng phối hợp với đội ngũ cán bộ kinh doanh từ đó đưa ra những phương án kinh
doanh có hiệu quả nhất cho công ty.Đổi mới quan điểm đánh giá và bố trí cán bộ
trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực, tích cực phát hiện và mạnh
dạn tuyển dụng những cán bộ mới, cán bộ trẻ có năng lực trình độ, có kiến thức
tổng hợp để thích ứng với những yêu cầu mới của thời kì mới- Thời kì công nghiệp
hoá,hiện đại hoá.
3.3. Những kiến nghị đối với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả:
3.3.1. Nhà nước nên có chính sách cụ thể, ổn định đối với từng mặt hàng
xuất nhập khẩu:
Do đó chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu, vừa bảo đảm nguyên tắc
nhập khẩu, vừa khuyến khích xuất khẩu, vừa quản lý nhập khẩu đúng mức để bảo
hộ sản xuất trong nước. Thực tế trong những năm gần đây đã phát sinh không ít
trường hợp Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
đến mức gây cản trở cho họ. Ngược lại, có nhiều trường hợp Nhà nước lại buông
lỏng quản lý gây lộn xộn trong kinh doanh xuất nhập khẩu và nhập khẩu làm thiệt
hại lợi ích của từng đơn vị kinh tế cũng như lợi ích chung của Nhà nước.


Chẳng hạn trong thời gian qua, do chính sách của Nhà nước ta về bảo hộ sản
xuất trong nước nên việc cấp hạn ngạch cho các đơn vị cùng vào thời điểm, khi
được cấp hạn ngạch thì lúc này ở thị trường ngoài nước có sự biến động lớn thì chủ
yếu hàng nhập khẩu của các công ty nước ta ở thị trường nước ngoài gần như giống
nhau, khi đó hàng nhập khẩu về cùng lượng lớn cho nên việc tiêu thụ ở thị trường
trong nước rất khó khăn. Vì vậy việc thu thuế của Nhà nước cũng bị ảnh hưởng và
lợi nhuận của công ty cũng bị giám sát.
3.3.2. Trong công tác quản lý về xuất khẩu cần tránh thủ tục rườm rà,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký kết hợp đồng:
Cho đến nay mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng để dần hoàn thiện cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
việc tinh giảm ngay lập tức cơ cơ quan quản lý là hết sức cần thiết, theo thống kê
chưa đầy đủ của các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu có tới 16 cơ quan từ
trung ương đến địa phương (thuế có 4 cơ quan) tạo thành mạng lưới chằng chịt,
buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của các cơ quan quản lý và nhiệu
các quy định chồng chéo khác, thậm chí các cơ quan quản lý lấn át lẫn nhau. Đồng
thời dần dần hoàn thiệ luật quản lý xuất nhập khẩu, tránh tình trạng công ty phải
chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác làm cho công tác kinh doanh xuất nhập

khẩu kém hiệu quả.
Bên cạnh đó thủ tục hành chính đôi khi còn rườm rà đặc biệt là thủ tục hồ sơ
hải quan, đã làm mất đi tính chất chủ động trong kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty. Công ty thường bị sai phạm với khách hàng về tiến độ giao hàng, làm ảnh
hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng hơn nữa làm mất đi cơ hội kinh
doanh nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
3.3.3 Nhà nước giúp doanh nghiệp có thể thu thập thông tin kịp thời và
đầy đủ:
Hiện nay về chính sách này Nhà nước chưa có ưu đãi về mặt kinh tế cho các
doanh nghiệp có văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thực tế nhiều năm cho thấy sự
kém hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây cản trở lớn đến


việc kinh doanh xuất nhập khẩu, gây ra hiện tượng “mua đắt bán rẻ” làm tổn thất
chung hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và của cả xã hội.
Bên cạnh đó cần tiếp tục mở và tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, tăng
cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào tạo và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi kiến thức về
thông tin kinh tế, thị trường thế giới.
3.3.4. Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hiện tượng buôn
lậu, trốn thuế:
Buôn lậu và trốn thuế là biểu hiện hoạt động kinh tế không lành mạnh, nó tác
động trực tiếp ngay đến lợi ích của công ty. Bởi vì những mặt hàng nào đó mà trốn
được thuế thì khi bán ra thị trường sẽ có giá trị thấp hơn so với giá cả của mặt hàng
ấy do công ty bán trên thị trường. Như vậy ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng
hoá của công ty, cũng như các doanh nghiệp khác, gây tồn đọng hàng hoá làm cho
hiệu quả kinh doanh của công ty giảm sút, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
3.3.5. Sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt và phù hợp với từng
thời kỳ:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh tới hoạt đông kinh doanh xuất nhập khẩu

của mỗi doanh nghiệp, mỗi một thay đổi nhỏ của tỷ giá hối đoái đều dẫn tới sự thay
đổi lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ và phân tích kỹ những thay đổi trong tỷ giá
hối đoái và có kế hoạch tác động vào chúng sao cho chúng thay đổi theo hướng có
lợi nhất cho nền kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu luôn luôn được ổn định và ngày một đạt hiệu quả cao hơn.




×