Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ HUS nghiên cứu, đánh giá biến động bờ biển phía nam tỉnh phú yên phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VŨ LÊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG BỜ BIỂN
PHÍA NAM TỈNH PHÚ YÊN
PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VŨ LÊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG BỜ BIỂN
PHÍA NAM TỈNH PHÚ YÊN
PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHAN ĐÔNG PHA

HÀ NỘI - 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và biết ơn sâu sắc đến ngƣời
hƣớng dẫn luận văn TS. Phan Đơng Pha đã hết lịng giúp đỡ từ những xây dựng ý
tƣởng nghiên cứu và trong suốt q trình thực hiện cho đến hồn thiện luận văn thạc
sỹ “Nghiên cứu, đánh giá biến động bờ biển phía nam tỉnh Phú Yên phục vụ quản lý
tổng hợp đới bờ”, cũng nhƣ luôn luôn hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để
tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên, cán bộ khoa Địa lý,
đặc biệt là bộ môn Địa mạo và Địa lý – Mơi trƣờng biển, cũng nhƣ các cán bộ của
phịng Sau đại học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tâm giảng dạy, giúp
đỡ và tạo điều kiện giúp hồn thành khóa học và luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè và ngƣời thân đã hết lòng động
viên, giúp đỡ về các vấn đề học thuật, đóng góp những ý kiến thiết thực, cũng nhƣ
tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ trong cuộc sống và công việc trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Đề tài luận văn đƣợc thực hiện trong khn khổ đề tài “Tiến hóa trầm tích đới
ven bờ khu vực Tuy Hịa – Nha Trang trong mơi liên quan với biến đổi khí hậu và
dao động mực nước biển kỷ Đệ Tứ”(2013-2014), mã số VAST06.01/13-14 do TS.
Phan Đông Pha làm chủ nhiệm, cùng với sự hỗ trợ quý báu từ Th.S. Vũ Hải Đăng,
chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thủy thạch động lực làm cơ sở khoa học
cho bảo vệ hệ sinh thái vùng biển Cô Tô – Vĩnh Thực” – mã số VAST06.04/12-13.


TÁC GIẢ

Vũ Lê Phƣơng

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH
Trang số
Hình 0.1: Vị trí và phạm vi khu vực nghiên cứu

2

Hình 1.1: Diễn biến nhiệt độ quy mơ tồn cầu và khu vực
Hình 1.2: Phân bố tốc độ tăng mực nước biển giai đoạn 1992 – 2010

5
6

dựa trên dữ liệu vệ tinh TOPEX, Jason 1 và Jason 2
Hình 1.3: Kịch bản mực nước biển dâng theo 4 kịch bản

9

Hình 1.4: Tỉ lệ thiệt hại của các vùng đất ngập nước trên thế giới do
mực nước biển dâng 1m


10

Hình 1.5: Mức tăng nhiệt độ trung bình mùa đơng vào cuối thế kỉ 21
theo 3 kịch bản phát thải A1, B2, A1FI

12

Hình 1.6: Mức tăng nhiệt độ trung bình mùa hè vào cuối thế kỉ 21
theo 3 kịch bản phát thải A1, B2, A1FI
Hình 1.7: Bản đồ nguy cơ ngập tỉnh Phú Yên với mực nước biển dâng

13
15

1m
Hình 1.8: Các nguyên nhân gây biến động bờ biển
HÌnh 1.9: Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển
Hình 1.10: Bản đồ chỉ số dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái trước
BĐKH
Hình 2.1. Bản đồ địa mạo khu vực Tuy Hịa

15
16
24

Hình 2.2. Bản đồ địa mạo khu vực Bàn Nham
Hình 2.3: Quá trình lũ tháng VIII – tháng I năm sau tại trạm Củng
Sơn
Hình 2.4. Đặc điểm lưu lượng đỉnh tại trạm Củng Sơn


36
39

Hình 2.5. Hoa sóng tính theo gió tại trạm Phú Lâm
Hình 2.6. Hệ thống hồ, đập chứa trên hệ thống sơng Ba
Hình 3.1. Ánh Landsat năm 2000
Hình 3.2. Ảnh Landsat năm 2010
Hình 3.3: Mũi đá tại xã An Chấn, Tuy An

44
50
56
56
57

Hình 3.4: Cơng trình kè biển đang thi cơng tại xã An Phú, TP. Tuy
Hịa
Hình 3.5: Xói lở bờ biển khu vực phường Đơng Tác, TP. Tuy Hịa
Hình 3.6: Xói lở tại khu vực nhà máy đóng tàu Phú n, TP. Tuy Hịa

57

36

41

57
57

ii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hình 3.7: Bản đồ biến động đường bờ biển khu vực cửa sơng Ba (Đà
Rằng) từ 1965 - 2013

58

Hình 3.8. Bản đồ biến động đường bờ phía nam tỉnh Phú n
Hình 3.9: Hiện trạng biến động đường bờ biển phía Nam tỉnh Phú

59
60

Yên
Hình 3.10: Biến động địa hình đáy cửa sơng Ba (mùa khơ)

62

Hình 3.11: Biến động địa hình đáy cửa sơng Ba (mùa mưa)

62

Hình 3.12. Phân bố tần số tích lũy giá trị CVI

73

Hình 3.13. Bản đồ chỉ số dễ bị tổn thương của dải bờ biển phía nam
tỉnh Phú Yên

Hình 3.14: Chỉ số dễ bị tổn thương của bờ biển khu vực cửa sông Ba

74
75

(Đà Rằng) với các tham số tương ứng
Hình 3.15: Địa hình ven biển cịn ngun trạng tại xã An Phú, TP.
Tuy Hịa
Hình 3.16: Khai thác địa hình ven biển để ni tơm trên cát tại xã
Hịa Hiệp Bắc (Đơng Hịa)

77

Hình 3.15- 3.16: Bờ sơng Ba khu vực TP. Tuy Hịa hiện tại khơng có
các biện pháp bảo vệ bờ

78

Hình 4.1. Các hợp phần chính của ICAM
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa đánh giá tính dễ bị tổn thương trong

82
83

quản lý rủi ro theo mô hình ICAM
Hình 4.3: 3 chiến lược giảm thiểu rủi ro: bảo vệ, thích ứng và rút lui

86

77


iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Trang số
Bảng 1.1: Các tham số khí hậu theo các kịch bản BĐKH so với thời kì

8

1980 – 1999
Bảng 1.2: Tóm tắt một số ảnh hưởng và biểu hiện của BĐKH trên toàn
cầu

11

Bảng 1.3: Dự báo 10 thành phố lớn chịu thiệt hại kinh tế - xã hội lớn

11

nhất do nước dâng tính đến năm 2070
Bảng 1.4: Mực nước biển dâng tại các khu vực ở Việt Nam theo kịch bản
A1

14

Bảng 1.5: Mực nước biển dâng tại các khu vực ở Việt Nam theo kịch bản


14

B2
Bảng 1.6: Mực nước biển dâng tại các khu vực ở Việt Nam theo kịch bản
A1FI
Bảng 1.7. Trọng số các tác động do mực nước biển dâng
Bảng 1.8. Đánh giá tác động thay đổi chế độ dòng chảy

14
25
28

Bảng 1.9. Tác động của mực nước biển dâng đến đới bờ
Bảng 2.1. Tần suất và hướng gió thịnh hành khu vực Phú Yên
Bảng 2.2: Số cơn bão và ATNĐ đổ bộ phía nam vĩ tuyến 17oB và Phú
n

30
38
40

Bảng 2.3. Phân phối dịng chảy bình qn tại trạm Củng Sơn từ 1977 –
2005
Bảng 2.4. Đặc trưng triều tại trạm Phú Lâm
Bảng 2.5: Thống kê trữ lượng nước mặt khai thác trong các ngành năm
2012

41

Bảng 2.6: Trữ lượng tĩnh tự nhiên nước dưới đất

Bảng 2.7: Trữ lượng động tự nhiên nước dưới đất
Bảng 2.8: Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất
Bảng 3.1. Đánh giá tham số tự nhiên phương pháp CVI(slr)

53
53
54
64

Bảng 3.2. Giá trị mực nước biển dâng theo 3 kịch bản BĐKH tại Phú
Yên
Bảng 3.3. Đánh giá tham số nhân sinh phương pháp CVI(slr)
Bảng 3.4. Đánh giá tính dễ bị tổn thương theo phương pháp CVIslr

65

42
52

67
69

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 3.5. Đánh giá tham số phương pháp CVI
Bảng 3.6. Phân loại chỉ số CVI


70
72

Bảng 4.1. Các thành phấn chính trong quản lỷ tổng hợp đới bờ

81

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCP

Chương trình hợp tác Việt Nam – Hà Lan về bờ biển

CVI

Chỉ số dễ bị tổn thương của bờ biển

CVIslr

Chỉ số dễ bị tổn thương của bờ biển do mực nước biển dâng

DRR


Giảm thiểu rủi ro tai biến

ICZM

Quản lý tổng hợp đới bờ biển

ICM

Quản lý tổng hợp (đới) bờ biển

ICAM

Quản lý tổng hợp vùng ven biển

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

IOC

Ủy ban Liên chính phủ về Hải dương học

NOAA

Cục Quản lý Hải dương và Khí quyển Hoa Kỳ

PEMSEA

Chiến lược phát triển bền vững các biển Đông Á


QLTHĐB

Quản lý tổng hợp đới bờ

WCC’93

Hội thảo bờ biển thế giới năm 1993

WB

Ngân hàng Thế giới

UNEP

Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc

UNFCCC

Công ước khung Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu

USGS

Cục Điều tra Địa chất Hoa Kỳ.

VNICZM


Dự án hợp tác Việt Nam-Hà Lan về Quản lý tổng hợp đới bờ biển
Dự án Đánh giá khả năng bị tổn thương của đới bờ Việt Nam và đề

VVA

xuất những hoạt động bước đầu tiên tới áp dụng Quản lý tổng hợp
đới bờ

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN

i

DANH MỤC HÌNH, ẢNH

ii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

iv

KÝ HIỆU VIẾT TẮT


vi

MỤC LỤC

vii

Mở đầu

1

0.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

0.2.

Nội dung và mục tiêu của đề tài

3

Chƣơng 1

Tổng quan chung về biến động và tính dễ bị tổn thƣơng

5

của đới bờ biển trƣớc biến đổi khí hậu – nƣớc biển dâng
1.1


Biến động bờ biển và đánh giá biến động bờ biển

5

1.1.1.

Biến động bờ biển là gì?

5

1.1.2.

Tình hình nghiên cứu, đánh giá biến động bờ biển

6

1.2

Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của bờ biển

8

1.2.1.

Tổn thương và tính dễ bị tổn thương của bờ biển

8

1.2.2.


Đánh giá tính dễ bị tổn thương của đới bờ biển do mực

9

nước biển dâng
1.3.

Biến đổi khí hậu – mực nƣớc biển dâng và những tác

13

động chính
1.3.1.

Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng

13

1.3.2.

Xu hướng biến đổi của khí hậu và mực nước biển dâng

15

1.3.3.

Các tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng

17


1.3.4.

Ảnh hưởngcuủa biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng

20

đến Việt Nam
1.4.

Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu, đánh

23

giá
1.3.1.

Phương pháp đánh giá biến động bờ biển

23

1.3.2.

Các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của đới

25

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



bờ biển
Các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của đới

1.3.3.

25

bờ biển
1.3.3.1.

Phƣơng pháp chỉ số dễ bị tổn thƣơng của bờ biểndo mực

25

nƣớc biển dâng
1.3.3.2.

Phƣơng pháp chỉ số dễ bị tổn thƣơng của bờ biển (CVI)

30

Chƣơng 2

Các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động bờ biển phía nam

32

tỉnh Phú Yên

Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên khu vực nghiên

2.1.

32

cứu
2.1.1.

Vị trí địa lý

32

2.1.2

Điều kiện địa chất, địa mạo

32

2.1.2.1.

Địa chất

33

2.1.2.2.

Địa mạo

35


2.1.3

Điều kiện khí hậu, thủy – hải văn

37

2.1.3.1.

Gió

37

2.1.3.2.

Mƣa – lũ – lụt

38

2.1.3.3.

Bão – Áp thấp nhiệt đới

40

2.1.3.4.

Dịng chảy mặt

40


2.1.3.5.

Thủy triều

43

2.1.3.6.

Sóng biển

43

2.1.4.

Đặc điểm địa chất thủy văn

45

2.1.5.

Đặc điểm lớp phủ thực vật

46

2.2.

Các yếu tố nhân sinh

46


2.2.1.

Dân số và lao động

46

2.2.2.

Kinh tế - xã hội

47

2.2.2.1. Khu công nghiệp

47

2.2.2.2.

Các công trình thủy lợi, thủy điện

48

2.2.3.

Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước

49

2.2.3.1.


Khai thác sử dụng nƣớc mặt

49

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.3.2.

Khai thác sử dụng nƣớc ngầm

52

Chƣơng 3

Đánh giá biến dộng và tính dễ bị tổn thƣơng đới bờ biển

55

phía nam tỉnh Phú Yên
3.1.

Đánh giá biến động đới bờ biển phía nam tỉnh Phú Yên

55

3.1.1.


Hiện trạng

56

3.1.2.

Nguyên nhân biến động

61

3.2.

Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng bờ biển phía nam tỉnh Phú

63

Yên
3.2.1.

Đánh giá tính dễ bị tổn thương của bờ biển

63

3.2.1.1.

Cơ sở dữ liệu

63


3.2.1.2.

Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của đới bờ biển trƣớc mực

63

nƣớc biển dâng
3.2.1.3.

Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của bờ biển do xói lở bờ

70

biển
3.2.2.

Nhận định về tính dễ bị tổn thương của dải bờ biển phía

76

nam tỉnh Phú Yên
Chƣơng 4

Ứng dụng trong quản lý tổng hợp đới bờ biển

80

4.1.

Quản lý tổng hợp đới bờ biển


80

4.1.1.

Khái niệm

80

4.1.2.

Quản lý rủi ro trong quản lý tổng hợp đới bờ

84

4.1.3.

Quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam

86

4.2.

Định hƣớng và giải pháp quản lý tổng hợp đới bờ biển

90

phía nam Phú Yên trên cơ sở đánh giá tổn thƣơng và
quản lý rủi ro
Kết luận


95

Tài liệu tham khảo

97

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
0.1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến động bờ biển tự nhiên bao gồm xói lở bãi cũng nhƣ vùng đất ven biển và
tích tụ trầm tích để tạo ra một vùng đất mới là một hiện tƣợng tự nhiên trong q
trình tiến hóa vùng bờ biển. Nó xảy ra sau những thay đổi về mực nƣớc biển tƣơng
đối, khí hậu và các nhân tố khác trên những quy mô thời gian-không gian khác nhau
từ các sự kiện theo thời gian địa chất đến các hiện tƣợng cực đoan trong khoảng
thời gian ngắn. Nó cũng có thể đƣợc làm tăng lên bởi các hoạt động của con ngƣời
hoặc là ngay tại bờ, hoặc trên các lƣu vực sông lân cận bờ biển. Trong giai đoạn
hiện nay, xói lở bờ biển là xu hƣớng biến đổi chiếm ƣu thế hơn hẳn so với tích tụ.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy rằng, có tới
trên 70% bờ biển trên thế giới đƣợc cấu tạo bởi cát, nghĩa là các bờ biển tích tụ
trƣớc đây, đang bị xói lở. xu thế này càng gia tăng.
Bờ biển Việt Nam cũng nằm trong tình trạng chung của thế giới. Các kết quả
nghiên cứu gần đây đều cho thấy rằng, hâu hết các bờ cát và bùn-sét ở Việt Nam
đều đang bị xói lở với tốc độ rất khác nhau và cũng diễn biến vô cùng phức tạp.
Ngay cà mũi Cà Mau, trƣớc đây, vẫn đƣợc xem là nơi có tốc độ lấn ra biển với tốc
độ cao nhất ở nƣớc ta, trong trong khoảng 10 năm trở lại đây, q trình xói lở cũng

diễn ra khá nghiêm trọng.
Phú Yên là một trong 28 tỉnh và thành phố ở nƣớc ta có biển với chiều dài đƣờng
bờ biển khoảng 190 km, trong đó hầu hết là bờ biến cấu tạo bởi cát đƣợc phân bố cở
thị xã Sơng Cầu, thành phố Tuy Hịa, huyện Tuy An và huyện Đơng Hịa. Trong vài
năm gần đây, xu hƣớng biến đổi bờ biển ở đây cũng là xói lở chiếm ƣu thế. Trong
đó, bờ biển thuộc thành phố Tuy Hịa, huyện Đơng Hịa và huyện Tuy An bị xói lở
nặng hơn. Theo các thông tin truyền thông đại chúng, hiện tƣợng xói lở bờ biển ở
An Vũ, thơn Phú Hội, xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, đã khiến hơn 300 hộ dân
phải di dời so với tổng số hơn 400 hộ dân 10 năm trƣớc. Tại đây, biển đã lấn sâu

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vào đất liền hơn 100 mét. Bên cạnh đó, lịng sông Đà Rằng, Đà Nông cũng nhƣ một
số địa điểm khác lại đang bị bồi tụ mạnh mẽ thay đổi theo mùa, làm mắc cạn tàu bè
đánh bắt xa bờ và bồi lấp luồng lạch cũng nhƣ hoạt động nuôi trồng thủy sản tràn
lan cũng gây biến động bờ biển mạnh mẽ. Rõ ràng, các biến động tiêu cực gần đây
tại khu vực bờ biển phía Nam tỉnh Phú Yên đặt ra một u cầu cần có một đánh giá
tính dễ bị tổn thƣơng của nó trƣớc các hoạt đơng ngày càng tăng của biến đổi khí
hậu.

Hình 0.1. Vị trí và phạm vi khu vực nghiên cứu
Mơ hình Quản lý tổng hợp đới bờ biển (ICZM) đƣợc đề xuất tại Hội nghị thƣợng
đỉnh về Trái Đất tại Rio de Janeiro năm 1992, là một quá trình đánh giá trên nhiều
phƣơng diện và tổng hợp nhằm quản lý bền vững đới bờ biển. Một trong những

2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhóm vấn đề quan trọng của ICZM quan tâm là quản lý hiện tƣợng xói lở và ngập
nƣớc ở các vùng đất thấp ven biển ngày càng tăng dƣới tác động của mực nƣớc biển
dâng cao do biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc nghiên cứu đánh giá biến động bờ biển,
từ đó đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của khu vực đới bờ biển trƣớc các thay đổi bất
lợi từ mực nƣớc biển dâng là bƣớc đi ban đầu phù hợp cho quản lý tai biến nói riêng
và quản lý sử dụng tổng hợp nói chung.
Vì các lý do trên, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu, đánh giá biến động bờ biển
phía nam tỉnh Phú Yên phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ” là tiêu đề luận văn Thạc
sỹ khóa 2011-2013.
0.2. Nội dung và mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ hiện trạng, nguyên nhân và xu thế biến đổi bờ
biển khu vực thành phố Tuy Hịa và huyện Đơng Hịa, đồng thời thực hiện đánh giá
tính dễ bị tổn thƣơng của khu vực nghiên cứu trƣớc các tác động tiêu cực gây ra do
mực nƣớc biển dâng, xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho việc quản lý tai biến
thiên nhiên (chủ yếu là xói lở bờ biển). Trong đó nội dung bao gồm:
- Tổng quan về nghiên cứu biến động bờ biển và đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng
của đới bờ biển do mực nƣớc biển dâng
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới biến động bờ biển khu vực;
- Đánh giá biến động và tính dễ bị tổn thƣơng của khu vực nghiên cứu, trên cơ sở
đó phân tích đặc điểm và xu thế biến động, xác định những khu vực nhạy cảm, dễ bị
tổn thƣơng.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý tai biến thiên nhiên phục vụ quản lý tổng
hợp đới bờ biển.
Nội dung luận văn đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng chính ngồi phần mở đầu và kết
luận, cụ thể gồm:
Chương 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và những ảnh hƣởng đến đới bờ biển.


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động bờ biển phía nam tỉnh Phú Yên
Chương 3: Đánh giá biến động và tính dễ bị tổn thƣơng đới bờ biển phía nam
tỉnh Phú Yên
Chương 4: Ứng dụng trong quản lý tổng hợp đới bờ biển

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ BIẾN ĐỘNG VÀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
CỦA ĐỚI BỜ BIỂN TRƢỚC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – NƢỚC BIỂN DÂNG
1.1. Biến động bờ biển và đánh giá biến động bờ biển
1.1.1. Hiện tượng biến động bờ biển là gì?
Biến động bờ biển là một quá trình tự nhiên nhằm đạt tới trạng thái cân bằng
động tự nhiên giữa 2 hiện tƣợng xói lở và bồi tụ dƣới tác động tổng hợp của nhiều
yếu tố tác động, kết quả là tạo nên các cảnh quan ven biển. Nghiên cứu xói lở - bồi
tụ phải đƣợc đặt trên cơ sở đánh giá tổng hợp một cách có hệ thống các tác nhân
gây xói lở - bồi tụ. Các tác nhân gây xói lở - bồi tụ bờ biển có liên quan hữu cơ với
nhau, tƣơng tác qua lại lẫn nhau trong một hệ thống nhất, tuân theo qui luật tự nhiên
và chịu sự chi phối sâu sắc của con ngƣời thiết lập nên sự cân bằng động giữa
chúng. Khi một hay một số các tác nhân thay đổi thì các tác nhân khác cũng thay
đổi theo nhằm lập lại sự cân bằng mới.
NỘI SINH

Hoạt động tân kiến tạo và chuyển động hiện đại
Cấu trúc địa chất, địa mạo
NGOẠI SINH
Sóng và dịng chảy sóng, dịng sa bồi ven bờ
Dịng chảy sơng + biển, dịng chảy bùn cát
Gió (bão, gió mùa) và các dạng thời tiết đặc biệt
Mực nƣớc, thuỷ triều
Tính chất cơ - lý của các thành tạo bờ

BIẾN
ĐỘNG
BỜ
BIỂN

HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI
Các cơng trình thuỷ lợi, dân sinh kinh tế
Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng
Phá rừng (đầu nguồn và ngập mặn)

Hình 1.8: Các nguyên nhân gây biến động bờ biển [15]

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nghiên cứu sạt lở bờ biển nói riêng và động lực biến dạng bờ biển cửa sơng nói
chung đã đƣợc hầu hết các nƣớc có biển trên thế giới quan tâm. Ở các nƣớc phát
triển, ngƣời ta đã dự báo tƣơng đối chính xác diễn biến bờ biển và hiện tƣợng sạt lở,
xói lở - bồi tụ bờ biển cửa sơng; đã chủ động phịng tránh hữu hiệu xói lở - bồi tụ bờ

biển cửa sơng, chinh phục các lịng sông thiên nhiên. Ở các nƣớc đang phát triển,
vấn đề trị thuỷ lịng sơng đƣợc đặt lên hàng đầu, song do tài liệu điều tra cơ bản
thiếu đầy đủ nên cịn bị động trƣớc thiên tai xói lở - bồi tụ và biện pháp ứng phó
chủ yếu là làm kè mỏ hàn và di dời dân cƣ. Về giải pháp phịng chống, khắc phục
xói lở - bồi tụ ở hầu hết các nƣớc chủ yếu dựa vào giải pháp công trình và phi cơng
trình. Trong đó, giải pháp phi cơng trình rất đƣợc coi trọng và ngày một nâng cao
vấn đề cảnh báo, dự báo thiên tai bồi - xói.

HÌnh 1.9: Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển [6, 7]

1.1.2. Tình hình nghiên cứu, đánh giá biến động bờ biển
Các cơng trình nghiên cứu về xói lở và bồi tụ bờ biển đƣợc xuất bản trên các tạp
chí định kỳ nhƣ: Journal of Coastal research (CERF - Mỹ), Natural disaster (Nhật),
kỷ yếu của các hội thảo, Coastal Enginearing (Mỹ), Bordomer (Pháp). Trong nhiều

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chƣơng trình, dự án quốc tế, vấn đề biến động bờ biển, đƣợc coi là trọng tâm nhƣ
Chƣơng trình Land Ocean Interactions in the coastal zone (LOICZ), chƣơng trình
đối sánh địa chất Quốc tế (IGCP), ở khu vực (WESTPAC), chƣơng trình APN...
Hiện nay các nƣớc Đơng Nam Á đang phối hợp xây dựng mạng lƣới quan trắc và
từng bƣớc triển khai dự án LOICZ trong đó q trình xói lở - bồi tụ bờ biển là một
trong các nội dung ƣu tiên. Ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Anh, Liên
Xô (cũ), Pháp, Hà Lan, Bungari, Nhật... đã khá thành công trong việc sử dụng các
giải pháp kỹ thuật để bảo vệ bờ biển, chống xói lở và bồi tụ. Song do điều kiện tự
nhiên và kinh tế khác nhau, nên việc áp dụng các thành quả của các nƣớc trên thế
giới vào Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế và khó khăn [7].

Tại Việt Nam, các chƣơng trình đề tài, đề án nhằm điều tra, xác định hiện trạng
xói lở, bồi tụ, theo dõi diễn biến ở các vùng trọng điểm, xây dựng các luận cứ khoa
học cho các giải pháp phòng chống khắc phục đã đƣợc triển khai ở các cấp từ Nhà
nƣớc đến địa phƣơng. Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu đã đƣợc triển khai là:
- Nghiên cứu nguyên nhân và giải pháp phòng chống sạt lở bờ biển Cát Hải,
Hải Phòng do Viện Các khoa học về Trái đất thực hiện, 1982-1986.
- Hiện trạng và nguyên nhân bồi – xói dải bờ biển Việt Nam và đề xuất các
biện pháp khoa học kĩ thuật bảo vệ và khai thác vùng đất ven biển - mã số KT03-14 (1991 – 1995) - đề tài cấp Nhà nƣớc do Nguyễn Thanh Ngà chủ trì
- Nghiên cứu, dự báo phịng chống sạt lở bờ biển miền Trung (từ Thanh Hóa
đến Bình Thuận) mã số 5B (2000-2001) – Đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc, do
Nguyễn Văn Cƣ chủ trì.
- Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sơng và các giải pháp phòng
tránh – Đề tài cấp Nhà nƣớc, mã số KC-09-05 (2001-2005) do Nguyễn Văn Cƣ
chủ trì.
Các chƣơng trình, đề tài, đề án nghiên cứu kể trên đã thu đƣợc nhiều kết quả có
giá trị về mặt khoa học và thực tiễn góp phần khơng nhỏ vào việc chỉnh trị cửa
sơng, bờ biển giảm nhẹ thiên tai xói lở - bồi tụ [15]. Trong thời gian gần đây,
nghiên cứu biến động bờ biển thƣờng đƣợc đặt trong quy mô các dự án nghiên cứu
tổng hợp về điều kiện tự nhiên vùng biển ven bờ. Hầu hết các kết quả nghiên cứu

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đều đánh giá hiện trạng biến động trong giai đoạn gần đây, đƣa ra các dự đoán về
xu thế gia tăng của biến động (xói lở - bồi tụ) trong tƣơng lai trong mối liên quan
với BĐKH và mực nƣớc biển dâng.
1.2. Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của đới bờ biển
1.2.1. Tổn thương và tính dễ bị tổn thương của bờ biển

Tính dễ bị tổn thƣơng theo định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH
(IPCC) nhƣ sau: “Tính dễ bị tổn thương (vulnerability) là mức độ mà tại đó một hệ
thống dễ bị ảnh hưởng và khơng thể ứng phó với các tác động tiêu cực của BĐKH,
bao gồm các dao động theo quy luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu. Tính dễ
bị tổn thương là một hàm của các đặc trưng, cường độ và phạm vi của các biển đổi
và dao động khí hậu mà hệ thống phải chịu, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng
của hệ thống đó” [41].
Về cơ bản, tính dễ bị tổn thƣơng của một hệ thống trƣớc BĐKH nói chung và
mực nƣớc biển dâng nói riêng là một hàm tổng hợp của các yếu tố [26]:
- Bản chất và độ lớn của tác động
- Mức độ ảnh hƣởng của tác động tới hệ thống (exposure).
- Mức độ nhạy cảm của hệ thống trƣớc các tác động tiềm tàng (sensivity)
- Năng lực ứng phó của hệ thống (adaptive capacity)
Nhƣ vậy nói một cách tổng quan, tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc tính nhƣ sau:
V = f(E, S, AC)
Trong đó: V (Vulnerability)

: tính/mức độ dễ bị tổn thƣơng

S (Sensivity) : độ nhạy cảm
AC (Adaptive Capacity): khả năng thích ứng
Nhƣ vậy, khái niệm tính dễ bị tổn thƣơng có thể đƣợc hiểu là khả năng tổn
thƣơng của hệ thống hoặc cơ chế gây ra tác động/ảnh hƣởng đến hệ thống đó. Mức
độ của tính dễ bị tổn thƣơng đƣợc xác định bằng một hàm toán tỷ lệ của độ nhạy
cảm và khả năng thích ứng của hệ thống trƣớc những tác động có thể xảy ra do
BĐKH trong tƣơng lai. Đó là những tác động gây ra do hệ quả BĐKH bao gồm (1)
mực nƣớc biển dâng; (2) nhiệt độ bề mặt biển tăng; (3) thay đổi giáng thủy và dịng
chảy mặt; (4) thay đổi các dao động khí hậu; (5) thay đổi tần suất và cƣờng độ bão
và (6) gia tăng tích lũy CO2 trong khí quyển và đại dƣơng. Theo IPCC 4, việc xác


8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


định đƣợc mức độ tổn thƣơng chìa khóa (key vulnerability) là một yếu tố quan
trọng trong việc hoạch định chính sách trong quản lý và sử dụng hợp lý, bền vững
tài nguyên trong mối quan hệ phức hợp giữa các hệ thống sinh – địa lý và kinh tế xã
hội [41].
Đối với đới bờ biển, các tác động gây ra do BĐKH nói chung và đặc biệt là do
mực nƣớc biển dâng là rõ ràng, trong đó đa phần theo xu hƣớng tiêu cực. Các tác
động này bao gồm (a) gia tăng xói lở bờ biển; (b) gia tăng ngập ở các vùng đất ngập
nƣớc và đất thấp ven biển; (c) tăng cƣờng nguy cơ ngập lũ và thiệt hại do bão; (d)
xâm nhập mặn vào các bồn nƣớc ngọt. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của các tác
động này tới đới bờ biển đƣợc quyết định bởi 2 nhóm yếu tố tự nhiên và nhân sinh.
Các yếu tố tự nhiên ở đây đƣợc hiểu là các đặc trƣng địa chất, địa mạo, hải dƣơng
và các đặc trƣng khí hậu – phi khí hậu có liên quan. Cịn nhóm yếu tố nhân sinh đại
điện cho các quá trình tác động của con ngƣời trong khu vực nghiên cứu cùng
những ảnh hƣởng có liên quan nằm ngồi khu vực (ví dụ các tác động từ thƣợng
nguồn dòng chảy nhƣng lại ảnh hƣởng đến vùng hạ du). Tất cả những yếu tố này
đều đƣợc coi là tham số cần thiết để có thể đánh giá tồn diện tính dễ bị tổn thƣơng
của bờ biển trƣớc BĐKH và đặc biệt là mực nƣớc biển dâng.
1.2.2. Đánh giá tính dễ bị tổn thương của đới bờ biển do mực nước biển dâng
Nhƣ đã nói ở trên, việc xác định tính dễ bị tổn thƣơng của đới bờ biển đƣợc coi là
một chìa khóa quan trọng nhằm nhấn mạnh khả năng quản lý, ứng phó rủi ro nhƣ
một phần trong cơng tác hoạch định chính sách quản lý sử dụng hợp lý, bền vững
tài nguyên vùng bờ. Để đánh giá đƣợc chính xác và tồn diện tính dễ bị tổn thƣơng,
cần thiết phải xem xét đầy đủ và kỹ lƣỡng các nhóm yếu tố cấu thành nên nó. Tuy
nhiên trên thực tế, hiệu quả của cơng tác đánh giá phụ thuộc và tính sẵn có của dữ
liệu nên nhiều nghiên cứu từ trƣớc đến nay chỉ nhấn mạnh vào một hoặc một vài

yếu tố chính, ví dụ nhƣ biến động đƣờng bờ hay mơ phỏng kịch bản ngập. Vì vậy
việc đánh giá tổng hợp tính dễ bị tổn thƣơng cần đƣợc tiến hành trên quan điểm hệ
thống thì mới có thể mang lại hiệu quả.
Hiện nay các phƣơng pháp đánh giá tổn thƣơng của đới bờ biển đối với các biển
đổi của khí hậu trên Thế giới thƣờng theo 2 hƣớng tiếp cận là dựa trên tác động

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(impact-based) hoặc dựa trên tính dễ bị tổn thƣơng (vulnerability-based) thành 4
hƣớng dựa trên đặc điểm phƣơng pháp đánh giá gồm (i) nhóm phƣơng pháp chỉ số;
(ii) nhóm phƣơng pháp chỉ thị - ứng dụng GIS; (iii) nhóm phƣơng pháp GIS và (iv)
nhóm phƣơng pháp mơ hình [26].
Hƣớng tiếp cận dựa trên tác động thƣờng sử dụng để đánh giá tiềm năng ảnh
hƣởng của BĐKH nói chung đối với các thành phần của hệ thống theo các kịch bản,
thƣờng cho khả năng cung cấp thơng tin đƣợc lƣợng hóa chính xác. Hƣớng tiếp cận
dựa trên tổn thƣơng sử dụng các đánh giá độ nhạy cảm của các thành phần và năng
lực thích ứng thơng qua các nghiên cứu về tác động, cho phép đa dạng nguồn tin
gồm các chỉ số về khả năng thích ứng, các chỉ số dễ lƣợng hóa ngay cả khi mối
quan hệ giữa các biến số khác nhau và không đƣợc xác định rõ. Khả năng ứng dụng
của hƣớng tiếp cận tổn thƣơng cho phép xây dựng mối quan hệ giữa khả năng ảnh
hƣởng – độ nhạy cảm – năng lực thích ứng nên có thể xác định đƣợc các trở ngại
chính trong q trình xây dựng năng lực thích ứng, tuy nhiên khơng cho phép xác
định chính xác lƣợng thơng tin nhƣ hƣớng tiếp cận dựa trên tác động.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thƣơng của đới bờ biển trƣớc
BĐKH đƣợc bắt đầu từ cuối Thế kỉ 20 với dự án “Đánh giá khả năng bị tổn thương
của đới bờ Việt Nam và đề xuất những hoạt động bước đầu tiến tới áp dụng Quản lý
tổng hợp đới bờ” gọi tắt là Dự án VVA giữa 3 bên Việt Nam – Ba Lan – Hà Lan, sử

dụng kết hợp 3 cơng cụ GIS – mơ hình FFR – hệ thống GMS để đánh giá toàn diện
khả năng bị tổn tƣơng của đới bờ biển Việt Nam trƣớc sự dâng cao của mực nƣớc
biển theo yêu cầu IPCC. Trong giai đoạn từ đầu Thế kỉ 21 đến nay, các nghiên cứu
về tính dễ bị tổn thƣơng thƣờng đƣợc tích hợp trong khn khổ các dự án triển khai
thí điểm quản lý tổng hợp đới bờ biển nhƣ Dự án Việt Nam – Hà Lan về Quản lý
tổng hợp đới bờ (VNICZM từ 6/2000 đến 8/2006) triển khai tại 3 tỉnh Nam Định,
Thừa Thiên – Huế và Bà Rịa – Vũng Tàu [21]. Bên cạnh đó là các nghiên cứu và
ứng dụng đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng theo hƣớng dựa trên các tổn thƣơng có thể
có do BĐKH tới cộng đồng dân cƣ ven biển, từ đó triển khai các biện pháp – chính
sách ứng phó phù hợp. Các nghiên cứu dạng này chủ yếu do các tổ chức phi chính
phủ (NGOs) thực hiện trên tồn quốc, trong đó trọng tâm là các sáng kiến, giải pháp
xây dựng và nâng cao năng lực ứng phó BĐKH dựa vào cộng đồng quy mô địa

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phƣơng (từ cấp tỉnh trở xuống) với các ứng dụng triển khai ngay tại cộng đồng.
Tiêu biểu cho hƣớng này là mơ hình triển khai Quản lý tổng hợp vùng ven biển
(ICAM) trong dự án “Cải thiện sức chống chịu với tác động của BĐKH vùng ven
biển Đông Nam Á” do IUCN và Sở TN-MT tỉnh Sóc Trăng thực hiện năm 2012.
Các đánh giá tổn thƣơng theo hƣớng nghiên cứu khoa học cơ bản đƣợc thực hiện
chủ yếu theo hƣớng đánh giá tác động tiềm tàng, từ đó xây dựng các bản đồ tính dễ
bị tổn thƣơng của khu vực nghiên cứu trƣớc BĐKH. Tiêu biểu trong nhóm này là
các nghiên cứu của GS. TS. Mai Trọng Nhuận, ví dụ cơng trình “Nghiên cứu, đánh
giá mức độ tổn thương của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa học để
giảm nhẹ tai biến, quy hoạch sử dụng đất bền vững” (Mai Trọng Nhuận, 2002) đã
bƣớc đầu đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của đới duyên hải Nam Trung Bộ dựa trên
mơ hình đánh giá của Cutter (1996) và quy trình đánh giá của NOAA (1999). Tiếp

sau đó là dự án “Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài ngun – mơi trường, khí
tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng
biển” (Mai Trọng Nhuận, 2010) đã xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng của dải
bờ biển Việt Nam dựa trên các tác động tiềm tàng do tai biến địa động lực (động
đất, sóng thần, xói lở - bồi tụ, trƣợt lở), tai biến địa hóa (ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc
và trầm tích), tai biến khí hậu (bão, lũ, nƣớc biển dâng); mật độ đối tƣợng bị tổn
thƣơng gồm tài ngun thiên nhiên và cơng trình nhân sinh; khả năng ứng phó của
hệ thống tự nhiên và xã hội. Gần đây nhất, các đề tài nghiên cứu gồm “Nghiên cứu
đánh giá mức độ tổn thương vũng vịnh ven bờ Việt Nam phục vụ phát triển bền
vững (lấy ví dụ vịnh Chân Mây)” do Nguyễn Thùy Dƣơng và “Điều tra, đánh giá
tổng hợp mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường vùng biển và đới ven biển Việt
Nam, đề xuất các giải pháp quản lý phát triển bền vững” do Trần Đăng Quy cũng
sử dụng cùng nhóm phƣơng pháp này.
Đối với nhóm phƣơng pháp chỉ số, hiện tại đã có một số triển khai đánh giá tính
dễ bị tổn thƣơng của bờ biển chủ yếu trƣớc khả năng gia tăng xói lở bờ biển khi
mực nƣớc biển dâng, trong đó điển hình là các nghiên cứu của PGS. TS. Vũ Văn
Phái với đề tài “Nghiên cứu đánh giá biến động đường bờ biển các tỉnh Nam Bộ
dưới tác động của BĐKH và mực nước biển dâng” sử dụng nhóm phƣơng pháp chỉ

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


số tổn thƣơng bờ biển CVI do Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) biến đổi từ
công thức gốc của Gornitz (1991).

Hình 1.10: Bản đồ chỉ số dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái trước BĐKH [26]
Trong năm 2013, Quỹ Thiên nhiên Thế giới tại Việt Nam đã thực hiện dự án
“Đánh giá tính dễ tổn thương trước biển đổi khí hậu của các hệ sinh thái tại Việt

Nam” sử dụng nhóm phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn của IPCC dựa trên 3
nhóm chỉ số phụ: mức độ ảnh hƣởng, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng để
đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng cho toàn bộ các hệ sinh thái (bao gồm các yếu tố tự
nhiên và đời sống kinh tế xã hội của ngƣời dân trong hệ sinh thái đó) tại Việt Nam
trƣớc các tác động tiềm tàng do BĐKH. Kết quả nghiên cứu gồm bản đồ khả năng

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chỉ số tổn thƣơng của các hệ sinh thái cùng các chỉ số phụ phân theo 5 cấp: rất thấp
– thấp – trung bình – cao – rất cao trên tồn lãnh thổ Việt Nam (Hình 1.10) [26].
1.3. Biến đổi khí hậu – mực nƣớc biển dâng và những tác động chính
1.3.1. Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đƣợc định nghĩa theo Điều 1, Điểm 2 trong Công ƣớc
khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (UNFCCC–1992) là “sự biến đổi của khí hậu
do hoạt động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi
thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan
sát được trong những thời kì có thể so sánh được.” [54]
Theo quan điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, BĐKH đƣợc định nghĩa là
“sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí
hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”
[23]

Hình 1.1: Diễn biến nhiệt độ quy mơ tồn cầu và khu vực [23]
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng BĐKH là một hiện tƣợng khách quan xảy ra do 2
nhóm nguyên nhân: (i) nguyên nhân tự nhiên: biến đổi hoạt động của Mặt trời, thay

13


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đổi quỹ đạo Trái đất, thay đổi vị trí và quy mơ châu lục, các dịng hải lƣu, thay đổi
chu kì khí quyển… (ii) ngun nhân nhân sinh: các hoạt động của con ngƣời tác
động lên các nguồn tài nguyên, thay đổi sử dụng đất, tài nguyên nƣớc, gia tăng phát
thải CO2 và các khí nhà kính khác.
Trên cơ sở đó, Hội nghị lần thứ 4 của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC –
2007) đã đƣa ra những biểu hiện chính của BĐKH bao gồm [41]:
- Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng do sự nóng lên của bầu khí quyển tồn cầu.
- Sự dâng cao mực nƣớc biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan.
- Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất.
- Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của q trình hồn lƣu khí quyển, chu trình
tuần hồn nƣớc trong tự nhiên cà các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.

Hình 1.2: Phân bố tốc độ tăng mực nước biển giai đoạn 1992 – 2010 dựa trên
dữ liệu vệ tinh TOPEX, Jason 1 và Jason 2 [47]
Trong số các biểu hiện của BĐKH, mực nƣớc biển dâng đƣợc coi là yếu tố gây ra
ảnh hƣởng trên diện rộng và trực tiếp nhất đến các sinh cảnh ven biển. Khi nhiệt độ
toàn cầu tăng, lƣợng mƣa tại các khu vực khác nhau thay đổi, kèm theo đó là các

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×