Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng MHB Càng Long – Trà Vinh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.08 KB, 41 trang )

Luận văn
Thực trạng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng MHB
Càng Long – Trà Vinh

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

1

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Phấn đấu đến năm 2020, Trà Vinh đưa kinh tế biển phát triển mạnh, đóng góp
khoảng 60%GDP tồn tỉnh với mục tiêu phát triển mạnh lĩnh vực thủy sản. Về khai thác
hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tỉnh sẽ chú trọng đầu tư phát triển và hiện đại hóa
từng bước đội tàu khai thác hải sản xa bờ, thực hiện chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ và vùng biển quần
đảo Trường Sa; hỗ trợ ngư dân làm nghề đáy biển; thực hiện tốt các chính sách miễn
giảm thuế và phí, lệ phí đối với tàu khai thác hải sản xa bờ, khuyến khích đầu tư đóng
mới hoặc nâng cấp vỏ máy tàu có cơng suất từ 90CV trở lên; tăng cường hoạt động bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như thả con giống để tái tạo nguồn lợi, quản lý, khai
thác và bảo vệ các khu vực tôm, cá bố mẹ, các bãi giống tự nhiên, thanh tra và xử lý đúng
theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm; hình thành các tổ, đội nghiên cứu
khai thác biển, tiến tới hình thành trung tâm nghiên cứu về biển.
Nước ta hiện nay là thành viên của WTO, chúng ta đang hoà mình vào sân chơi
chung của thế giới nên vấn đề đặt ra là phải không ngừng phát triển mới hội nhập được
và Ngân hàng là nơi đóng vai trị quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nuớc.
Một trong những mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn phát


triển kinh tế, xã hội. Theo chương trình của Đảng và Chính phủ. Vì vậy hệ thống Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phịng Giao Dịch Càng
Long nói riêng cần phải tăng cường hoạt động có hiệu quả để tiếp cận được nhiều khách
hàng.
Là một huyện đầu não của Trà Vinh, Càng Long được thiên nhiên ưu đãi, , đất đai
màu mỡ, dân chúng đa số sống bằng nông nghiệp song bên cạnh đó cùng với sự phát
triển về nơng nghiệp, thì các ngành thương nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công
nghiệp cũng khá phát triển.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước không ngừng thay đổi những
chính sách phù hợp với nền kinh tế đất nước, nhờ vậy huyện Càng Long không ngừng
phát triển.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

2

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải thiện.
Mặt khác, Luật Doanh Nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư
của Trung Ương và Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng
kinh doanh, nhu cầu vốn chi nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung và Càng Long nói riêng
khơng ngừng tăng lên.Tuy nhiên hiện nay, thị trương vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn
một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như ngày nay thì Ngân hàng là nơi cung cấp
vốn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hộ gia đình làm
ăn có hiệu quả. Do đó để điều hồ được lượng lưu thơng về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, là
một vấn đề rất nan giải cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng phát

triển nhà ĐBSCL Phịng Giao Dịch Càng Long nói riêng. Mặt khác, để kinh doanh đạt
hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra
chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình kinh
doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động
kinh doanh. Từ đó, có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và
hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài: “Phân tích tình hình
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch
Càng Long ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
 Mục tiêu chung.
Khái quát về quá trình phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn, từ đó
đề ra một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long trong 3 năm 2008-2010.
 Mục tiêu cụ thể.
Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể sau:

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

3

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
Phòng Giao Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010 theo thành phần kinh tế, ngành kinh
tế và theo thời gian.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL huyện Càng Long

- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL huyện Càng Long.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
của ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu.
 Phạm vi không gian.
Đề tài chỉ phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long.
 Phạm vi thời gian
Phạm vi nghiên cứu là những hoạt động tín dụng ngắn hạn trong khoảng
thời gian ba năm 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, tích luỹ trong thời gian thực tập, tổng hợp với
sách báo, tạp chí, em đã sử dụng các phương pháp sau đây trong phân tích đề tài:
 Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Phịng
Giao Dịch, các số liệu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm:
2008-2010
 Phương pháp phân tích số liệu.
- Sử dụng phương pháp so sánh:
+ So sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa chỉ số kì phân tích so với kì
gốc của các chỉ tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ gốc)
ΔF = F1 – F0

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

4


SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


+ So sánh tương đối là kết quả của phép chia giữa tỉ số các kì phân tích so với
kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ gốc)/kỳ gốc * 100
ΔF = ((F1 – F0)/F0)) x 100
5. Bố Cục Đề Tài.
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Phòng
Giao Dịch Càng Long.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát
Triển Nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

CHƯƠNG 1
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

5

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SƠNG CỬU LONG PHỊNG GIAO DỊCH CÀNG LONG – TRÀ VINH.

1.1 Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1.1. Tình hình kinh tế chung của huyện Càng Long
Huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh, phía Bắc giáp với huyện Vũng Liêm, phía Nam
giáp với huyện Tiểu Cần, phía Tây giáp với huyện Cầu Kè, phía Đơng giáp với Cổ Chiên
và một phần thị xã Trà Vinh. Huyện chia thành hai cánh bởi quốc lộ 53 bao gồm cánh A

và cánh B, tồn huyện có diện tích 288,35 Km2 với địa hình có nhiều song ngịi chằn chịt,
đất đai tốt nên việc sản xuất nông nghiệp thuận lợi. Huyện Càng Long lại là cửa ngỏ của
tỉnh Trà Vinh và cũng có thể nói là vùng lúa trọng điểm của tỉnh với 23.117 ha đất nơng
nghiệp.
Tồn huyện gồm 14 xã và một thị trấn. Trong đó, thì người Khơme chiếm chủ yếu
ở 3 xã là: Phương Thạnh, Bình Phú, Huyện Hội. Đây là 3 xã nghèo thuộc chương trình
135 của Chính Phủ.
Càng Long là một huyện quanh năm có nước ngọt nên thuận lợi cho sản xuất,
kinh doanh,... . Bên cạnh đó sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát
triển là ngành xay xát lương thực, cưa sẻ gỗ, cơ khí sửa chữa, các nghề truyền thống như
đan lát, dệt chiếu lát, làm chuồn chuồn, xe sợi dừa được củng cố duy trì và sản xuất hiệu
quả.
Thương mại dịch vụ có nhiều chuyển biến mới, hoạt động thích ứng với cơ chế thị
trường, đã quy hoạch chợ huyện với chợ xã, tiến hành sắp xếp cải tạo và mở rộng một số
chợ theo quy hoạch. Từ đó huyện đã tạo điều kiện phát triển các ngành nghề thương mại
dịch vụ, mở rộng thị trường nông thôn phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và đời sống nhân
dân, đưa giá trị dịch vụ tăng bình quân 9,5 %.
Về hoạt động tổ chức tín dụng, việc quản lý thu chi ngân sách thực sự đi vào
nguyên tắc luật ngân sách, chỉ đạo thu hút các nguồn hàng năm đạt 97 % trở lên. Đi cùng
với lĩnh vực kinh tế thì hoạt động văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ trong việc phục vụ
nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhân dân.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2.1. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

6

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân



Để góp phần thực hiện định hướng lâu dài của Đảng và chính phủ, đẩy nhanh việc
xây dựng cơ sở và chăm lo đời sống nhân dân vùng đồng bằng sơng Cửu long, qua đó
khai thác tốt hơn tiềm năng khu vực. Ngày 18/09/1997 thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt
đã kí quyết định số 769/TT thành lập Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long là Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường,
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu
lĩnh vực tín dụng ngắn - trung - dài hạn. Đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tên giao dịch quốc tế là Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
Tên quốc tế là: Housing Bank of Mekong
Tên viết tắt là: MHB
Sau một khoảng thời gian khẩn trương chuẩn bị, ngày 08/04/1998 Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL chính thức khai trương hoạt động. Với một hội sở tại thành phố Hồ Chí
Minh với tổng số cán bộ, nhân viên là 84 người, cho đến nay là 2000 cán bộ, nhân viên
mạng lưới gồm 01 văn phòng đại diện, 01 sở giao dịch, 01 trung tâm thẻ và gần 160 chi
nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm khắp cả nước thừ thị xã Móng
Cái đến huyện đảo Phú Quốc.
Trong 5 năm gần đây, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL đã có bước phát triển đột
phá, hoàn thành vượt mức truớc hạn các mục tiêu chính phủ phê duyệt trong đề án tại cơ
cấu đến năm 2010 khẳng định được chỗ đứng vững chắc trong hệ thồng Ngân hàng
thương mại Việt nam.
MHB tự hào là Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh, theo kết quả kiểm toán
quốc tế, MHB là Ngân hàng an toàn hàng đầu Việt Nam với tỷ lệ an toàn vốn luôn vượt
cấp quốc tế là 8%.
1.1.2.2. Ngân Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long PGD Càng
Long – Trà Vinh.
- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh cấp 2 Càng Long được thành lập
theo quyết định số 41/2003/QĐNHN – HĐQT ngày 16/06/2003 và đến ngày 07/06/2007
Chi nhánh cấp 2 Càng Long được đổi tên thành phòng Giao Dịch Càng Long được thành
lập theo quyết định số 127A.17/QĐ – NHN – QLCCN & PTML ngày 07/06/2007 của

tổng Giám Đốc Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Có nhiệm vụ đầu tư, xây dựng và phát
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

7

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


triển nhà ở, tạo điều kiện cho nhân dân an cư lạc nghiệp, góp phần thúc đẩy chương trình
công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn huyện Càng Long.
- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Càng Long là đơn vị phụ
thuộc, hoạt động theo điều lệ về tổ chức, theo quy chế và tổ chức hoạt động của phòng
giao dịch do Hội Đồng Quản Trị ban hành theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
- Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL phòng giao dịch Càng Long là đại diện pháp
nhân hoạt toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu,có bảng cân đối kế toán, trụ sở đặt tại Quốc
lộ 53, khóm 2, Thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, Trà Vinh.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHÓ
GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN NGHIỆP
VỤ KINH DOANH

BỘ PHẬN KẾ TỐN,
NGÂN QUỸ


Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức các phịng ban Ngân hàng MHB Càng Long

1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban
• Giám Đốc:
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

8

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Là người có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo
phịng kế tốn – ngân quỹ, đề xuất các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm và
mễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ, cơng nhân viên.
• Phó Giám Đốc:
Có nhiệm vụ hổ trợ cùng Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt
động của các phịng trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã đề ra, điều
hành trực tiếp phòng nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức hành chính và các cơng việc khác do
Giám đốc phân cơng.
• Bộ phận nghiệp vụ kinh doanh:
Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt
động tín dụng. Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng. Kiểm tra giám sát
các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình lên ban Giám đốc kí các
hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách
hàng, kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi và thu nợ. Có nhiệm vụ
cập nhật các thơng tin, thơng báo từ Trung Ương, theo dõi tình hình cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn, những nhu cầu cần thiết từ đó trình lên ban Giám đốc
có kế hoạch cụ thể.
• Bộ phận kế tốn, ngân quỹ:

Có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ về kế tốn
tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạch tốn kế tốn. Thực hiện
các nghiệp vụ có liên quan đến q trình thanh tốn thu – chi theo yêu cầu của
khách hàng, thực hiện mở tài khoảng cho khách hàng, kế toán các khoảng thu –
chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Thường xuyên theo dõi
các tài khoảng giao dịch với khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi có phát sinh,
có nhiệm vụ thông báo thu nợ - thu lãi của khách hàng, thu thập tổng hợp các số
liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng vốn để trình lên Ban Giám
Đốc.
1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao
Dịch Càng Long qua 3 năm 2008-2010.
Trong hoạt động của tất cả các lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì lợi
nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng cần phải đạt được. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

9

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


để đánh giá chất lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền
tệ, các ngân hàng thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do
ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng
Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng…. Ở các ngân hàng thương mại cũng không ngoại lệ và
đây cũng là mục tiêu tất yếu cần vươn tới và đạt được của Ngân hàng MHB PGD Càng
Long nói riêng. Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao
nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn chấp hành theo chính sách quy định của Nhà
Nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình. Trong 3 năm qua kết quả
kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Càng Long

qua 3 năm hoạt động
( Đơn vị tính: triệu đồng )
So sánh
2009/2008
Tuyệt
Tương

2010/2009
Tuyệt
Tương

18.914

đối
-4.256

đối (%)
-22,2

đối
3.964

đối (%)
26,5

16.187
2.727

-5.004
748


-29,5
33,0

4.254
-290

35,6
-9,6

Chỉ

Năm

Năm

Năm

tiêu

2008

2009

2010

Doanh

19.206


14.950

thu
Chi phí
Lợi

16.937
2.269

11.933
3.017

nhuận
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

10

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Biểu đồ 1.1.: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
MHB Càng Long qua 03 năm.
Từ bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
Phòng Giao Dịch Càng Long qua ba năm như sau:
* Doanh thu: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm từ
năm 2008, 2009, 2010, ta thấy doanh thu có sự tăng, giảm. Cụ thể, năm 2008 là 19.206
triệu đồng đến năm 2009 con số này là 14.950 triệu đồng, giảm 22,2% so với năm trước.
Doanh thu năm 2009 tăng trưởng không cao là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

tế năm 2008 đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam năm 2009 trên tất cả các lĩnh vực kinh
doanh và ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ. Và đến năm 2010 tình hình kinh tế Việt
Nam khả quan hơn tốc độ tăng trưởng ước đạt 6,7% so với cùng kỳ năm 2009(4,6%).
Ngân hàng MHB ngay từ đầu năm 2010 đã tập trung tăng trưởng vốn trên thị trường 1(thị
trường tiết kiệm huy động từ dân cư), đây được coi là nhiệm vụ then chốt của ngân hàng.
Tuy nhiên trong 2 tháng đầu năm 2010 ngân hàng cịn gặp khá nhiều khó khăn, nhưng
ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong ngân hàng MHB đã nổ lực hoạt động, tạo sự đổi
mới tư duy trong kinh doanh, quán triệt tư tưởng “hoạt động theo nguyên tắc thị trường”
trong tồn hệ thống để vượt qua những khó khăn, thách thức. Đến cuối năm 2010 tổng
doanh thu đã tăng hơn so với năm 2009, cụ thể là doanh thu 2010 là 18.914 triệu đồng,
tăng 26,5% so với năm 2009 là 14.950 triệu đồng.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

11

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


* Chi phí: Cũng như các loại hình kinh tế khác, để có được doanh thu thì ngân
hàng cũng bỏ ra một khoảng chi phí nhất định. Nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy chi
phí hoạt động của ngân hàng qua 3 năm cũng có sự thay đổi.
Cụ thể, năm 2008 tổng chi phí hoạt động là 16.937 triệu đồng, năm 2009 chi phí là
11.933 triệu đồng giảm 29,5%. Năm 2008 chi phí cao là do ngân hàng tăng lãi suất tiền
gửi cho nên phải tăng lãi suất cho vay, từ đó đã khiến cho ít khách hàng đến vay và trong
cơng tác cho vay của ngân hàng thì cịn dè dặt nên dẫn đến tiền khơng được mang ra sử
dụng nên trở thành khoảng tiền vơ ích do vậy làm tăng chi phí của ngân hàng… Tuy
nhiên đến năm 2009 chi phí ngân hàng đã giảm.
Bước sang năm 2010 do khá nhiều biến động “nóng- lạnh” của lãi suất, tỷ giá, giá
vàng… và sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành tài chính nói riêng. Điều đó gây khơng ít khó khăn đến việc huy động vốn từ nền

kinh tế của ngân hàng, sự cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng, đua nhau khuyến mãi để
thu hút vốn nên đã gây khó khăn cho ngân hàng do đó làm cho chi phí 2010 tăng 35,6%
(16.187 triệu đồng) so với năm 2009 là 11.933 triệu đồng.
* Lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ các khoản chi phí.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của một ngân hàng.
Lợi nhuận của ngân hàng 2008 là 2.269 triệu đồng, đến 2009 là 3.017 triệu đồng
tăng 33% so với năm 2008. Mặt dù doanh thu năm 2009 giảm 22,2% so với năm 2008
nhưng chi phí năm 2008 cao hơn so với 2009. Điều đó cho thấy ngân hàng đã có sự điều
hịa chi phí rất tốt trong năm 2009. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đẩy mạnh các hoạt động
và phát triển các sản phẩm, dịch vụ góp phần làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Song năm 2010 ngân hàng lại gặp phải khó khăn trong hoạt động: các nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng lưới hoạt động bị
giới hạn trong khi các loại rủi ro điều tăng. Bên cạnh đó với tỷ lệ lãi biên chật hẹp, tăng
trưởng tín dụng cũng gặp khó khăn khi diễn biến chung chậm chạp kéo dài từ đầu năm,
vì thế mà làm cho lợi nhuận của ngân hàng đạt 2.727 triệu đồng vào năm 2010 giảm 290
triệu đồng, tương đương giảm 9,6% so với năm 2009.

1.3 Thuận lợi và khó khăn.
 Thuận lợi
Mặt dù là một phịng giao dịch của huyện, có thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã
tạo được lòng tin đối với khách hàng, tạo được chổ đứng tương đối vững chắc, có mối
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

12

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng. Thêm vào đó đội ngủ cán bộ của ngân hàng có
nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, nghiệp vụ được nâng cao, yêu nghề sống gắn bó với

khách hàng
 Khó khăn
Cơ chế chính sách lãi suất tăng liên tục những tháng đầu năm 2008, một số đối
tượng tạm ngưng đầu tư, giá cả nguyên – nhiên liệu đầu vào tăng cao nhưng giá thành
sản phẩm giảm dẫn đến lợi nhuận của người sản xuất kinh doanh đạt thấp, khả năng trả
nợ suy giảm.
Nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay, đặc
biệt khơng có nguồn vốn rẻ từ Kho bạc nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, bảo
hiểm. Từ đó chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của đơn
vị.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao nhưng thơng tin, tiếp thị cịn nhiều hạn
chế, yếu kém. Thể hiện sự tìm kiếm khách hàng mới là hết sức hạn hữu, chủ yếu sử dụng
khách hàng cũ để nâng dư nợ. Sử dụng công cụ, cơ chế không linh hoạt, làm việc cịn sợ
trách nhiệm.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
PHỊNG GIAO DỊCH CÀNG LONG

2.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm: 2008-2010.
2.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

13

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Nền kinh tế tỉnh Trà Vinh trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt

do biến động nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam cũng như
tỉnh Trà Vinh trong đó có huyện Càng Long. Đặc điểm kinh của huyện Càng Long là có
nền nơng nghiệp truyền thống và đa số người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia
súc, thủy sản,… nhưng trong khi đó giá các mặt hàng lương thực, nông sản và thủy sản
không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân. Bệnh dịch
gia súc, gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục
vụ sản xuất và đời sống như xăng dầu,thép,phân bón, thức ăn chăn ni,… tiếp tục tăng
cao. Tuy nhiên, với sự phấn đấu của toàn thể cán bộ trong ngân hàng đã nổ lực thực hiện
cơng tác tín dụng ngày càng phát triển góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề quan
trọng hàng đầu, Ngân hàng huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra lợi nhuận, hồn trả lãi
vay và gốc cho khách hàng đồng thời bù đắp chi phí kinh doanh. Hoạt động cho vay
khơng những có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà đối với tồn bộ hoạt động của
nền kinh tế vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất.
Hiện nay Ngân hàng đã chủ động đa dạng hóa các hình thức cho vay như: Cho vay
theo thành phần kinh tế, cho vay theo ngành…
2.1.1.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long đã phân đối tượng
cho vay bao gồm các lĩnh vực: cho vay phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số ngành khác. Đã làm cho doanh số cho vay năm
sau cao hơn năm trước được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1:Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Chênh lệch
2009/2008

Năm


GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

14

Chênh lệch
2010/2009

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Tốc độ
tăng
(%)

Tuyệt
đối

Tốc độ
tăng
(%)

2008
1.Nông –
Ngư
nghiệp
2..CN,
XD- tiểu
thủ CN 3 TM dịch vụ


2009

2010

Tuyệt
đối

70.046

46.672

45.012

-23.374

-33,4

-1.660

-3,6

22.883

34.450

34.537

11.567

50,5


0,087

0,3

16.245

21.073

23.293

4.828

29,7

2.220

-10,5

Tổng cộng

109.17 102.19 102.84
-6.979
46,8
647
7,2
4
5
2
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long.)


Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng MHB
PGD Càng Long.

* Đối với Nông – Ngư nghiệp
Huyện Càng Long là huyện có nền nơng nghiệp truyền thống. Trong cơ cấu kinh
tế của huyện thì ngành nơng nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu các ngành.
Tuy nhiên với xu hướng chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và xây dựng nên nguồn vốn vay nơng nghiệp có hiện
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

15

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


tượng giảm cụ thể là: doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2009 giảm
23.734 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm là 33,4% so với năm 2008. Và năm 2010 số tiền
giảm tương ứng là 1.660 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 3,6% so với năm 2009. Nguyên
nhân là do giá cả một số mặt hàng trong năm 2008 bắt đầu tăng trong đó phải kể đến mặt
hàng lương thực, thực phẩm tăng cao nhất (tăng 10,8%) đã kích thích người nơng dân sản
suất, do đó giá mặt hàng nông nghiệp tăng theo nhu cầu vay vốn của người dân tăng lên.
Nhưng đến năm 2009 do giá gạo sụt giảm nên cho vay ngành này bị sụt giảm nghiêm
trọng.
* Đối với Công nghiệp, Xây dựng – Tiểu thủ công nghiệp
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng - tiểu thủ công nghiệp doanh số cho vay
của ngân hàng có sự thay đổi, tăng dần theo các năm : Năm 2008 là 22.883 triệu đồng,
năm 2009 là 34.450 triệu đồng và năm 2010 là 34.537 triệu đồng, nguyên nhân là do
cùng với cơng nghiệp hóa của đất nước nền công nghiệp của huyện cũng đang trong giai
đoạn phát triển (chứng minh là đang quy hoạch cụm công nghiệp Cổ Chiên thuộc ấp Tân

Trung – xã Đại Phước, dự án xây dựng cầu Cổ Chiên….), thu hút được sự đầu tư của các
nhà đầu tư trong nước
* Đối với Thương mại, dịch vụ
Theo thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Càng Long năm 3 năm
2008, 2009, 2010 ngành thương mại dịch vụ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với các năm
qua cả về số lượng cơ sở thành lập ,kinh tế phát triển nhanh, tạo điều kiện cho ngành
thương mại dịch vụ phát triển từ đó nhu cầu vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này tăng
theo: năm 2008 từ 16.245 triệu đồng lên 21. 073 triệu đồng năm 2009 tốc độ tăng 29,7%,
đến năm 2010 lại tiếp tục tăng lên 23.293 triệu đồng so với năm 2009, ứng với tốc độ
tăng 10,5%.

2.1.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Việc
nghiên cứu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng hiểu được
đặc điểm từng nhóm khách hàng cụ thể, xác định khách hàng mục tiêu, cũng như khách
hàng tiềm năng để phát triển.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

16

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Mặt dù, phòng giao dịch mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,
nhưng trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với khách hàng cá thể, hộ gia đình vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay. Điều này là tất yếu, bởi Càng Long là huyện
mà người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ, thành phần doanh
nghiệp (DNTN) và công ty trách nhiệm hữu hạn(Cty TNHH) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so
với thành phần cá thể, hộ gia đình.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

ĐVT:Triệu đồng
Chỉ

Chênh lệch

tiêu
2008

2009

2010

2.511

4.584

Chênh lệch

2009/2008
Tuyệt Tốc độ

Năm

2010/2009
Tuyệt Tốc độ

đối

tăng(%)


đối

tăng(%)

5.451

2.073

82,6

867

18,9

106.663 97.611

97.391

-9.052

-8,5

-220

- 0,2

109.17

102.84


1.DNTN
và Cty
TNHH
2. Cá thể
và hộ GĐ
Tổng

102.19

-6.979
74,1
-647
18,7
4
5
2
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ngân hàng
MHB- Càng Long

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

17

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


∗ Đối với DNTN & Cty TNHH:
Đối với doanh nghiệp tư nhân - công ty trách nhiệm hữu hạn đây là loại hình khá phổ

biến doanh số cho vay qua các năm đều tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của địa bàn
huyện ngày càng mở rộng. Cụ thể năm 2008 là 2.511 triệu đồng sang năm 2009 con số đó
là 4.584 triệu đồng tăng 82,6% và đến năm 2010 con số này tăng lên 5.451 triệu đồng, là
do ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế và định hướng chuyển đổi của
huyện mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh. Qua đó
cho thấy ngân hàng ln mở rộng hoạt động cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động
phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.
∗ Đối với cá thể, hộ gia đình:
Đặc điểm kinh tế của huyện Càng Long chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp. Vì vậy, đa số người dân đến vay là để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh tế của hộ.(chẳn hạn như:mua máy móc,phân bón, thức ăn,…), ngồi ra còn một
phần vay phục vụ cho tiêu dùng chủ yếu là xây dựng và sửa chữa nhà cửa.
Cá thể, hộ gia đình chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay các thành phần kinh
tế. Do một lượng lớn các khách hàng đều là khách hàng truyền thống của ngân hàng,
nhưng doanh số cho vay cá thể, hộ gia đình có hiện tượng giảm qua các năm. Ngun
nhân do thời gian này ngân hàng cho vay có chọn lọc tăng mức đầu tư cho doanh nghiệp
và cắt giảm bớt các hộ gia đình vay những món nhỏ, phần lớn các cá nhân hộ gia đình
vay những món nhỏ phát sinh ở nhiều địa bàn nhưng số lượng cán bộ tín dụng của ngân
hàng cịn thiếu, địa bàn quản lý rộng, chi phí phát sinh cao nên hiệu quả bị giảm sút.
2.1.2. phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

18

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Dư nợ cho vay phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh việc cho vay các hình thức bảo lãnh, nhận cầm cố các
chứng từ có giá cũng làm dư nợ tăng lên, tuy nhiên Ngân hàng hoạt động trên địa bàn

huyện nên hình thức đầu tư bị giới hạn vì vậy dư nợ của ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL Phòng Giao Dịch Càng Long tăng chủ yếu là từ việc cho vay tăng qua các năm.
2.1.2.1 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
Bảng 2.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu

Chênh lệch
2009/2008

Năm

2008

2009

2010

1.Nông – Ngư
39.307 25.759 21.920
nghiệp
2. TM- dịch
4.640 5.964
6.308
vụ
3.CN, XD tiểu thủ CN
22.486 32.675 42.134

Tuyệt
đối

-13.548

Tốc
độ
tăng
(%)

Chênh lệch
2010/2009
Tuyệt
đối

-34,5 - 3.839

1.324

28,5

10,189

45,3

344
9.459

Tốc độ
tăng
(%)
- 14,9
5,8

28,9

Tổng cộng

82.042 95.249 85.613 13.207 16,10 - 9.636 - 10,12
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.3: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế ngân hàng MHB – PGD Càng
Long

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

19

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Đối với Nơng– Ngư nghiệp:
Do huyện Càng Long có xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần
tỷ trọng ngành thương nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cùng với điều kiện sản
xuất nông nghiệp trong những năm qua cịn gặp nhiều khó khăn, nên nguồn vốn vay nông
nghiệp giảm kéo theo chỉ số dư nợ của ngành nông nghiệp cũng giảm qua các năm. Cụ
thể, vào đầu năm 2008 chỉ số này là 39.307 triệu đồng nhưng đến năm 2009 chỉ còn
25.759 triệu đồng( giảm 34,5%). Song đến năm 2010 chỉ số này lại tiếp tục giảm xuống
21.920 triệu đồng, giảm khoảng 14,9% so với năm 2009.
Đối với thương mại dịch vụ:
Hoạt động thương mại dịch vụ của huyện được đầu tư và ngày càng phát triển tốt vì
thế dư nợ trong lĩnh vực này cũng tăng. Năm 2009 dư nợ của ngành tăng từ 4.640 triệu
đồng (năm 2008) lên 5.964 triệu đồng, tăng khoảng 28,5% so với năm 2008. Khơng
ngừng lại ở đó dư nợ của ngân hàng lại tiếp tục tăng lên trong năm 2010, tổng số dư nợ

đạt được là 6.308 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2009 là 5,8%.
Đối với CN, XD – TTCN:
Ngành CN, XD – TTCN là ngành mà được huyện quan tâm đến, và được nhiều
chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển. vì thế mà ngành CN, XD – TTCN gặp
được nhiều thuận lợi trong việc phát triển hơn so với các ngành khác, nên cũng được
ngân hàng chú trọng và ưu tiên hơn trong việc mở rộng cho vay hơn. Chính vì vậy mà dư
nợ tăng nhiều qua các năm, từ năm 2008 dư nợ là 22.486 triệu đồng đến năm 2009 con số
này tăng lên 32.675 triệu đồng. Tăng cùng với sự phát triển của ngành thì dư nợ vào năm
2010 cũng tăng lên, đạt được 42.134 triệu đồng tăng 28,9% so với năm 2009.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

20

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


2.1.2.2. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2009/2008

Năm
Chỉ tiêu

Chênh lệch
2010/2009

Tốc độ
tăng

(%)

Tuyệt
đối

Tốc độ
tăng
(%)

2008

2009

2010

Tuyệt
đối

1.DNTN
và Cty
TNHH

3.584

4.628

4.978

1.044


29,1

0.350

7,6

2. Cá thể
và hộ


62.849

59.770

65.384

-3.079

-4,9

6.614

9,4

Tổng

66.433 64.398 70.362 -2.035
24,2
5.964
17

(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế Ngân hàng MHB PGD Càng Long




∗ Đối với DNTN & Cty TNHH

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

21

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


Nhìn chung dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng ổn định qua 3 năm
2008, 2009, 2010 cụ thể năm 2008 dư nợ là 3.584 triệu đồng đến năm 2009 là 4.628 triệu
đồng tăng 1.044 triệu đồng tức tăng 29,1% so với năm 2008. Sang năm 2010 dư nợ ngân
hàng đạt được 4.978 triệu đồng tăng 0.350 triệu đồng, tăng tương đương 7,6% so với năm
2009. Sự tăng tưởng này cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng
ngày càng mở rộng do sau khi bước qua những khó khăn về kinh tế năm 2008 thì sang
năm 2009 nhu cầu vốn có dấu hiệu gia tăng đáng kể. Đây chính là cơ hội để ngân hàng
phát triển sau một thời gian dài.
Qua bảng số liệu cho thấy những năm qua ngân hàng đã tăng cường cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng do hạn chế về số lượng khách hàng, phần
lớn cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mơ vốn nhỏ, mục đích vay là để bổ sung
vốn kinh doanh nên đối tượng này thường trả nợ trước hạn để hạn chế lãi vay. Vì vậy, dư
nợ năm sau có cao hơn năm trước.
∗ Đối với cá thể hộ gia đình

Đối với cá thể, hộ gia đình: Chiếm tỷ lệ dư nợ cao trong tổng dư nợ vì đây là
khách hàng chiếm số lượng lớn trong cho vay của ngân hàng. Mục đích vay vốn chủ yếu
của họ là để kinh doanh sản xuất nhỏ lẻ, xây dựng nhà cửa, mua máy móc để phục vụ sản
xuất nơng nghiệp, chăn ni gia súc…Nhìn chung dư nợ ngắn hạn đối với cá thể hộ, gia
đình có sự tăng giảm qua các năm. Dư nợ năm 2009 đạt 59.770 triệu đồng giảm 3.079
triệu đồng so với năm 2008 (dư nợ năm 2008 là 62.849 triệu đồng), tương đương giảm
4,9%. Sang năm 2010 là 65.384 triệu đồng tăng 5.614 triệu đồng tức tăng 9,4% so với
năm 2009. Hầu hết đây là những món vay nhỏ với lãi vay thấp, mặt khác đây là những
khách hàng có thu nhập thấp lại khơng thường xuyên và thu nhập phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Vì vậy sau một vụ mùa hay chu kỳ sản xuất thì họ mới có tiền trả
Ngân hàng nên thường đến hạn họ mới trả làm cho dư nợ tăng qua các năm.
2.1.3 Doanh số thu nợ ngắn hạn.
Bên cạnh việc cho vay thì cơng tác thu hồi nợ được Ngân hàng quan tâm rất nhiều,
làm sao để thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ vừa đảm bảo vốn hiện có vừa tăng số vịng
quay của đồng vốn mà vẫn đem lại hiệu quả cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ cao hay
thấp còn tùy thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc đánh giá lựa chọn khách
hàng, thời hạn cho vay, doanh số cho vay, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như thiện
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

22

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


chí trả nợ của khách hàng. Nếu doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì có
thể kết luận rằng việc sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả.
2.1.3.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch

2009/2008

Năm

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Tuyệt
đối

Tốc
độ
tăng
(%)

Chênh lệch
2010/2009
Tuyệt
đối

Tốc độ
tăng
(%)

1.Nông – Ngư

77.076
60.220 48.851 -16.856 -21,9 -11.369 -18,9
nghiệp
2. TM- dịch
15.857
19.749 22.949 3.892
24,5
3.200
16,2
vụ
3.CN- tiểu thủ
34.024
24.261 25.078 -9.763
-28,7
817
3,4
CN
Tổng cộng
126.957 104.320 96.878 -22.727 13,23 -7.352
0,7
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)
Đồ thị 2.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.

GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

23

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân



∗ Đối với ngành Nông– Ngư nghiệp:
Đối với nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ, trong
những năm 2008, 2009, 2010 tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện gặp nhiều khó
khăn như giá đầu vào cao hơn giá cả đầu ra,trình độ kỹ thuật và công nghệ của người dân
chưa cao, xuất hiện dịch bệnh, người dân bị thất mùa,…làm cho lợi nhuận của người dân
giảm đi và thậm chí bị thua lổ. Nên dẫn đến tình hình thu nợ đối với nơng nghiệp giảm
thu nợ năm 2009 so với 2008 giảm 16.856 triệu đồng tương ứng với 21,9 %, đến năm
2010 so với năm 2009 doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm xuống 11.369 triệu đồng tức
giảm 18,9 %, cho thấy doanh số thu nợ của ngành này ngày càng giảm.
∗ Đối với thương mại dịch vụ:
Cùng với ngành CN, XD – TTCN thì ngành thương mại dịch vụ cũng được các
cấp lãnh đạo huyện chú trọng đầu tư phát triển và có những chính sách hổ trợ. Vì vậy đã
tạo được nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành thương mại dịch vụ hoạt động ngày càng
phát triển và đạt hiệu quả cao, vì thế mà doanh số thu nợ của ngành cũng tăng qua các
năm. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt được 19.749 triệu đồng, tăng 3.892 triệu đồng tương
ứng tăng khoảng 24,5 % so với năm 2008 ( doanh số thu nợ năm 2008 đạt 15.857 triệu
đồng ). Bước sang năm 2010 doanh số thu nợ của ngành tiếp tục tăng, thể hiện rỏ là năm
2010 đạt 22.949 triệu đồng, tăng 3.200 triệu đồng so với năm 2009, ước tăng khoảng 16,2
%. Trong định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh và huyện luôn ưu tiên phát triển thương
mại dịch vụ nên ngành này ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực hoạt động có nhiều
hiệu quả hơn, đối với ngân hàng thì tập trung cho vay vào ngành thương mại dịch vụ nên
doanh số thu nợ của ngành luôn tăng và đạt tỷ trọng cao.
∗ Đối với ngành CN, XD – TTCN:
Nền kinh tế của huyện cũng đang cố gắng chuyển dần theo hướng nâng cao tỷ
trọng ngành công nghiệp và phát triển các làng nghề thủ công nên huyện cũng có những
chính sách hổ trợ loại hình doanh nghiệp này mặt dù doanh số thu nợ năm 2009 có giảm
so với năm 2008 (từ năm 2008 doanh số thu nợ là 34.024 triệu đồng đến năm 2009 chỉ số
này là 24.261 triệu đồng, giảm 9.763 triệu đồng, tương ứng 28,7 %) , nguyên nhân đó là
do điều kiện nền kinh tế cịn khó khăn, nhà nước áp dụng chính sách kiềm chế lạm phát
ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên đến năm 2010 đươc nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển nên cũng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của ngành thúc đẩy doanh số
thu nợ tăng ở năm 2010 đạt 25.078 triệu đồng, tăng 817 triệu đồng, tương đương với 3,4
% so với năm 2009 (24.261 triệu đồng).
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

24

SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


2.1.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2009/2008

Năm

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2010/2009

Tốc độ
tăng
(%)

Tuyệt
đối


Tốc độ
tăng
(%)

2008
1.DNTN
và Cty
TNHH

2009

2010

Tuyệt
đối

3.840

3.540

5.101

-300

-7,8

1.561

44,1


-3.079

-22.427

-8.913

-8,9

2. Cá thể
và hộ
123.117

Tổng

100.690 91.777

126.957 104.230 96.878 -2.035
22.727
-7.352
35,2
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng MHB PGD Càng Long)

Đồ thị 2.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế

Doanh số thu nợ của cả hai thành phần kinh tế DNTN – Công ty TNHH, cá thể hộ
gia đình giảm qua các năm do đặc điểm của loại hình cho vay ở hai đối tượng này ảnh
hưởng đến doanh số thu nợ.
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Thanh Tùng

25


SVTH: Bùi Thị Ngọc Trân


×