Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

Chuyên đề: Gối đỡ trục trung gian ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 40 trang )


Chuyên đề :
Chuyên đề :


GỐI ĐỠ TRỤC TRUNG GIAN
GỐI ĐỠ TRỤC TRUNG GIAN
GVHD: Ths.Nguyễn Đình Long
SVTH : Nguyễn Ngọc Vũ
Mssv : 48132389
Lớp : 48ĐT1

1.Công dụng:
Các gối trung gian dùng để đỡ các đoạn trục từ
bích trước đến bích ra động cơ chính, bích ra động
cơ chính hay gối đẩy.
Ta có sơ đồ kết cấu hệ trục:

Ka bi
Ka bi


2. Vị trí đặt gối đỡ:
Gối đỡ trục trung gian nên đặt gần vách kín nước và
có thế ngay tại vách ngang của tàu . Tránh đặt tại
chính giữa khoảng cách hai vách ngangnhằm tránh
phát sinh độ võng quá lớn
Tàu cao tốc với chiều dài hệ trục từ động cơ chính
đén chân vịt không vượt 20-25 lần đường kính trục
chân vịt có thể không cần bố trí gối đỡ
Khoảng cách từ bích trục trung gian đến gối trung


gian nên là 0,2L (L:chiều dài đoạn trục trung gian )

3. Các loại gối trung gian:
Có 3 kiểu gối trung gian
-Gối có máng đỡ truyền thống: được bôi trơn
bằng dầu nhờn theo kiểu văng té nhờ vòng dầu
hoặc cơ cấu gạt dầu, hoặc mao dẫn.

- Ổ lăn chuyên dùng cho gối trung gian :
- Ổ lăn chuyên dùng cho gối trung gian :



Đươc bôi trơn bằng
mỡ ; than ổ gồm hai
nửa, cho phép lắp
vào hệ trục . Đặc
biệt thích hợp cho
hệ trục tàu tuabin
hơi

-Gối trung gian Michell:
-Gối trung gian Michell:


Có nhiều guốc đỡ nghiêng, được bôi trơn bằng
Có nhiều guốc đỡ nghiêng, được bôi trơn bằng
dầu nhờn
dầu nhờn


Gối trung gian Michell
Gối trung gian Michell



Trình tự thiết kế gối trục trung gian
Trình tự thiết kế gối trục trung gian

Bước 1: Tính phụ tải mỗi gối trục

Bước 2: Tính áp suất mỗi gối trục
Tính áp suất gối trục P1,P2,…,Pn+1 và đối chiếu với suất cho
phép [P]
p =R1/S = R1/0,9dL1η
Sơ đồ bố trí hệ trục

4.Các thông số cơ bản :
Khoảng cách giữa hai ổ đỡ kề nhau :L
12Dt ≤ L ≤ 22Dt
Tuy nhiên đối với các hệ trục nhỏ có đường
kính không đáng kể cũng có thể chọn L theo các
công thức:
L ≤ 91√Dt
hoặc L ≤ 125 √Dt
Ổ đỡ trục thường là ổ trượt, và cũng có thể là ổ
lăn . Chiều dài ổ trượt thường bằng:
l =(0,8-1,2)Dt

5. Ổ trượt trục trung gian
5.1. Định nghĩa

Ổ trượt trục trung gian dùng để đỡ trục trung
gian .Khi làm việc bề mặt ngõng trục trượt trên bề mặt
ổ trượt .Ma sát sinh ra trên bề măt làm việc là ma sát
trượt
5.2. Cấu tạo
Kết cấu ổ lăn đơn giản bao gồm :thân ổ, lót ổ và
rãnh chứa dầu
+)Thân ổ: thân ổ có thể liền với máy . Tuỳ vào kết
cấu thân ổ có thể chia ra ổ nguyên hoặc ổ rời


+)Lót ổ: lót ổ là thành phần chủ yếu của ổ trượt ,
thường được chế tạo từ loại vật liệu có hệ số ma sát
thấp
+)Rãnh chứa dầu : giúp cho việc phân bố đều dầu
bôi trơn trên ổ

5.3. Ưu , nhược điểm của ổ trượt
- Ưu điểm:
+ Làm việc có độ tin cậy cao khi vận tốc lớn
mà khi đó ổ lăn có tuổi thọ thấp.
+ Chịu được tải trọng động và va đập nhờ
vào khả năng giảm chấn của màng dầu bôi trơn .
+ Kích thước hướng kính tương đối nhỏ .
+ Làm việc êm
+ Khi trục quay chậm có kết cấu đơn giản.

- Nhược điểm:
+ Yêu cầu chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên,
chi phí lớn về dầu bôi trơn .

+ Kích thước dọc trục tương đối lớn.



5.4. Yêu cầu về gia công
5.4. Yêu cầu về gia công
- Sai lệch về kích thước:
+ Sai lệch về đường kính ngoài của bạc đỡ : trong
phạm vi dung sai H7/k6
+ Sai lệch đường kính trong của bạc đỡ: 0,04-
0,07mm
+ Độ không đồng đều chiều dày babit sau khi gia
công ≤ 15% chiều dày thiết kế
+ Sai lệch đường kính trong của vỏ ổ đỡ để lắp bạc
đỡ trong miền dung sai H7


- Sai lệch hình dáng:
+ Độ ovan và độ côn mặt trụ ngoài của bạc đỡ ≤
0.03 mm, của mặt trụ trong bạc đỡ: 0,03-0,04 mm.
+ Độ không đồng tâm mặt trụ trong và ngoài của
bạc đỡ: 0,05 mm

Lượng dư gia công cạo rà lần cuối cùng của
Lượng dư gia công cạo rà lần cuối cùng của
đường kính :
đường kính :


Tuỳ thuộc vào đường kính cổ trục Dt

Khi
- Dt = 140-230 mm thì lượng dư 0.3mm
- Dt = 230-300 mm thì lượng dư 0.5 mm
- Dt > 300 mm thì lượng dư 0.6mm

5.5 Yêu cầu về lắp ráp ổ trượt trung gian :
5.5 Yêu cầu về lắp ráp ổ trượt trung gian :


- Độ tiếp xúc giữa hai bề mặt tháo lắp của hai nữa
ổ đỡ khi rà chúng trên bàn máp : không ít hơn 4
điểm màn trên diện tích 25x 25mm khi rà bằng bột
màu.
- Độ tiếp xúc giữa mặt trụ ngoài của bạc đỡ và
mặt trụ trong của vỏ đảm bảo tiếp xúc đều, và 75%
diện tích có điểm màn đối với nữa duới và 60% đối
với nửa trên.
- Chế độ lắp ráp bạc với vỏ ổ đỡ theo H7/k6.

- Độ tiếp xúc giữa lỗ côn và thân bu lông kẹp chặt hai
nữa ổ đỡ điểm màu trên diện tích 1cm
2
- Chế độ lắp ghép bulông chân ổ đỡ xuống bệ tàu theo
H7/J
s
6
Chú ý:
- Sau khi lắp ráp phải đảm bảo có thể tháo bạc khỏi
hai nửa vỏ ổ đỡ một cách dễ dàng bằng cách dung
búa chì gõ nhẹ.

- Khe hở lắp ráp trong ổ đỡ cần phù hợp như trong
thiết kế.

5.6. Vật liệu chế tạo
5.6. Vật liệu chế tạo


Ổ trượt trục trung gian thường sử dụng vật
liệu babit và được bôi trơn bằng dầu, gồm các kiểu
bôi trơn cưỡng bức, bôi trơn nhờ đĩa dầu và vòng
văng dầu được sử dụng phổ biến hơn cả .
Đối với gối đỡ lớn người ta bố trí hệ thống
nước làm mát dầu

5.7. Bôi trơn và làm mát ổ trượt
5.7. Bôi trơn và làm mát ổ trượt


-Ổ đỡ trượt trung gian được bôi trơn bằng dầu tuần hoàn,
hoặc nhỏ dầu tại chỗ từ các bầu dầu chứa ngay trong từng ổ đỡ
bằng cách dùng đĩa gom dầu,vòng văng dầu, bấc nhỏ dầu,hoặc
vòng và bấc nhỏ dầu kết hợp. Còn làm mát bằng nước tuần
hoàn.
-Đối với ổ đỡ trục nhỏ thì phần lớn được bôi trơn và làm
mát bằng dầu chưa ngay trong ổ đỡ. Dầu nhờn có độ nhớt
không thấp hơn 6 độ E tại 50 độ C .Khi làm việc lâu dài ở chế
độ tải lớn nhất thì dầu và nước cần đảm bảo các chỉ tiêu kĩ
thuật sau:
+ Nhiệt độ dầu nhờn trong ổ đ ỡ : t = 65-75 độ C
+ Áp suất dầu nhờn trong ổ đ ỡ : p =0,2-0,5 kG/cm

2

6.Ổ lăn trục trung gian
6.Ổ lăn trục trung gian
6.1. Cấu tạo
- Ổ lăn gồm vòng ngoài,
vòng trong, con lăn và vòng
cách
-Tải trọng từ trục truyền
đến gối đỡ trục phải qua con
lăn . Nhờ có con lăn trên
rãnh nên ma sát sinh ra
trong ổ là ma sát lăn

6.2.Phân loại
Có nhiều loại ổ lăn tuy theo cách phân loại ổ
như: ổ bi đỡ, ổ bi đỡ chặn, ổ bi long cầu hai dãy, ổ
đũa trụ ngắn….
6.3.Vật liệu chế tạo ổ lăn:
Vật liệu chủ yếu để chế tạo vòng ngoài, vòng
trong chủ yếu là thép Cr có hàm lượng Cacbon từ 1%.
Khi ổ lăn làm việc trong môi trường ăn mòn , người ta
có thể dung thép không gỉ, gốm, chất dẻo…. Khi làm
việc ở nhiệt độ cao người ta dung thép chịu nhiệt.



Để chế tạo con lăn, người ta dung các loại
vật liệu như vật liệu vòng trong và vòng ngoài.
Tuy nhiên khi ổ làm việc với vận tốc cao, nên

chế tạo con lăn bằng các vật liệu có khối lượng
riêng thấp để giảm ồn, giảm lực ly tâm và áp
lực tác dụng lên vòng ngoài
Vòng cách được chế tạo bằng phương pháp
dập từ các vật liệu giảm ma sát như thép ít
cacbon . Khi ổ làm việc với vận tốc cao ta có
thể sử dụng đồng thanh, hợp kim nhôm, gốm
kim loại , tectolit, poliamit…

×