Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nâng cao hiểu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hậu CPH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.38 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
ở Việt Nam đa số các DNNN ra đời trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, hoạt động theo cơ chế cấp phát, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ khi nền
kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng những yếu kém của DNNN đã
bộc lộ rõ nét. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, Đảng và Nhà n-
ớc ta đã sớm có chủ trơng chính sách chuyển một bộ phận DNNN sang công
ty cổ phần. Chủ trơng đó đợc bắt đầu từ Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng
bắt đầu từ Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng Khoá VII tháng 11/1991 và đ-
ợc khẳng định lại qua các văn kiện Đại hội VIII, IX. Nh vậy CPH DNNN là
một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta, khẳng định đó là một đờng lối
đúng đắn.
Nhng trên thực tế sau khi tiến hành CPH các Công ty cổ phần dadx hoạt
động kém hiệu quả (chiếm 20%). Nhiều vấn đề bất cập trong Công ty sau
CPH đã nảy sinh. Mặt khác vai trò của các công ty cổ phần sau CPH rất quan
trọng, tạo uy tín, sự tin tởng cho DNNN đã và đang CPH. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hậu
CPH để nghiên cứu. Với mục đích tìm hiểu đầy đủ thực trạng, khó khăn mà
các Công ty cổ phần sau CPH đang gặp phải và phơng hớng giải quyết khó
khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hình thức thu thập thông tin: thu thập các tài liệu thứ cấp thông qua
sách báo và các tạp chí, mạng Internet.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ đi sâu vào phân tích các Công ty cổ phần sau
CPH ở Việt Nam hiện nay.
Do điều kiện khó khăn về các số liệu cập nhận và kinh nghiệm nghiên
cứu cha nhiều nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự góp ý của thầy
giáo và các bạn. Để hoàn thành đợc đề án này em xin chân thành cảm ơn PGS.
TS. Lê Công Hoa đã nhiệt tình hớng dẫn em trong quá trình thực hiện đề án
này.
1
I. Lý luận chung
I. 1. CPH và hậu CPH


I. 1. 1. CPH
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng của Đảng và nhà
nớc, một nội dungđb quan trọng và cơ bản trong tiến trình sắp xếp và đổi mới
DNNN ở nớc ta., Để đẩy mạnh quá trình CPH Nhà nớc ta đã ra nhiều văn bản
hớng dẫn cụ thể về CPH và tiến trình CPH. Đồng thời pỉ biến rộng rãi về nội
dung, mục đích và vai trò của CPH. ý tởng về CPH đợc hình thành từ năm
1987 trong quyết định 217/HĐBT và đợc khẳng định chính thức ở Nghị quyết
Hội nghị Trung ơng Đảng lần 2 khoá VII. Những văn bản đầu tiên về CPH nh
quyết định 143/HĐBT (10/5/1990) và quyết định 202/CT (4/3/1993) thì CPH
DNNN đợc hiểu là quá trình chuyển một số DNNN đáp ứng các điều kiện nh:
có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi hoặc triển vọng có lãi, Nhà nớc
không cần giữ 100% số vốn sang hoạt động dới hình thức công ty cổ phần
bằng cách nguyên giá trị sở hữu của doanh nghiệp cho cá nhân và pháp nhân
trong và ngoài nớc, đối tợng đợc u tiên mua cổ phần là ngời lao động trong
doanh nghiệp, DNNN khác, hạn chế bán cho t nhân trong nớc và ngoài nớc.
Sau đó nội dung CPH đợc hiểu một cách rõ ràng trong Nghị quyết Bộ
chính trị (số 10/NQ-TW ngày 17/3/1995) đó là một hình thức đa dạng hoá sở
hữu của DNNN. Tức là chuyển các DNNN sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp (1/2000), với hình thức đa
dạng hoá sở hữu trong đó có thể có hoặc không có cổ phần của Nhà nớc,
khuyến khích sự đầu t của các cá nhân trong và ngoài nớc.
* Mục tiêu của CPH
Cổ phần hoá DNNN một mặt giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, đứng vững và phát triển trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế. Mặt
khác CPH còn là bớc đi quan trọng để Nhà nớc thực hiện những mục tiêu
chiến lợc của công cục đổi mới kinh tế đất nớc. Nó tạo điều kiện cho nền kinh
2
tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cụ thể
thông qua các mục tiêu sau:
Một là, chuyển sở hữu Nhà nớc, thực hiện sở hữu hỗn hợp, giảm sở hữu

Nhà nớc, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh kém kết quả của các DNNN
do mất tính độc lập. CPH giúp xác định rõ trách nhiệm vật chất giữa Nhà nớc
với doanh nghiệp mà trách nhiệm chính trị là giám đốc, khắcphục tình trạng
không có chủ sở hữu cụ thể của các DNNN. Nhờ sự phân định về quyền pháp
nhân và quyền sở hữu các doanh nghiệp sao CPH trở thành chủ thể sản xuất
kinh doanh không những có quyền mở rộng kinh doanh mà còn có quyền xử
lý tài sản, chuyển đổi cơ chế kinh doanh
Hai là, CPH góp phần tách ngời sở hữu ra khỏ chức năng quản lý, giúp
cho chuyên nghiệp hoá chức năng quản lý kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tránh tình trạng giám đốc DNNN vừa là ngời đá
bóng, vừa là ngời thổi còi, CPH cũng góp phần tạo cho công việc quản lý trở
thành một nghề có ý nghĩa quyết định nâng cao hiệu quả có hiệu quả của
doanh nghiệp.
Ba là, tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời đã đóng góp vốn đợc làm chủ. Có thể nói CPH nh một chát keo
gắn ngời lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ngời
lao động sẽ là ngời tạo ra vag chịu trách nhiệm có nghĩa vụ với kết quả của
hiệu quả sản xuất kinh doanh do họ tạo ra. Do đó CPH sẽ biến doanh nghiệp
thành liên hợp lợi ích của ngời lao động là điều mấu chốt làm cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Bốn là, tăng khả năng huy động và tập trung vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh của Nhà nớc. Nếu các doanh nghiệp mà chỉ dựa vào nguồn vốn trợ cấp
của Nhà nớc thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất và công nghệ, đổi
mới máy móc, thiết bị.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là chính sách giải quyết tốt nhất những khó
khăn về vốn cho doanh nghiệp
3
Chính vì vậy CPH là một chủ trơng đúng đắn của nớc ta. Tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra hớng đi mới cho các doanh nghiệp nhà nớc
làm ăn kém hiệu quả.

I. 1. 2. Doanh nghiệp hậu CPH
Hâuk CPH đó là tình trạng hoạt động và các vật chất phát sinh của các
doanh nghiệp nhà nớc sau khi CPH. Các DNNN sau khi CPH sẽ hoạt động
hoàn toàn theo sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, không còn sự quản lý
chặt chẽ, sâu rộng của Nhà nớc nh tài sản kia. Các doanh nghiệp này chuyển
hớng hoạt động theo cơ chế mới, nâng cao quyền tự chủ, khả năng sáng tạo và
có trách nhiệm về số vốn cổ phần của mình trong các công ty cổ phần.
Hiện nay vấn đề dịch vụ các doanh nghiệp hậu cổ phần đang đợc chúng
ta rất quan tâm bởi nó có một số vị trí rất quan trọng.
+ Bởi nó là bớc đi đầu tiên, là những viên gạch đặt nền móng cho sự
phát triển sau này của các doanh nghiệp sau CPH.
+ Tạo niềm tin cho các doanh nghiệp đang và đã thực hiện CPH. Các
doanh nghiệp này làm ăn có hiệu quả thì các doanh nghiệp nhà nớc chuẩn bị
CPH sẽ tin tởng và thúc đẩy quá trình CPH. Ngợc lại sẽ gây tác động chậm
trễ, không tự nguyện lập dự án để thực hiện CPH. Còn dịch vụ các doanh
nghiệp đã CPH thì đó sẽ là động lực để họ vợt qua những khó khăn trớc mắt b-
ớc tiếp con đờng đã chọn.
+ Doanh nghiệp sau cổ phần làm ăn hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc làm,
nâng cao thu nhập cho ngời lao động, đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia
đình họ. Điều đó sẽ giảm đợc gánh nặng về tiền lơng, giảm chi phí cho Nhà n-
ớc so với khi ca lợi ích này còn là các cán bộ công nhân viên chức.
Do kết quả hoạt động, sự thành công hay thất bại của các công ty cổ
phần sau CPH có ý nghĩa to lớn nên chúng ta phải tìm mọi cách để giúp các
công ty cổ phần này nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4
Nhìn chung các công ty cổ phần sau CPH ở nớc ta mang một số đặc
điểm chính sau:
- Các doanh nghiệp này hầu hết đợc chuyển đổi từ các doanh nghiệp
nhà nớc làm ăn kém hiệu quả (chiếm 70%) và có số vốn nhỏ, không quá 10 tỷ
đồng (80%). Số các doanh nghiệp đã tiến hành CPH thờng là các đơn vị thành

viên, hoặc trực thuộc các đơn vị thành viên của các Tổng công ty khi Tổng
công ty 90, Tổng công ty 91. Do đó sau khi đi vào hoạt động vẫn còn chịu
nhiều ràng buộc với các đơn vị trực thuộc trớc khi.
- Các doanh nghiệp này có sự thừa hởng của DNNN trớc cổ phần về cả
cơ sở vật chất lẫn lao động sản xuất. Do đó phải giải quyết nhiều bất cập để
lại mà hiện nay không phù hợp với cơ chế hoạt động mới. Các cơ sở vật chất
quá cũ và công nghệ lạc hậu hoạt động không đạt hiệu quả gây vớng mắc và
lúng túng để họ tiến hành cải thiện hoạt động sản xuất.
I. 2. Hiệu quả kinh doanh và các phơng pháp xác định hiệu quả kinh
doanh đối với các doanh nghiệp sau CPH
I. 2. 1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đó là những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá sự tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu
quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó. Theo Manfred & Kuhn cho rằng Tính hiệu quả đợc
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh
Vì vậy mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau:
H = H: Hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt đợc
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
5
Ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để đo hiệu quả kinh
doanh ở cả hai góc độ:
+ Các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp nh: doanh lợi trên doanh thu, doanh
lợi trên vốn sản xuất kinh doanh
+ Các chỉ tiêu kinh doanh bộ phận phản ánh của từng mặt hoạt động
sản xuất
Đa số các doanh nghiệp nhà nớc có quan điểm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh nh sau: doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đảm bảo bảo toàn

và phát triển đợc vốn kinh doanh, trích đủ khấu hao theo quy định, lơng tối
thiểu của ngời lao động bằng mức lơng bình quân của doanh nghiệp cùng
ngành trên địa bàn, trả đủ nợ đến hạn, nộp đủ các khoản thuế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, có lãi, lập đủ các quỹ. . . Rõ ràng ta thấy đó cha phải là
thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà đó mới chỉ là kết quả. Cần
phải xem xét nó với chi phí đã bỏ ra không những so sánh với chỉ tiêu quy
định của Nhà nớc mà phải so sánh kết quả hoạt động giữa các năm, các giai
đoạn của doanh nghiệp. Mục đích của CPH là tạo ra môi trờng kinh doanh có
hiệu quả hớng tới là sự phát triển của thị trờng chứng khoán. Do đó nếu không
hiểu rõ về các chỉ tiêu kqkd và tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp sau CPH thì sẽ rất khó khăn cho các công ty này tiến hành tham
gia vào thị trờng chứng khoán.
I. 2. 2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
sau CPH
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sau CPH chúng
ta phải tiến hành xem xét một cách kỹ lỡng về ca4 chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh cả về số lợng và chất lợng.
* Về số lợng
+ Đánh giá các chỉ tiêu về doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận tài sản
thuế, lợi nhuận sau thuế. So sánh các chỉ tiêu đó với mức trung bình của ngành
6
đồng thời so sánh giữa các năm, các giai đoạn với nhau. So sánh kết quả đạt đ-
ợc sao CPH với trớc CPH
+ Đánh giá thông qua thu nhập của ngời lao động, tiền lơng thu đợc
bình quân 1 tháng của công nhân. Xem xét xem nó tăng hay giảm, cao hơn
hay thấp hơn so với trớc khi CPH
+ Đánh giá về giá trị nộp ngân sách nhà nớc, về số vốn huy động.
* Về chất lợng
+ Xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu; lợi nhuận/tài sản; lợi
nhuận/vốn

+ Về các tỷ lệ nợ, các khoản phải thu.
+ Đánh giá về năng lực tổ chức quản lý sản xuất, về năng suất lao động
và trình độ khoa học công nghệ.
+ Đánh giá mức cổ tức trả cho các cổ đông và sự lên xuống của các chỉ
số chứng khoán trên thị trờng chứng khoán khi công ty tham gia niêm yết.
I. 2. 3. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải làm gì?
Theo lý luận chung, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là mục tiêu, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển đảm bảo
có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thì
các doanh nghiệp muốn đảm bảo hiệu quả kinh doanh phải thực hiện tốt các
vấn đề sau:
Một là, có đội ngũ quản trị hiệu quả với cơ cấu quản lý rõ ràng, đảm
bảo phân cấp phân quyền ở từng cấp quản trị và các lĩnh vực quản trị. Các
phòng ban làm việc hiệu quả, áp dụng các kỹ năng quản trị hiện đại vào tổ
chức điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Các quyết định của các
cấp quản trị nâng cao khoa học và hiệu quả.
7
Hai là, cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý phù hợp với đặc điểm và quy
trình sản xuất. Các bớc công việc, các dây chuyền sản xuất phải đợc chuyên
môn hoá ngày càng cao. Không ngừng đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề của ngời lao động để nâng cao năng suất lao động, hạ gía
thành sản phẩm. Đồng thời giảm tối đa các chi phí đầu vào, tạo khả năng cạnh
tranh đạt đợc mục tiêu về lợi nhuận và doanh thu.
Ba là, sử dụng vốn một cách hợp lý, đúng mục đích, quản lý một cách
có hiệu quả, tránh tình trạng rò dỉ vốn. Cá các doanh nghiệp phải tiến hành tốt
công tác thẩm định dự án trớc khi quyết định đầu t.
Bốn là, không ngừng nâng cao uy tín dn, mở rộng thị trờng, mở rộng
quy mô sản xuất. Luôn phải bám sát thị trờng, thực hiện nguyên tắc bán cái
thị trờng cần chứ không bán cái mà mình có. Quan tâm tới việc xây dựng và
quản trị thơng hiệu của doanh nghiệp.

Đó là những lý luận chung mà chúng ta cần phải xem xét. Căn cứ vào
đó để giải quyết vấn đề mà đề án đặt ra.
II. Thực trạng của các doanh nghiệp sau CPH
II. 1. Những kết quả đã đạt đợc
Từ khi tiến hành CPH các DNNN năm 1992 cho đến nay chúng ta đã
đạt dợc rất nhiều kết quả đáng khích lệ. Tiến trình CPH diễn ra ở mọi ngành
mọi địa phơng dới sự chỉ đạo của đảng và nhà nớc. Hiện nay đã có hơn 90%
địa phơng tiến hành ổ phần hoá,đặc biệt là ở các thành phố lớn nh Hà Nội,T. P
Hồ Chí Minh, Hải Phòng. . . . diễn ra ở mọi ngành nghề nh May, Da Giầy,
Mía Đờng, Xây Dựng
Số lợng các doanh nghiệp đợc CPH ngày càng tăng,giai đoạn từ
1992-1997 tình hình diễn ra rất chậm chỉ đạt trung bình 5 doanh nghiệp một
năm. Giai đoạn 1998-2001 đạt cao nhất vào khoảng 256 DN, giai đoạn
2001-2004 đang có xu hớng giảm. Vì vậy để đạt yêu cầu về CPH hoàn thành
vào giai đoạn 2005 là khó có thể đạt đợc con số 2068 DN. Chính vì vậy chúng
8
ta phải đẩy nhanh công tác CPH đạt hiệu quả về cả chất lợng và số lợng đáp
ứng đợc mục tiêu và vai trò của công tác CPH mà nhà nớc ta đề ra. Bên cạnh
kết quả về số lợng các doanh nghiệp sau cổ phần cũng đã đạt đợc nhiều thành
tựu to lớn cụ thể nh sau.
Số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ngày càng tăng theo điều tra của
Viện quản lý kinh tế trung ơng ở 422 doanh nghiệp đã CPH trớc năm 2001
cho thấy: Trong số 131 doanh nghiệp trả lời định hớng thì doanh thu của các
doanh nghiệp này tăng 20% việc làm tăng 4%, lơng tăng 12%, tài sản tăng
21% và lợi nhuận tăng hơn 2%. Đặc biệt có một số doanh nghiệp sau CPH
hoạt động tốt hơn rất nhiều đó là công ty cổ phần đại lý Liên hiệp vận chuyển
( doanh thu tăng 5,5 lần, lợi nhuận tăng 11,2 lần, nộp ngân sách tăng 13,5 lần,
lơng tăng 2,9 lần ) ; công ty Bông Bạch Tuyết ( doanh thu tăng 1,6 lần, lợi
nhuận tăng 2 lần, lơng tăng 1,2 lần ) ; công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn
thông ( doanh thu tăng 2,1 lần, lợi nhuận tăng 4,8 lần, nộp ngân sách tăng 2,8

lần ). Ngoài ra còn các công ty nh công ty Đờng Lam Sơn, công ty Cơ điện
lạnh, công ty sơn Bạch Tuyết, công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An, công
ty cao su Sài Gòn.
9
CPH DNNN từ 1992-2003
0
50
100
150
200
250
300
350
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Năm
Số DNNN được CPH
II. 2. Những khó khăn vớng mắc trong hoạt động của các công ty cổ phần
sau CPH
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, quá trình CPH doanh nghiệp từ
1992 đến nay còn gặp nhiều khó khăn cả trong và sau quá trình CPH. Tỷ lệ
các công ty cổ phần làm ăn kém hiệu quả vẫn còn cao, vào khoảng 20-30%,
đó là một tỷ lệ khiến chúng ta phải suy nghĩ. Ngoài ra số cổ đông bên ngoài
đầu t vào chỉ chiếm 8-10% cổ phiếu. Chính vì vậy mà việc hoạt động của các
công ty cổ phần sau CPH cha đạt đợc hiệu quả và mục tiêu của CPH đã đặt ra.
Cụ thể các doanh nghiệp này gặp phải các khó khăn sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp sau khi tiến hành CPH vẫn còn phải tiếp tục
giải quyết những tồn đọng của quá trình CPH. Khi chuyển thành công ty cổ
phần các cổ đông phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quyết
định của Nhà nớc. Nhng trên thực tế, một số công ty không thực hiện đợc việc
chuyển quyền sở hữu tài sản này do không có đầy đủ giáy tờ về sở hữu tài sản

gây ra vớng mắc về chuyển quyền sở hữu. Điều đó sẽ làm chậm quá trình thực
hiện chơng trình cổ phần do đó khó xác định chính xác đợc tài sản của các cổ
đông.
Gánh nặng lớn nhất hiện nay của các công ty sau CPH là vấn đề nợ tồn
đọng của DNNN trớc khi CPH. Nợ tồn đọng (nợ khó đòi) cha đợc xử lý dứt
điểm trớc khi CPH nên các doanh nghiệp sau CPH tiếp tục gặp khó khăn trong
đòi nợ, trả lãi đối với các khoản nợ khó đòi này. Vấn đề đó đã gây ra tình
trạng thiếu vốn cho hoạt động của công ty và tăng thêm chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp do khoản nợ khó đòi qúa lớn nên dẫn
đến tình trạng là giá trị vốn của doanh nghiệp thì lớn mà thực tế vốn hoạt động
lại không có. Mặc dù thời gian qua Chính phủ đã có những cơ chế tạo điều
kiện cho phép các doanh nghiệp nhà nớc xử lý các khoản nợ và tài sản tồn
đọng trớc khi chuyển đổi. Tuy nhiên, việc xử lý các khoản nợ tồn đọng cũng
chỉ mới giới hạn ở các khoản nợ đã xác định đợc là không có khả năng thu hồi
(Con nợ đã bị giải thể, phá sản, đã bị chết, đang thi hành án hoặc đang bỏ trốn
trong khi ngời thân có quan hệ thừa kế không có khả năng thanh toán nợ).
10
Những khoản nợ tồn đọng nhiều năm do cơ chế cũ để lại cũng khó có khả
năng thu hồi, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi vẫn phải gánh vác những
khoản nợ này và không xử lý đợc.
Thực tế đó đã dẫn đến vấn đề tài chính trong doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Các chỉ tiêu tài chính bị ảnh hởng dẫn đến các quyết định chiến lợc
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính cũng không sát với
thực tế. Nó làm cho các công ty cổ phần sau CPH khó có thể tham gia niêm
yết trên thị trờng chứng khoán, không thu hút đợc các nhà đầu t bên ngoài ->
việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
+ Một số doanh nghiệp CPH vẫn tiếp tục giứ gìn hệ NN N t/s không
còn dùng, nhng cha đợc giải quyết dứt điểm trong quá trình điều hành CPH.
Do đó vừa không rõ ràng trong quản lý tài sản vừa dẫn đến tình trạng thiếu
trách nhiệm quản lý đối với số tài sản này, đồng thời doanh nghiệp vẫn có thể

khai thác số tài sản này mặc dù nó không phải của họ. Các tài sản này có thể
đợc gọi là những tài sản bị trôi nổi trong doanh nghiệp. doanh nghiệp phải bỏ
chi phí về kho bãi, và ngời quản lý ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh, khó
trong việc bố trí phân xởng, tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả. theo quyết
định của Nghị định 64/2002. NĐ-Cặ PHầN ngày 19/6/2002 đã xác định nếu
đến thời điểm CPH mà vẫn cha xử lý xong các loại tài sản thì đợc loại không
tính vào giá trị của doanh nghiệp và uỷ quyền cho công ty cổ phần tiếp tục
bảo quản và xử lý. Đó là một quy định mới nhng hiện nay vẫn cha đợc thực
hiện cụ thể, nếu có doanh nghiệp thực hiện đợc thì phần Chính phủ quản lý và
giá trị từ các tài sản đó không biết tính vào đây vì nó không phải của doanh
nghiệp. Nó gây ra tình trạng mập mờ trong tài chính của doanh nghiệp -> khó
quản lý.
+ Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhìn chung gặp
khó khăn, phức tạp kéo dài do không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp
khi CPH, nhất là đối với các doanh nghiệp ở các thành phố lớn, có vị trí đẹp,
nên đã có sự chênh lệch giá trị rát lớn sau chuyển đổi pját sinh từ giá trị quyền
sử dụng đất. Chính vì vậy gây ra khó khăn cho việc xác định giá trị ban đầu
11
của các Chính phủ bán ra, gây trở ngại trong huy động vốn và thực hhiện tham
gia hoạt động và thị trờng chứng khoán nên hiệu quả vẫn cha đảm bảo.
+ Về quản lý số lao động dôi d khi tiến hành CPH.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp sau CPH ngời sử dụng lao động kế
tiếp muốn cơ cấu lại lao động đã gặp phải rất nhiều vớng mắc vì nhiều ngời
lao động không muốn thay đổi công việc hoặc không muốn rời khỏi doanh
nghiệp nên việc đàm phán hợp đồng gặp nhiều khó khăn. Bởi vì khi tiến hành
CPH thay dổi lại cơ cấu tổ chức lao động và hoạt động sản xuất thì lao động
dôi d là hiện tợng không tránh khỏi. Theo số liệu khảo sát 100 doanh nghiệp
nhà nớc đã CPH (do viện KH lao động XH và viện FES cộng hoà liên
bang Đức thực hiện) thì có 75 doanh nghiệp trớc CPH là lao động có dôi d.
Tình hình chung tỷ lệ lao động dôi d do CPH của các doanh nghiệp là 9,81%

so với tổng số lao động. Chính vì vậy nếy không giải quyết tốt soó lao động
dôi d này thì sẽ làm chậm tiến độ CPH và gây vớng mắc đối với các doanh
nghiệp sau CPH. Mặt khác nhà nớc không giải quyết số lao động dôi d trớc
khi tiến hành CPH, đồng thời không cho phép công ty cổ phần đổi mới lao
động trong vòng 12 tháng sau khi CPH. Do đó mà cơ cấu lao độg không đợc
đổi mới. Mà việc đổi mới sắp xếp lại cơ cấu lao động là việc làm tất yếu khi
doanh nghiệp chuyển sang hoạt động thao một cơ chế mới, một hoạt động mới
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình trạng này đã ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH. Một khó khăn
nữa đối với việc giải quyết lao động dôi d sau CPH là các cổ đông không
muốn chi để trả trợ cấp một lần cho họ vì sợ giảm cổ tức của mình. Ngoài ra
việc khó xắp xếp bố trí công việc cho cán bộ quản lý trong trờng hợp họ
không đợc bầu vào ban lãnh đạo của công ty cổ phần cũng là vấn đề nan giải
của một số công ty.
Thứ hai, là về cơ cấu quản trị: Đối chiếu với quy định của luật doanh
nghiệp, việc tổ chức, quản lý, hoạt động của công ty cổ phần sau CPH có
những vấn đề tồn tại phát sinh.
12
- Một số công ty cổ phần cha tổ chức hoạt động đúng với loại hình
công ty cổ phần thiếu cơ cấu rõ ràng, điều hành công ty cổ phần còn lúng
túng, không sử dụng đúng và hết thẩm quyền trong điều lệ quy định. Đặc biệt
các công ty cha quy định luật tuân thủ điều lệ của công ty một cách đúng đắn,
quan hệ giữa giám đốc với hội đồng quản trị, giám đốc không tuân thủ sự điều
hành của chủ tịnh hội đồng quản trị.
- Bộ máy không đổi mới, nhiều công ty cổ phần sau khỉ chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nớc vẫn dùng nguyên bộ máy cũ, chỉ đổi một số vị trí lên.
Hầu hết 83% giám đốc cũ thành chủ tịch hội đồng quản trị, 76% phó giám
đốc thành giám đốc điều hành, 79% kế toán trởng vẫn giữ nguyên. Chính vì
vậy thiếu đi những nhân tố mới có thể áp dụng các kỹ năng quản trị hiện đại
nh đúng với bản chất và hình thức của công ty cổ phần. Việc bán cổ phần chủ

yếu cho nội bộ công nhân viên của doanh nghiệp dẫn đến thiếu nhà đầu t
chiến lợc, hay các cổ đông chiến lợc. Chính các cổ đông này có tỉ lệ cổ phần
đủ lớn để tham gia thay đổi quyết sách nhằm tạo chuyển biến lớn trong việc
phát triển công ty. Do đó bộ máy không có sự đổi mới nên cũng không tạo đ-
ợc sự đổi mới trong suy nghĩ và cung cách làm ăn.
- ở một số công ty cổ phần,cơ quan nhà nớc hoặc DNNNcử thêm ngời
đại diện cổ phần nhà nớc tham gia hội đồng quản trị bởi vì theo qui định nhà
nớc nắm tới 51% cổ phần.Đó có thể nói là mọt bất cập hiện nay cha thể hiện
đợc bản chất của công ty cổ phần.
Thứ ba: Là cơ cấu tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp say CPH
không có nhiều thay đổi sau và trớc khi CPH. Đa số các công tác cổ phần đó
vẫn giữ nguyên dáng dấp của doanh nghiệp nhà nớc vận hành theo hệ thống
sản xuất cũ không có nhiều thay đổi mới trong sản xuất. Các doanh nghiệp
nhà nớc trớc khi thờng tổ chức sản xuất theo cơ chế khép kín bao gồm đầy đủ
các bộ phận sản xuất tự lo đầu vào nguyên liệu đến hoàn thiện sản phẩm và tất
cả các bộ phận phục vụ cho sản xuất đều có nh trờng dạy nghề, các nhà máy
chế biến phụ, nên hoạt động không hết công suất và cha có sự chuyên mônhoá
13
cao, dẫn đến hoạt động tác nghiệp không cần thiết cha chủ động trong công
tác kế hoạch hoá sản xuất.
Thứ t : nhà nớc vẫn còn can thiệp quá sâu vào các công ty cổ phần sau
CPH. Theo thống kê của bộ tài chính trong số các doanh nghiệp nhà nớc đã
CPH số doanh nghiệp thuộc diện nhà nớc nằm tối thiểu 51% cổ phần phát
hành lâu dài còn nhiều (chiếm tới 46,6% tổng số) trong đó có cả những doanh
nghiệp quy mô nhỏ. Do đó yếu tố nhà nớc trong các công ty cổ phần vẫn còn
quá lớn. Do nhà nớc nắm giữ 51% cổ phần nên có ảnh hởng rất lớn tới các
quyết định, chiến lợc hoạt động của công ty. Các doanh nghiệp sau CPH vẫn
còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ quản chủ quản. Điều đó cha đáp ứng đợc mục
tiêu của CPH là phát huy mọi nguồn lực bên ngoài, thu hút đầu t, ban cho
doanh nghiệp quyền tự định đoạt, tự quyết định các chính sách kinh doanh và

chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh bởi họ là chủ SH của công ty.
Theo quyết định của nhà nớc thì các doanh nghiệp nhà nớc có vốn trên 5 tỷ
đồng và hoạt động sản xuất có lãi thì nhà nớc sẽ nắm giữ cổ phần chi phối
51%. Nh vậy có thể thấy kế hoạch đến năm 2005 thì con số công ty cổ phần
nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối là rất lớn khoảng 1. 028 doanh nghiệp. Theo
các chuyên gia việc nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối với tỉ lệ lớn nh vậy sẽ
không tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nh vậy có thể nói vấn đề
CPH doanh nghiệpnn hiện nay chỉ là vỏ bọc mà bản chất thì ít có sự thay đổi.
Điều đó có thể nói việc CPH doanh nghiệpnn chỉ là tấm áo choàng khoác lên
chúng mà thôi. Do đó doanh nghiệp cần phải kéo xuống tỉ lệ doanh nghiệp
nắm giữ cổ phần chi phí, chỉ nên thực hiện ở một số doanh nghiệp và một số
ngành cốt yếu. Vì nh vậy mới có thể tạo ra đợc động lực cho các doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả.
Các doanh nghiệp CPH có cổ phần nhà nớc chi phối thờng than phiền
họ bị can thiệp quá sâu của các cơ quan chủ quản thông qua ngời đại diện (Bộ
tài chính, UBND Tỉnh, TP trực thuộc, HĐQT của tổng công ty). Hiện nay xảy
ra hiện tợng khi tiến hành CPH ở các công ty hay một bộ phận của tổng công
ty do đó các doanh nghiệp sau CPH vẫn phải trực thuộc tổng công ty là doanh
14

×