Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.63 KB, 69 trang )

Luận văn
Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng sản
phẩm thẻ thanh toán tại ngân hàng
thương mại cổ phẩn Á Châu


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiền tệ và ngân hàng từ lâu đã được xem là một phát minh kỳ
diệu của lồi người. Nó đóng vai trị là trung gian trong việc trao đổi hàng hóa, dịch
vụ. Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Khi nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển sự trao đổi và lưu thơng hàng hóa
khơng bị bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà nó lưu thông trao đổi từ quốc gia này
sang quốc gia khác và ngày càng gia tăng. Xu hướng hiện nay trên thế giới là việc
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, điều đó đã đáp ứng được sự chu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế, góp phần mở rộng giao lưu kinh tế.
Trong sự phát triển chung đó, sự đóng góp của hệ thống ngân
hàng là không thể thiếu với vai trị trung gian thanh tốn của nền kinh tế và giữ một
vai trò quan trọng quyết định đến việc thành bại trong sự phát triển thương mại Việt
Nam. Sản phẩm thẻ thanh tốn đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1993 và ngân hàng
ngoại thương Việt Nam là đơn vị đầu tiên phát hành loại thẻ này, từ đó đã có nhiều
ngân hàng vận dung thành cơng trong cơng tác thanh toán thẻ.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu tuy là đơn vị
áp dụng hình thức thẻ thanh toán sau nhưng cũng đã đạt được những kết quả khả
quan. Với hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ
khá tốt và các loại sản phẩm thẻ đa dạng, ACB đã thu hút được một lượng lớn khách


hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân sử dụng loại sản phẩm này. Hiện nay ACB đã
phát hành nhiều loại thẻ thanh toán bao gồm cả thẻ thanh toán quốc tế và nội địa.
Với những kiến thức đã học về quản trị kinh doanh tại trường
Đại học Cần Thơ và mong muốn được tìm hiểu về lĩnh vực thanh tốn thẻ, tơi đã
chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán tại
ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu” để làm luận văn tốt nghiệp.

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

2

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Do thời gian, điều kiện và kiến thức cịn nhiều hạn chế cũng
như chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo cùng các anh chị phòng dịch
vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Á Châu để viết đề tài hoàn thiện hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung: Tìm hiểu về thực trạng sử dụng các sản phẩm thẻ
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng TMCP Á Châu, từ đó đề ra giải pháp hồn
thiện và mở rộng dịch vụ thẻ thanh toán trên thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán của khách hàng từ
năm 2005 đến 2007 để thấy được xu hướng sử dụng thẻ của khách hàng.

- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng
thẻ của ACB.
- Đưa ra giải pháp để hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ nhằm
giúp ngân hàng tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán trong năm 2008 và
các năm sau.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định:
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của ACB tăng qua
các năm.
Xu hướng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế tăng
nhanh qua các năm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của ACB qua các
năm như thế nào?

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

3

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh tốn quốc tế có cao hơn
thẻ thanh tốn nội địa khơng?
Khách hàng có hài lịng với dịch vụ thẻ của ACB không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Sài Gòn (Quận 1).
1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 11 tháng 2 năm
2008 đến ngày 25 tháng 4 năm 2008.
1.4.3. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng thẻ thanh toán
tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Sài Gòn từ năm 2005 đến năm 2007 và đề
ra giải pháp hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ cho năm 2008 và các năm sau.

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

4

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Khái niệm thẻ thanh toán: Đối với thẻ thanh tốn có nhiều khái niệm để diễn
đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là
một số khái niệm về thẻ thanh toán:
 Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua
hàng hố, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý
hoặc các máy rút tiền tự động.
 Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các cơng ty.

 Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
 Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn
thơng qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân
hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh tốn (Merchant). Nó cho phép thực hiện
thanh tốn nhanh chóng, thuận lợi và an tồn đối với các thành phần tham gia thanh
tốn.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương
thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh tốn tiền mua hàng hố
dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thơng qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự
động.

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

5

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác khơng phải là tổ chức tín
dụng được phép phát hành thẻ theo quy định.
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức
khác không phải là ngân hàng được thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn theo quy
định của pháp luật.

Chủ thẻ: Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh
tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà
thơi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả
nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai
thanh tốn.
Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử
dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ
theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ.
Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính
Máy giao dịch tự động (Automated Teller Machine – viết tắt là ATM):
Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra
cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác.
Máy rút tiền (Cash Dispenser – viết tắt là CD): Là thiết bị mà chủ thẻ
có thể sử dụng chỉ để rút tiền mặt
Đại lý chấp nhận thẻ: Bao gồm tất cả các đại lý được ủy quyền chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh toán cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng
tiền mặt cho chủ thẻ.
Hạn mức tín dụng: Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
Mã số xác định chủ thẻ (Personal Identification Number – viết tắt là PIN): Là
mã số mật của cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ, sử dụng
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

6

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp


Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu trách
nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ thẻ.
Giao dịch thẻ: việc dùng thẻ để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt.
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao
dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện
thanh toán ở các đại lý chấp nhận thẻ.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THẺ THANH TOÁN
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa ABS hoặc
PC cấu tạo 3 lớp được ép kỹ thuật cao. Thẻ có kích thước 84 mm x 54 mm x 0.76
mm có góc trịn bao gồm 2 mặt.
Mặt trước của thẻ bao gồm:
Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ.
Biểu tượng của thẻ: Tên và biểu tượng của thẻ là yếu tố cho biết ngân hàng
phát hành. Biểu tượng này do ngân hàng thiết kế và in trên bề mặt thẻ. Biểu tượng
này rất khó giả mạo nên được xem là yếu tố an ninh chống giả mạo.
Số thẻ: đây là số giành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, số
này được in trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng, tùy từng loại thẻ có các chữ số
khác nhau và cấu trúc khác nhau.
Ngày hiệu lực của thẻ: đây là thời hạn thẻ được lưu hành
Họ và tên chủ thẻ: được in bằng chữ nổi
Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: chữ ký chủ thẻ, hình chủ thẻ…
Mặt sau của thẻ
Dãi băng từ: chứa các thơng tin đã được mã hóa.
Mã số bí mật cá nhân:(số PIN)
Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Khi dùng thẻ để thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ
sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được

làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn chặn mọi sự cố gắng tẩy xóa, sửa
đổi trên bề mặt của nó và được ép chặt lên bề mặt thẻ.
2.3 PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN:
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

7

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh tốn: phân loại theo cơng nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh tốn của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...

2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
2.3.1.1. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ
khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta
khơng cịn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
2.3.1.2. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với
hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến
trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thơng tin ghi trên thẻ
khơng tự mã hố được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít,
khơng áp dụng được kỹ thuật mã hố, bảo mật thông tin...
2.3.1.3. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh tốn, thẻ có cấu trúc hồn tồn như một máy vi tính.
2.3.2 Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ:
2.3.2.1. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ

biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng
phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn,
sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta cịn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card)
hay chậm trả.
2.3.2.2. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp
và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá
hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của
chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

8

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn
hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.

- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau đó vài ngày.
2.3.2.3. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút
tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản
ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử
dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng
phát hành thẻ.
2.3.2.4. Thẻ trả trước: là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
(gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác)
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ (khoản 6 Điều 2 Quy chế).
Thẻ trả trước có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ
thẻ khơng cần phải có tài khoản tại ngân hàng.
2.3.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

9

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB


Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.

2.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành:
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân
hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín
dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và
giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
2.4. QUY TRÌNH LÀM THẺ:
2.4.1. Điều kiện phát hành thẻ:
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế phát
hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, các
tổ chức phát hành thẻ muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn các điều kiện
NHNN yêu cầu:
2.4.1.1. Đối với phát hành thẻ nội địa:
Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu
hoạt động của tổ chức phát hành thẻ;
Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định của pháp luật;
Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ;
Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện
tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước
trước khi phát hành;
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM


10

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin và văn bản có
liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành
thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thơng tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản
lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Tuân thủ các quy định khác.
2.4.1.2. Đối với phát hành thẻ quốc tế:
Ngoài các điều kiện quy định trên, tổ chức phát hành thẻ quốc tế còn
phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
2.4.2. Điều kiện thanh toán thẻ:
Việc sử dụng thẻ phải có hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và tổ
chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải đáp ứng những điều kiện sau:
2.4.2.1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tiền gửi thanh tốn
mở tại TCPHT.
Các điều kiện khác do TCPHT quy định.
2.4.2.2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức, phải có đủ các điều kiện
sau:
Là pháp nhân;
Các điều kiện khác do TCPHT quy định.

2.4.2.3. Đối với chủ thẻ phụ, phải có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hoặc có năng
lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được người
đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ;
Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên
quan đến việc sử dụng thẻ;
Các điều kiện khác của TCPHT.
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

11

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

2.4.2.4. Đối với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có hạn mức thấu chi
phải có thêm các quy định cụ thể bằng văn bản về việc cấp tín dụng giữa chủ thẻ và
TCPHT.

2.4.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ:
Tùy từng điều kiện , hồn cảnh, trình độ của mỗi tổ chức phát
hành thẻ mà có sự điều chỉnh cho phù hợp. Có ngân hàng thì chi nhánh phát hành và
hội sở chính là một
Phát hành thẻ mới:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn
khách hàng làm đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực

hiện thẩm định hồ sơ, yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng
đặc biệt (VIP), hạng nhất và hạng thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo
yêu cầu thì ngân hàng gởi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ ( phải có xác nhận của
giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).
(4) Tại trung tâm các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân
hóa, sau đó gởi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
(5) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận
bằng văn bản có chữ ký trưởng phịng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho
trung tâm thẻ.
Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh
tốn hàng hóa và dịch vụ hoặc rút tiền tại máy rút tiền tự động (ATM), yêu cầu được
giải trình khi có thắc mắc đối với bản kê giao dịch do ngân hàng phát hành gởi.
ngân hàng phát hành có nhiệm vụ phải giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách
hàng, phải kịp thời thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán,
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

12

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh tốn thẻ đảm bảo an
toàn cho khách hàng, ngân hàng.
Phát hành thay thế, in thẻ lại, nâng cấp thẻ.
Tại chi nhánh phát hành khi nhận được yêu cầu in thẻ lại, thay thế thẻ

và nâng cấp thẻ lại của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo như:
tiền ký quỹ, tài sản thế chấp (nếu cần) trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu
thay thế gởi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong chi nhánh phát hành kiểm tra
tình trạng thẻ như trong trường hợp nhận thẻ mới.
Gia hạn thẻ :
Hàng tháng nơi in thẻ sẽ ra danh sách các chủ thẻ sẽ hết hạn vào tháng
sau để các chi nhánh phát hành thông báo cho chủ thẻ và chủ thẻ sẽ có ý kiến về
việc tiếp tục sử dụng hay kết thúc. Trong trường hợp tiếp tục sử dụng thì xử lý như
in thẻ lại.
2.5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC THANH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH THẺ:
2.5.1. Đối với khách hàng là cá nhân:
Có được một cách thức sử dụng đồng tiền an toàn, tiện lợi văn minh và hiệu
quả vì khơng phải mang theo tiền trong người giúp khách hàng đảm bảo an toàn tài
sản , tránh được phiền hà và rủi ro khi phải mang theo tiền mặt trong người, khi nào
cần sử dụng chỉ việc tới máy gần nhất rút ra số tiền mà mình cần mà khơng phải trả
thêm phí, số tiền cịn lại vẫn để trong tài khoản và được khoản lãi suất theo lãi suất
tiền gởi không kỳ hạn.
2.5.2. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Với xu hướng tinh gọn biên chế hiện nay, việc sử dụng dịch vụ trả lương qua
ngân hàng thông qua tài khoản của cán bộ công nhân viên để họ rút tiền từ máy
ATM là rất kinh tế và hiệu quả, nhờ vậy doanh nghiệp tiết kiệm được nhân sự và chi
phí quản lý cũng như giờ công của doanh nghiệp.
2.5.3. Đối với ngân hàng:
Ngân hàng nhà nước: Tiết kiệm được chi phí in ấn, phát hành tiền vào lưu thông
Ngân hàng thương mại: Mở rộng được mạng lưới cung cấp dịch vụ, tiết kiệm chi
phí như mở chi nhánh, các quầy, phòng giao dịch, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm,
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

13


SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

rủi ro về mất mát tiền… vì những máy ATM với khả năng cung cấp một số dịch vụ
đa năng được xem như là một ngân hàng tự động, nhanh chóng, mọi luc, mọi nơi.
Khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ qua ngân hàng, từ đó huy động được
nguồn tiền nhàn rỗi để phát triển kinh tế.

2.6. VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THẺ THANH TỐN
TRONG NỀN KINH TẾ
2.6.1. Vai trị của hình thức thanh tốn thẻ:
Trong thời gian qua hình thức thanh tốn thẻ đang phát triển
ngày càng nhanh chóng, nó dần dần thay thế các hình thức thanh tốn truyền thống
khác trong lưu thông tiền tệ như lệnh chi, tiền mặt…
Hình thức thanh tốn thẻ góp phần hiện đại hóa hệ thống thanh
tốn đáp ứng u cầu hiện đại hóa – cơng nghiệp hóa đất nước do việc xây dựng và
phát triển hình thức thanh tốn thẻ là một biện pháp hiện đại hóa cơng nghệ thanh
tốn, cơng nghệ ngân hàng và hội nhập quốc tế.
Thẻ góp phần mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tăng
cường sử dụng tài khoản ngân hàng. Cùng với các phương tiện thanh toán khác như
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec… thẻ thanh tốn đang góp phần làm giảm lượng
tiền mặt trong lưu thơng, giảm đáng kể các chi phí ngân hàng phải gánh chịu khi đưa
tiền mặt ra lưu thông như in tiền, đếm tiền, bảo quản tiền…. Đồng thời cũng giảm
thời gian nộp tiền lãnh tiền của khách hàng
Phát triển các hình thức thanh tốn thẻ sẽ góp phần nâng cao
dân trí, giúp chúng ta có cơ hội hội nhập với quốc tế, với nền công nghệ hiện đại,

đồng thời tạo điều kiện cho du khách thuận tiện trong việc không dùng tiền mặt
trong thanh toán và nhất là khách du lịch nước ngoài đến nước ta.
Việc cung cấp dịch vụ thẻ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ, đây là bộ phận thu nhập có tính ổn định so với hoạt
động dịch vụ khác thường có mức độ rủi ro cao ( ví dụ: dịch vụ tín dụng, dịch vụ
kinh doanh ngoại hối…).
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

14

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Có tác dụng tích cực thúc đẩy q trình phát triển cơng nghệ
ngân hàng hiện đại, q trình ứng dụng cơng nghệ điện tử, tin học trong hoạt động
kinh doanh.
Đối với nền kinh tế nói chung: Phát triển nghiệp vụ thẻ là một
trong những công cụ kích cầu do nó kích thích tiêu dùng do tâm lý của những người
sử dụng thẻ, cũng như tác động của những chương trình khuyến mãi, các dịch vụ
thanh tốn thuận tiện và nhanh chóng.
Bên cạnh đó, phát triển thẻ cịn là một trong những cơng cụ của
việc huy động, tập trung vốn từ dân cư vào ngân hàng.
Đối với chủ thẻ sử dụng có những ưu điểm sau:
-

Thuận tiện:

+ Thẻ có thể dùng để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ, tiền điện, tiền nước, tiền

điện thoại…. chuyển tiền cho thân nhân trong phạm vi toàn quốc và quốc tế.
+ Rút tiền mọi lúc, mọi nơi qua máy rút tiền tự động.
+ Tiết kiệm thời gian cho chủ thẻ và người giao dịch với chủ thẻ.
-

An tồn:
+ Có mã số cá nhân riêng biệt để sử dụng thẻ, mã số này chỉ duy nhất chủ thẻ

biết và có thể thanh đổi bất cứ lúc nào chủ thẻ muốn để đảm bảo bí mật.
+ Khách hàng bị mất thẻ chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng hoặc các chi
nhánh của ngân hàng gần nhất để phong tỏa tài khoản lại khách hàng sẽ không bị
mất tiền, đảm bảo sự an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng.
-

Hiệu quả:
+ Việc thanh tốn nhanh chóng hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi
+ Tiết kiệm chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt.
+ Tăng hiệu quả sử dụng vốn do việc gửi tiền hưởng lãi tại ngân hàng cho

đến khi sử dụng từng lần.
-

Văn minh:
+ Thẻ có thẻ sử dụng trên phạm vi trên toàn quốc và quốc tế với hình thức

nhanh gọn chính xác.

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM


15

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

+

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Tạo cơ sở cho tiến trình hội nhập quốc tế, tránh được những rủi ro về

người và tài sản.
Đối với chủ thẻ sử dụng có những nhược điểm sau:
Thường chỉ sử dụng ở những tỉnh, thành phố lớn và những nơi
có lắp đặt máy rút tiền
Việc rút tiền không được thông suốt từ ngân hàng này với ngân hàng
khác (nếu có cũng cịn rất hạn chế).
2.6.2. Hiệu quả của việc áp dụng thẻ thanh toán:
Việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO cũng có nghĩa là sự kiểm soát về ngoại thương được
nới lỏng, điều này đã làm tăng số lượng những nhà kinh doanh nước ngoài đến Việt
Nam. Khi họ đến Việt Nam họ sẽ có nhu cầu sử dụng những thẻ thanh tốn quốc tế
như VISA, MASTERCARD… để trả các loại chi phí khi đến ở và làm việc tại Việt
Nam. Đồng thời khi những người Việt Nam đến các nước khác và nhu cầu thanh
tốn các chi phí bằng card thanh tốn quốc tế ở nước ngoài là tất yếu. Ngoài ra , du
lịch đang phát triển ở Việt Nam , do đó khách du lịch cũng có nhu cầu sử dụng thẻ
thanh toán đối với nhu cầu thanh toán của họ. Mở rộng và phát triển khả năng cơng

cụ thanh tốn này sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho khách du lịch, những người tới
thăm và công tác tại Việt Nam, từ đó làm tăng khối lượng tiêu dùng và thanh tốn
của họ.
Việc phát hành thẻ thanh toán là điều rất cần thiết trong nền kinh tế vì khi nền
kinh tế phát triển mạnh thì nhu cầu đối với một hệ thống thanh toán khác với tiền
mặt sẽ trở thành hiển nhiệm, hiện nay ở Việt Nam người dân chỉ quen dùng tiền mặt
để thanh tốn các khoản chi phí như: chi tiền lương, thuê nhà, trả tiền các loại dịch
vụ…, điều này sẽ làm cho lượng tiền mặt lưu thơng ngồi thị trường lớn, tạo ra gánh
nặng cho nền kinh tế và không hiệu quả. Công chúng sẽ yêu cầu một phương thức
thanh toán khác và một hệ thống chuyển tiền điện tử sẽ làm tăng rất nhanh chóng
lượng tiền giữ ở các ngân hàng. Do đó, việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán là
phương tiện thanh toán thay tiền mặt là một yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách.
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

16

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Nếu việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng làm tốt sẽ thu hút các thành
phần kinh tế và dân cư mở tài khoản, gửi tiền và thanh tốn qua ngân hàng, từ đó
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm lạm phát, tiết kiệm được chi phí
in ấn, phát hành, lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho ngân
hàng nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều hịa lưu thơng tiền tệ. Hiệu quả của hoạt
động thanh tốn khơng dùng tiền mặt mang tính vĩ mơ có ý nghĩa kinh tế xã hội cao,
nó tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung tâm thanh

toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai
thác và sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiện nay ở nước ta tuy thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã được
sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, công chức, sinh viên nhưng do ở nước ta thu
nhập người dân còn thấp, công nghệ ngân hàng chưa phát triển, giao dịch ngân hàng
chưa thuận tiện, ý thức của người dân trong hoạt động thanh tốn này cịn khá nhiều
mới mẻ, vì vậy người dân vẫn chưa thực sự từ bỏ thói quen dùng tiền mặt trong mua
bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Do đó tỷ lệ thanh tốn bằng tiền mặt qua hình
thức này chiếm tỷ lệ khá cao trong khi đó ở các nước cơng nghiệp phát triển thì tỷ lệ
này rất nhỏ.
2.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.7.1. Phương pháp thu thập số liệu: Những số liệu thứ cấp lấy từ các báo
cáo tài chính của ngân hàng, các thơng tin trên báo, đài, internet…Ngồi ra cịn sử
dụng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ hiện nay
tại Ngân hàng (thu thập 60 mẫu), thơng qua đó đánh giá mức độ hài lịng khách
hàng khi sử dụng sản phẩm thẻ thanh tốn của Ngân hàng.
2.7.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: dùng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt
đối để phân tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mơ tả,
phân tích mức độ hài lịng của khách hàng trong việc sử dụng thẻ thanh toán.

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

17

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI



Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Mục tiêu 3: Từ phân tích trên dùng ma trận, SWOT để đưa ra
các chiến lược, dùng ma trận QSPM để lựa chọn chiến lược phù hợp, thơng qua đó
đề ra giải pháp hồn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ cho ngân hàng.

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU (ACB)
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU:
3.1.1. Lịch sử hình thành và các ngành nghề kinh doanh chính:
3.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Asia
Comercial Bank) hay còn được gọi tắt là ngân hàng Á Châu được thành lập theo
giấy phép số 0032/NH-GP do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993,
Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Đây là ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam với tổng số vốn điều lệ kể từ ngày 25 tháng
5 năm 2007 là hơn 2.530,1 tỷ đồng.
Sau 15 năm thành lập hiện nay ACB có 117 chi nhánh và phòng giao dịch tại
những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2002 tổng số nhân viên của ngân hàng là 996
người trong số đó có 69 người là nhân viên quản lý. Hiện nay số lượng nhân viên
của ngân hàng đã tăng lên 4.600 người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

18


SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo
riêng của ACB.
Định hướng: trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam (định hướng
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ). Kiểm toán độc lập
3.1.1.2.Cơ cấu tổ chức:
Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm sốt nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
Hai phịng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).

Cơ cấu tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau:

GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

19

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

Đại hội đồng cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Các hội đồng

Văn phịng HĐQT
Tổng giám đốc

Khối khách
hàng cá nhân

Khối khách

Khối
ngân
quỹ

hàng doanh
nghiệp

Ban định
giá tài sản

Ban kiểm
tra kiểm
soát


Khối phát
triển kinh
doanh

Ban đảm
bảo chất
lượng

Khối giám sát
điều hành

Ban chiến
lược

Khối quản
trị nguồn
lực

Phòng quan
hệ quốc tế

Khối
CNTT

Ban chính
sách và quản
lý rủi ro

Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch.
Các cơng ty trực thuộc: Cơng ty chứng khốn ACB (ACBS), Công ty quản lý nợ và khai thác

tài sản (ACBA)

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Á Châu

3.1.1.3. Nhân sự:
Đến nay nhân sự của ACB lên đến gần 4.600 người.
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

20

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Hai năm 1998 – 1999, ACB được các Cơng ty tài chính quốc tế (IFC) tài trợ
một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do
ngân hàng Far East Bank và Trust Company (FEBTC) của Philippin thực hiện.
Năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khóa học về quản trị
ngân hàng của Trung tâm đào tạo Ngân hàng ( Bank Training Center).
Đặc biệt khi gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ triển khai mở rộng
mạng lưới, lúc đó vấn đề cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng sẽ càng sơi động. Mỗi năm có khoản 10.000 sinh viên ra trường nên
nguồn nhân lực không đến nỗi quá khó khăn nhưng thực sự tuyển để vào làm việc
liền thì rất khó. Ban quản trị điều hành ACB nhận thấy nguồn nhân lực là một tài
sản quan trọng nên ngay từ năm 1995 đã thành lập trung tâm đào tạo thực nghiệm.
Trước khi đảm nhận công việc tại ACB các nhân viên đều được đào tạo tại trung
tâm này.

Không chỉ nhân viên cũ mà nhân viên mới cũng thường xun được ACB
đào tạo trong và ngồi nước. Tính riêng chi phí đào tạo nguồn nhân lực của ACB
trong năm 2006 là 7 tỷ đồng. Trong năm 2006 ACB đã tuyển và đào tạo 1000 nhân
viên, 2007 là 1200 nhân viên. Hiện nay ACB đang tuyển dụng nhân sự cho năm
2008 và 2009 khi phát triển mạng lưới hoạt động. ACB ngày càng phát triển mạnh
nhưng không gặp phải vấn đề hụt hẫng về nhân sự.
Và để có thể giữ được nguồn nhân lực hiện nay cũng như trong thời gian tới,
ACB đã đưa ra một số chính sách khuyến khích tạm thời như: đào tạo, nhà ở, mua
cổ phiếu, chính sách lương hợp lý, mơi trường làm việc tốt…
Do đó có thể nhận thấy rằng, giá trị thương hiệu của ACB cũng là yếu tố thu
hút nguồn nhân lực hiện nay.
3.1.2. Các ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo hình thức tiền gởi tiết kiệm, tiền
gởi thanh toán, chứng chỉ tiền gởi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ
chức tín dụng trong và ngồi nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu
thương phiếu, công trái và các loại giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khốn và các tổ
chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

21

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

bạc; thanh tốn quốc tế; mơi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài
chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý

nợ và khai thác tài sản; cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
3.1.3. Qúa trình phát triển:
04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế ACB-MasterCard.
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
Năm 1997 – Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị
nhằm nhanh chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã
được bắt đầu tại ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân
hàng toàn diện kéo dài hai năm. Thơng qua chương trình đào tạo này ACB nắm bắt
một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn
mực trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu
điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân
hàng.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành
lập Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trị quan trọng
trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ
địa ốc cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa
ốc ngày càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho
vay mua nhà mạnh nhất Việt Nam.
Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa cơng nghệ
thơng tin ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm
2000 ACB đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ phận
của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay
đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách
hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM


22

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh tốn tại ACB

gồm có Khối cơng nghệ thơng tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh
doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội
sở được chuyển giao cho Sở Giao dịch. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến
lược, Ban kiểm tra - kiểm soát nội bộ, Ban Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng,
Ban Đảm bảo chất lượng, Phòng Quan hệ quốc tế và Phòng Thẩm định tài sản.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên
suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được
thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý
rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời cơng
ty chứng khốn, ACB có thêm cơng cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới
phát triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được
tách khỏi hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 – Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
06/01/2003 – Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các
lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán
quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
14/11/2003 – Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile

banking, home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện
ích của TCBS.
10/12/2004 – Cơng nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng,
quyền chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cung cấp các sản phẩm phát sinh cho khách hàng.
17/06/2005 – Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ
thuật. Cũng từ thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên
cam kết dựa trên thế mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của
Việt Nam.
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

23

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

3.1.4. Mục tiêu hoạt động kinh doanh:
“Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là ngân hàng thương mại
bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân
phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền
vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chun mơn cao.”
3.1.5. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong năm 2007:
Tổng tài sản của tập đoàn ACB tăng trưởng với tốc độ cao
(91,2%) trong năm 2007, những lợi nhuận tăng gấp 3 lần đã cho phép chỉ số ROA
bình quân (lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân) tăng 1.3% so với 2006,
đạt 3.3%. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) nhờ vậy đạt 53.8%,

mức cao nhất kể từ ngày thành lập đến nay.
Bảng 1: BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ ROA VÀ ROE QUA CÁC 5 NĂM

ĐVT: %
2007
53.8
3.3

LN trước thuế/Vốn CSH bình quân (ROE)
LN trước thuế/Tổng tài sản bình quân (ROA)

2006
46.8
2.0

2005
39.3
2.0

2004
44.3
2.1

2003
35.8
1.9

(nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007 Ngân hàng ACB)
Khả năng thanh tốn là một tiêu chí quan trọng được Ngân
hàng Nhà nước sử dụng trong việc đánh giá xếp loại các tổ chức tín dụng. Số liệu

qua các thời kỳ cho thấy khả năng thanh toán của ACB ln duy trì ở mức cao và
theo chiều hướng cải thiện. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả qua các năm đề trên mức
100%; nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn thấp hơn nhiều so
với mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 40%.

Bảng 2: BẢNG SO SÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN QUA 5 NĂM
ĐVT
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

2007
24

2006

2005

2004

2003

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thẻ thanh toán tại ACB

Tỷ lệ khả năng chi trả

lần


5.99

4.76

4.41

2.48

0

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho %

3.67
0

0

0

0

vay trung và dài hạn

(nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007 Ngân hàng ACB)
Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động năm 2007 đều vượt mức kế
hoạch đặt ra từ đầu năm. Theo đó ACB vẫn duy trì vị thế đứng đầu trong khối Ngân
hàng thương mại cổ phần về lợi nhuận, tổng tài sản, dư nợ tín dụng và tiền gởi
khách hàng . Đặc biệt lợi nhuận tăng gấp 3 lần năm 2006, góp phần mang lại
nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng cao sức mạnh tài chính của tập đồn ACB.

Bảng 3: CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NĂM 2007
Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

% so

Thực hiện

Thực hiện

2007
2007
kế hoạch
2006
2007/2006
ĐVT
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
Lợi nhuận trước thuế tập
1.500
2.127
141.8
687
209.5

đồn
Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín dụng
Huy động khách hàng
Thu dịch vụ

65.000
25.010
51.261
254

85.392
31.974
55.283
343

131.4
127.8
107.8
134.9

44.650
17.365
29.395
173

91.2
84.1
88.1
89.1


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 NH ACB)
3.1.6. Vài nét về trung tâm thẻ của ngân hàng ACB:
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều quan tâm đến
nghiệp vụ phát triển đại lý và nghiệp vụ phát triển thẻ. Trong những năm gần đây
các ngân hàng thương mại bắt đầu tập trung vào việc phát triển thẻ quốc tế vì nền
kinh tế nước ta hiện nay đang ổn định và tăng trưởng cao, số lượng người nước
ngoài đến Việt Nam cũng như người Việt Nam ra nước ngồi tăng nhanh vì vậy nhu
cầu sở hữu thẻ quốc tế đang là nhu cầu rất cần thiết của người dân. Trong bối cảnh
đó ACB đã chuẩn bị thành lập một trung tâm thẻ vào tháng 05/ 1995, nhưng phải
đến ngày 09/02/1996 mới chính thức thành lập trung tâm thẻ ACB và đi vào hoạt
động.
Tuy hoạt động trong bối cảnh hết sức cạnh tranh nói trên nhưng
trung tâm thẻ vẫn cố gắng duy trì vị thế của thẻ ACB trên thị trường bằng cách đa
dạng hóa các sản phẩm như phát hành thẻ Visa Electron,MasterCard Electronic,
GVHD: NGUYỄN HỮU TÂM

25

SVTH: PHẠM VÕ PHƯƠNG ĐÀI


×