SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN VÀO DẠY BÀI 12: ĐẶC ĐIỂM,
TÍNH CHẤT, KĨ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BĨN
THƠNG THƯỜNG – CƠNG NGHỆ 10.”
Lĩnh vực / Mơn: Cơng nghệ 10
Cấp học: THPT
Tên tác giả: Vũ Thị Nhàn
Đơn vị công tác: THPT Lưu Hoàng
Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC 2019 – 2020
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
Chữ viết tắt
Đọc là
1
CN10
Cơng nghệ 10
2
DHTH
Dạy học tích hợp
3
GV
Giáo viên
4
HS
Học sinh
5
PP
Phương pháp
6
PPDH
Phương pháp dạy học
7
THLM
Tích hợp liên mơn
8
NL
Năng lực
9
Phân HH
Phân hố học
10
Phân HC
Phân hữu cơ
11
Phân VSV
Phân vi sinh vật
12
KTSD
Kĩ thuật sử dụng
13
SGK
Sách giáo khoa
14
KĐ
Keo đất
15
HĐ
Hoạt động
16
BGD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
17
BVMT
Bảo vệ môi trường
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..…………………………………………………....1
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu .................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
7. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................... 3
I. Cơ sở .......................................................................................................... 3
1. 1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tích hợp .............................................................................. 3
1.1.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ...................... 3
1.1.3. Xu thế giáo dục theo hướng tích hợp liên mơn ...................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng) ..................................................................... 5
1.2.1. Sự cần thiết phải đưa THLM trong trường học nói chung và trong mơn
CN 10 nói riêng .............................................................................................. 5
1.2.2. Thực trạng của vấn đề DHTH liên môn trong hệ thống giáo dục quốc dân
hiện nay .......................................................................................................... 5
II. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 6
1. Mạch kiến thức của bài...................................................................................6
1.1. Một số loại phân bón thường dùng trong nơng, lâm nghiệp ..................... 6
1.2. Đặc điểm, tính chất của một số loại phân bón thường dùng trong nơng, lâm
nghiệp ............................................................................................................ 6
1.3. Kĩ thuật sử dụng ..................................................................................... 6
2. Mô tả sáng kiến dạy học theo hướng tích hợp liên mơn của bài………..….6
2.1. Tên bài học: "Tích hợp kiến thức liên mơn vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính
chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường – công nghệ 10”
………….............................................................................................................6
2.2. Chủ đề sử dụng các kiến thức sinh học liên môn với các môn học……..7
2.3. Mục tiêu bài học ...................................................................................... 7
2.3.1. Kiến thức .............................................................................................. 7
2.3.2. Kĩ năng ................................................................................................. 7
2.3.3. Thái độ ................................................................................................. 7
2.4. Năng lực vận dụng của học sinh .............................................................. 7
2.5. Các năng lực chuyên biệt khác ................................................................ 7
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
2.6. Thiết bị dạy học và học liệu ..................................................................... 8
2.6.1. Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong dự án ....... 8
2.6.2. Các ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề ........................................... 9
2.6.3. Tiến trình tổ chức dạy học .................................................................... 9
2.7. Một số phương pháp dạy học tích hợp ................................................... 12
2.8. Giáo án chủ đề (Đính kèm phụ lục) ....................................................... 12
2.9. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 12
III. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 12
3.1. Kết quả .................................................................................................. 12
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 13
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 14
1. Kết luận ................................................................................................... 14
2. Điều kiện áp dụng .................................................................................... 14
3. Kiến nghị .................................................................................................. 14
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa và sự bùng nổ thông tin ở thế kỉ XXI, giáo dục
cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Mâu thuẫn giữa việc lượng tri thức
ngày càng tăng với thời gian được đào tạo trên ghế nhà trường của mỗi người là
có hạn. Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hịa nhập và
cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động,
tính tự lực và trách nhiệm, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng
học tập suốt đời. Hiện nay, dạy học tích hợp (DHTH) là một trong những quan
điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang
lại rất nhiều lợi ích cho việc góp phần hình thành và phát triển các năng lực cho
học sinh.
DHTH được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực về q
trình học tập và q trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục
sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo. Vì vậy, việc tích hợp liên mơn (THLM) trong dạy học nói chung là rất
cần thiết. Tuy nhiên quá trình vận dụng THLM vào trong bài dạy còn gặp nhiều
lúng túng nên trong quá trình giảng dạy thường chỉ tập trung vào kiến thức đặc
thù của bộ môn mà thiếu sự quan tâm, liên hệ với các bộ mơn khác.
Trong chương trình CN 10 có nhiều nội dung liên quan tới các bộ môn
khác nhau. Đặc biệt phần Nông – Lâm – Ngư nghiệp đại cương có nhiều kiến
thức thực tiễn và có liên quan tới kiến thức của các bộ môn học khác hơn cả
như: hóa học, sinh học và kiến thức về môi trường. Để nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học cũng như để HS hiểu sâu rộng kiến thức bài 12, tơi mạnh dạn
xây dựng đề tài "Tích hợp kiến thức liên môn vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính
chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường.”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất việc tích hợp các kiến thức liên mơn hố học, sinh học và môi
trường vào dạy CN 10, giúp HS hiểu sâu và hiểu bản chất kiến thức môn học.
- Giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình giảng dạy bộ mơn
CN 10 trong nhà trường.
- Giúp HS có cách nhìn tổng quan về một nội dung kiến thức dưới góc
nhìn đa chiều - liên mơn. Từ đó góp phần hình thành và phát triển các năng lực
cho HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Trang 1/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
- Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp rèn kĩ năng tìm hiểu kiến thức liên
mơn trong bài 12 – CN10.
- Khách thể nghiên cứu: Dạy học CN 10 bằng THLM ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở tích hợp các kiến thức liên mơn.
- Cơ sở lý thuyết công nghệ bài 12.
- PPDH theo chủ đề tích hợp liên mơn.
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 10 trong giờ học chính khóa.
- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2019 và được áp dụng thực nghiệm trong
năm học 2019 – 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng PP nghiên cứu lý thuyết, PP so sánh thực nghiệm – đối chứng,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách
giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập...
+ PP nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để làm cơ sở lí luận cho đề tài; Xây dựng giáo án tích hợp các kiến thức liên
mơn trong đó có sử dụng biện pháp rèn kĩ năng học sinh.
- PP tìm hiểu thực trạng: Sử dụng phiếu điều tra trực tiếp cho HS làm bài.
- PP thực nghiệm sư phạm.
+ Đối tượng: HS lớp 10 của trường THPT nơi cơng tác.
+ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm các lớp: 10A1; 10A8
Lớp đối chứng: 10A3: 10A5 – dạy theo truyền thống.
+ Kiểm tra, đánh giá: Soạn một số đề kiểm tra có đánh giá khả năng học
tập vận dụng kiến thức liên mơn của HS. Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng học
tập của HS, từ đó đánh giá sự tiến bộ của HS trong kĩ năng này ở từng giai đoạn.
7. Mục đích nghiên cứu
- Mở rộng các phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
- Khai thác sâu và khai thác bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Rèn kĩ năng hình thành các năng lực cần thiết ở HS: Năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…
Trang 2/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp trong Tiếng Anh có nghĩa là Integration - có nguồn gốc từ tiếng La
Tinh với nghĩa là xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những
bộ phận riêng lẻ.
DHTH liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến PP và mục tiêu của hoạt động dạy học
cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc
chắn phải dạy kiến thức "liên mơn" và ngược lại. Chủ đề THLM là những chủ
đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng
dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, trong tự nhiên hay xã hội. VD: Tích
hợp liên mơn sinh học, hóa học và mơi trường trong bài 12- CN10.”
DHTH là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của
HS, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Bởi, chúng ta
biết: Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới ln có mối quan hệ gắn bó với
nhau, tồn tại trong sự tác động, chuyển hóa qua lại với nhau. Sự thay đổi của sự vật
hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự vật, hiện tượng khác. Vì vậy, khi nhận thức
về một vấn đề chúng ta cần phải đặt chúng trong mối liên hệ với các vấn đề, hiện
tượng khác (cả trực tiếp và gián tiếp) để nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vấn
đề cần giải quyết.
1.1.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Đối với HS, trước hết, các chủ đề THLM có tính thực tiễn nên sinh động,
hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học các
chủ đề THLM, HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết
các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều
quan trọng hơn là các chủ đề THLM giúp cho HS không phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng
của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Đối với GV thì ban đầu có thể có chút khó
khăn do phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy
nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong q trình dạy mơn của mình, GV vẫn thường xun phải
dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác. Vì vậy, đã có sự am
hiểu về những kiến thức liên mơn đó.
Trang 3/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
Hai là, với việc đổi mới PPDH hiện nay, vai trị của GV khơng cịn là
người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
học của HS cả ở trong và ngoài lớp học.
Vì vậy, GV các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự
phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, DHTH liên môn khơng những
giảm tải cho GV mà cịn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng
sư phạm cho GV, góp phần phát triển đội ngũ GV có đủ năng lực dạy học kiến
thức liên mơn, tích hợp.
1.1.3. Xu thế của giáo dục theo hướng tích hợp liên môn
Giáo dục THLM hiện nay trên thế giới đang được rất nhiều các quốc gia áp
dụng. Điểm nổi bật đó là mọi hoạt động đều hướng vào người học dựa trên nền
kiến thức được tích hợp từ nhiều mơn khoa học liên ngành, những giá trị nhân
văn đặc biệt được quan tâm. Ở nội dung THLM thì mỗi quốc gia lại chọn lựa
theo từng định hướng khác nhau với hai xu thế:
+ Tích hợp trong một mơn học gồm: Tích hợp đơn mơn, tích hợp đa mơn.
+ Tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thành một môn tổng hợp mới
gồm có THLM và tích hợp xun mơn.
Ở Việt Nam hiện nay quan điểm DHTH đã và đang được áp dụng ở tất cả
các nhà trường trong cả nước. Tuy nhiên DHTH hiện nay vẫn chưa thành một hệ
thống. Chính vì vậy mà việc DHTH liên mơn vẫn là một bỡ ngỡ đối với GV từ
khâu soạn bài, tổ chức thực hiện giờ dạy cho đến khâu kiểm tra đánh giá. Tuy
khó khăn nhưng chúng ta cũng cần phải nhìn nhận được vai trò ý nghĩa quan
trọng của DHTH để có hướng phát huy. Cụ thể:
- DHTH sẽ giúp HS học tập một cách chủ động và vận dụng sáng tạo kiến
thức, kĩ năng và phương pháp tiếp thu khối lượng tri thức toàn diện.
- Giúp HS tiết kiệm được thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả
nhận thức cao, tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng kiến thức.
- HS được rèn luyện thói quen tư duy nhận thức một vấn đề nào đó một
cách có hệ thống và logic.
- HS vận dụng được kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề khác trong quá
trình học tập.
- Thực tế thông qua thực hiện tiết DHTH theo chủ đề tơi thấy bài soạn
theo hướng tích hợp đã giúp GV tiếp cận tốt với chương trình – SGK, giảm tải.
Bài dạy linh hoạt, HS học được nhiều, chủ động tìm tịi và chiếm lĩnh kiến thức
cũng như vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Nắm bắt xu thế đó, tơi đã mạnh dạn tích hợp liên mơn vào giảng dạy môn
CN 10 theo đúng quan điểm chỉ đạo của BGD&ĐT. Trong quá trình thực hiện
Trang 4/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
tơi đúc rút được một số kinh nghiệm có thể chưa thực sự đầy đủ, hồn thiện
nhưng phần nào đóng góp được cho các đồng nghiệp, HS có được những
phương pháp giảng dạy, học tập tốt và hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn (thực trạng)
1.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp liên mơn trong trường học nói chung
và trong mơn cơng nghệ nói riêng.
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận
thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề cấp thiết trong các nhà trường nói
riêng, trong xã hội nói chung. Hơn thế thực tiễn cho thấy DHTH là một trong
những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo
những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc
sống hiện đại.
Mặt khác, cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống
giáo dục quốc dân bởi nước ta có số HS sinh viên chiếm gần 1/3 dân số đất
nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Giáo dục tích hợp
góp phần hồn thiện nhân cách, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm
chủ cuộc sống của mình, bảo vệ và phát triển ngơi nhà chung của mình.
Trong lĩnh vực dạy học mơn CN 10, việc kết hợp các nội dung từ các môn
học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào các nội dung vốn
có của mơn CN 10 là rất cần thiết. Tuy nhiên, với đặc điểm HS của trường tôi
đang công tác – một trường mà đa phần HS ở mức trung bình yếu thì việc học
tập theo hướng THLM gặp khơng ít khó khăn. Bởi vì, khi THLM vào học một
bài cụ thể thì yêu cầu HS phải có hiểu biết nhất định, cần thiết có liên quan về
mơn học đó. Chẳng hạn, học bài 12 – CN10, u cầu HS phải có những kiến
thức về mơn hóa học, sinh học và mơi trường có liên quan để hiểu chặt chẽ và
tường tận kiến thức.
Qua thực tế dạy học nhiều năm tơi thấy rằng việc tích hợp kiến thức giữa
các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một mơn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó khơng chỉ địi hỏi người GV giảng dạy bộ môn phải
nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà cịn phải khơng
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp HS giải
quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học nhanh chóng và hiệu quả
nhất.
1.2.2. Thực trạng của vấn đề DHTH liên môn trong hệ thống giáo dục quốc
dân hiện nay
Ở Việt Nam, từ năm 2012 quan điểm DHTH liên môn được triển khai,
mở rộng trên tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân và được coi
Trang 5/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
là một trong những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình dạy và học của
GV và HS. Nhưng trên thực tế hiện nay, việc đưa nội dung DHTH liên môn
chưa thực sự sát sao và chưa đem lại hiệu quả cao bởi:
- Về phía GV: Đội ngũ GV phần lớn được đào tạo theo chương trình sư
phạm đơn môn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên mơn một cách chính
thống nên khi giảng dạy GV còn lúng túng trong việc xác định mục tiêu giáo
dục tích hợp. Đa số GV chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản của bài
học, ít chú trọng mở rộng, lồng ghép tích hợp liên mơn vào bài dạy của mình.
- Về phía HS: Chưa nhận thức rõ về học tập, vẫn học lệch, học tủ, học với
mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cao đẳng, đại học, vẫn học theo xu thế
thụ động, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học và việc hình thành các
năng lực cần có ở HS.
- Về chương trình SGK của mơn CN 10 hiện nay được viết theo hướng
đơn mơn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến thức ít chú trọng
tới việc bồi dưỡng NL cho HS. Nội dung nhiều bài thì khơ khan thiên về việc
cung cấp các kiến thức đơn mơn và ít đề cập tới các vấn đề khác. Vì vậy với
chun đề này, tơi chỉ muốn đưa ra một số nội dung cơ bản, trong việc vận dụng
kiến thức của các bộ môn cụ thể để giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình
dạy học.
II. Nội dung nghiên cứu
1. Mạch kiến thức của bài
1.1. Một số loại phân bón thường dùng trong nơng, lâm nghiệp
- Phân hố học: khái niệm, phân loại, ví dụ thực tiễn.
- Phân hữu cơ: khái niệm, phân loại, ví dụ thực tiễn.
-Phân vi sinh vật: khái niệm, phân loại, ví dụ thực tiễn.
1.2. Đặc điểm, tính chất của một số loại phân bón thơng thường dùng trong
nơng, lâm nghiệp
- Đặc điểm, tính chất của phân hố học.
- Đặc điểm, tính chất của phân hữu cơ.
- Đặc điểm, tính chất của phân vi sinh vật.
1.3. Kĩ thuật sử dụng
- KTSD phân hoá học.
- KTSD phân hữu cơ.
- KTSD phân vi sinh vật.
2. Mơ tả sáng kiến dạy học theo hướng tích hợp liên môn của bài.
2.1. Tên bài học
Trang 6/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
"Tích hợp kiến thức liên mơn vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử
dụng một số loại phân bón thơng thường – cơng nghệ 10.”
2.2. Chủ đề sử dụng các kiến thức sinh học liên mơn với các mơn học
- Mơn hóa học.
- Mơn sinh học.
- Giáo dục bảo vệ môi trường.
2.3. Mục tiêu bài học
2.3.1. Kiến thức
* Kiến thức nội môn công nghệ:
- Học sinh phải nêu và phân biệt được đặc điểm, tính chất, KTSD phân bón.
- Hình thành ý thức sử dụng phân bón hợp lý, BVMT.
* Kiến thức liên mơn:
- Mơn hóa học:
+ Kể tên được các phân bón HH, nguyên tố cơ bản trong phân bón.
+ Giải thích được đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng phân HH, phân HC...
- Mơn Sinh học: Giải thích được đặc điểm, KTSD phân HH, HC, VSV.
- Kiến thức môi trường: Sử dụng phân bón hợp lý để BVMT đất, nơng sản, sức
khoẻ con người.
2.3.2. Kĩ năng
- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin SGK, internet…
- Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung và trình bày suy
nghĩ, ý tưởng, trình bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng làm việc độc lập với SGK.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm.
2.3.3. Thái độ
- Giáo dục HS BVMT đất. Sử dụng các loại phân bón hợp lý và hiệu quả.
- Rèn ý thức, tinh thần tham gia mơn học.
- u thích mơn CN 10, cũng như các mơn học khác như: Sinh học, hóa
học, mơi trường...
2.4. Năng lực vận dụng của học sinh
- HS biết vận dụng kiến thức hóa học để giải thích được vì sao khơng nên
bón q nhiều phân hố học và bón liên tục?, vì sao bón vơi lại khử chua?…
- Vận dụng kiến thức sinh học để làm rõ đặc điểm, tính chất, KTSD phân
VSV, phân HC.
- Vận dụng kiến thức môi trường vào giải quyết vấn đề sử dụng phân bón
hợp lý để BVMT đất, nơng sản, sức khoẻ con người.
2.5. Các năng lực chuyên biệt khác
Trang 7/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
- NL tự học.
- NL giải quyết vấn đề sáng tạo.
- NL hợp tác.
- NL giao tiếp.
- NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2.6. Thiết bị dạy học và học liệu
2.6.1. Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong dự án
* Thiết bị dạy học:
Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học
nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm
bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học.
* Đồ dùng dạy học: SGK, sách giáo viên CN 10, bảng, phấn, phiếu học tập…
* Học liệu dạy học:
- Kiến thức hóa học:
+ Tên của muối = Tên kim loại (kèm theo hoá trị với kim loại nhiều hoá trị) + gốc axit
+ Phản ứng hoá học của canxi, phản ứng trung hoà, phản ứng trao đổi ion:
CaO + H2O
Ca(OH)2
+
H + OH
H2O
H+
KĐ] + (NH4)2SO4
KĐ]NH4+ + H2SO4
KĐ]Ca2+ + (NH4)2SO4
KĐ]NH4+ + CaSO4
+ Độ tan của muối (hoá học 8): Muối của kim loại nhóm I A, IIA ( trừ
BaSO4, CaSO4..), muối của các gốc NH4+, NO3- tan hoàn tồn trong nước.
- Kiến thức cơng nghệ 10
+ Cấu tạo KĐ và vai trò của keo: Trao đổi ion ở lớp khuếch tán với các
ion của dung dịch đất. Đây là cơ sở trao đổi dinh dưỡng giữa đất và cây trồng.
+ Phản ứng chua của đất: Biện pháp khử chua => Bón vơi.
- Kiến thức sinh học:
+ Q trình chuyển hố nitơ ở trong đất: trong đất cịn xảy ra q trình
chuyển hố nitrat thành nitơ phân tử ( NO3- và N2) do các VSV kị khí thực hiện,
do đó đất phải thống để ngăn chặn việc mất nitơ.
- Kiến thức giáo dục môi trường: các biện pháp BVMT đất, nơng sản, sức
khoẻ con người
+ Xử lí rác sinh hoạt và các chất thải hữu cơ.
+ Khử chua đất.
+ Sử dụng phân bón hợp lý, cân đối là biện pháp hạn chế việc tăng khả
năng nhiễm bệnh ở cây trồng, từ đó hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu, tồn dư
phân bón trong nơng sản.
Trang 8/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
2.6.2. Các ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học của chủ đề
Chủ đề ứng dụng phần mềm Powerpoint để soạn bài giảng. Nhờ có phần
mềm này mà chúng tôi đã tạo ra được các slide và các hiệu ứng để tạo sự sinh
động cho bài giảng. Đặc biệt là các hình ảnh, video có thể thể hiện phần nào nội
dung của bài học.
2.6.3. Tiến trình tổ chức dạy học
a. Ổn định tổ chức
b. Dẫn nhập vào bài
c. GV nêu mục tiêu cần đạt trong DHTH giúp HS định hướng được kiến thức
trong bài.
Nội dung cần đạt
HĐ của HĐ của HS
GV
Ở phần
Học sinh
1. Mục tiêu KT bài học
giới thiệu
lắng
* Kiến thức nội môn công nghệ:
nghe lời
- HS phải lấy được VD: phân HH, phân HC, phân mục tiêu,
giáo viên
giới
VSV.
- Nêu và phân biệt được đặc điểm, tính chất, KTSD vừa giới
thiệu của
thiệu vừa giáo viên
phân HH, phân HC, phân VSV.
chiếu slide và quan
* Kiến thức liên môn:
để học
sát màn
- Mơn hóa học:
sinh dễ
chiếu.
+ Kể tên được các loại phân bón.
+ Giải thích được độ tan của phân HH, bón nhiều theo dõi.
phân hố học làm đất bị chua, chai cứng, dùng vơi
khử chua.
+ Giải thích được q trình khống hố đối với phân
HC.
- Mơn Sinh học:
+ Giải thích được KTSD phân HH, phân HC, phân
VSV.
- Kiến thức BVMT: các biện pháp BVMT.
2. Mục tiêu kĩ năng cần đạt
- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin SGK, các thơng
tin trên internet…quan sát và trình bày suy nghĩ, ý
tưởng, trình bày nội dung trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng quan sát tranh, phân tích, tìm hiểu nội dung.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, hoạt động nhóm.
3. Thái độ cần đạt
Trang 9/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
- HS biết BVMT. Sử dụng phân bón hợp lý, hiệu quả.
- u thích mơn CN 10, cũng như các mơn khoa học
khác …
d. Nội dung và hình thức tích hợp liên giúp học sinh định hướng được kiến
thức trong bài.
Tên
Địa chỉ
Nội dung tích hợp
bài
tích hợp
Mục I: - KT mơn hóa học:
Một số 1. Phân hố học
+ Chia theo nguyên tố dd có trong phân bón: Phân N, P, K,
loại
Ca, S…
phân
+ Chia theo số nguyên tố trong phân bón: phân đơn (ure
bón
thường CO(NH2)2, đạm amoni: NH4Cl, NH4NO3), đa yếu tố (NPK,
(NH4)2SO4).
dùng
trong
- KT giáo dục môi trường:
2. Phân HC
nông,
- Phân loại: phân chuồng, phân xanh, phân rác…
lâm
nghiệp (?) Hiện nay, ở Việt Nam có những biện pháp nào để tận
dụng, xử lý phân chuồng? Vấn đề phân loại rác và tái sử
Bài 12:
dụng rác hữu cơ trong nông nghiệp như thế nào?
Đặc
Mục II: - KT mơn hóa học:
điểm,
+ Vì sao phân hố học dễ hồ tan (trừ phân lân)?
Đặc
tính
– Do cây trồng hấp thu đạm (NH4+, NO3-), kali (K+) mà các
điểm,
chất,
muối của chúng đều tan hồn tồn trong nước.
tính
KTSD
chất của + Bón nhiều phân HH liên tục, lâu năm làm đất chua, chai
một số
KĐ]NH4+ + H2SO4
một số cứng? : vì KĐ]H+ + (NH4)2SO4
loại
KĐ]NH4+ + CaSO4
KĐ]Ca2+ + (NH4)2SO4
loại
phân
- KT sinh học:
phân
bón
+ Q trình khống hố: Là q trình phân huỷ các hợp
bón
thơng
thơng chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản để cây trồng
thường
thường dễ hấp thu dưới tác động của VSV phân giải chất HC.
+ Phân VSV sống có thời gian sử dụng ngắn: do vịng đời
dùng
ngắn.
trong
+ Phân VSV chỉ thích hợp với 1 hoặc 1 nhóm cây trồng do
nông,
phương thức sống của vi khuẩn với rễ cây: cộng sinh, hội
lâm
nghiệp sinh…
Mục III: - KT hoá học:
Trang 10/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
Kĩ thuật + Tại sao bón vơi để cải tạo đất chua? – Vì:
CaO + H2O
Ca(OH)2
sử dụng
+
H2O
H + OH
- KT sinh học:
+ Vì sao khi dùng phân đạm, kali bón lót phải bón với
lượng nhỏ? Nếu bón lượng lớn thì sao?
– Vì: trong đất cịn xảy ra q trình chuyển hố nitrat
thành nitơ phân tử ( NO3- và N2) do các VSV kị khí thực
hiện, do đó đất phải thoáng để ngăn chặn việc mất nitơ.
+ Tại sao trước khi sử phân HC cần ủ hoai mục?
– Vì: Ủ hoai mục làm thúc đẩy q trình khống hố, tiêu
diệt cỏ dại, mầm mống bệnh hại…
e. Nội dung hoạt động dạy học
Trước tiết dạy 4 – 6 ngày, GV chia lớp thành 3 nhóm giao dự án chính
cho mỗi nhóm. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Nghiên cứu về phân HH (sản phẩm, đặc điểm, tính chất,
KTSD). GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến thức hóa học, sinh học và BVMT
có liên quan.
- Nhóm 2: Nghiên cứu về phân HC (sản phẩm, đặc điểm, tính chất,
KTSD). GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến thức hóa học, sinh học và BVMT
có liên quan.
- Nhóm 3: Nghiên cứu về phân VSV (sản phẩm, đặc điểm, tính chất,
KTSD). GV yêu cầu HS nghiên cứu các kiến thức hóa học, sinh học và BVMT
có liên quan.
Lưu ý các nhóm ngồi việc phải chuẩn bị dự án đã được giao còn phải
nghiên cứu sơ bộ những dự án của các nhóm cịn lại.
Thứ tự
Mô tả HĐ của GV
Mô tả HĐ của HS
hoạt động
- GV giới thiệu nội dung mục I, đặt - HS lắng nghe dẫn dắt của
Mục I:
ra các tình huống kiến thức liên GV
Một số
- Học sinh lắng nghe nhóm
loại phân quan.
- GV yêu cầu HS nhóm 1, 2, 3 trình 1, 2, 3 trình bày.
bón
bày các nội dung liên quan. Các - Các nhóm trao đổi, bổ sung
thường
nhóm khác cũng nghiên cứu SGK và và hoàn thiện kiến thức
dùng
bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức.
- GV giới thiệu nội dung mục II và - HS lắng nghe dẫn dắt của
Mục II:
Trang 11/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
Đặc
điểm,
tính chất
u cầu HS nhóm 1,2,3 trình bày các
nội dung liên quan. Các nhóm khác
cũng nghiên cứu SGK và bổ sung
- GV tổng hợp, chốt lại kiến thức.
GV
- Học sinh lắng nghe nhóm
1, 2, 3 trình bày.
- Các nhóm trao đổi, bổ sung
và hồn thiện kiến thức
Mục III: - GV giới thiệu nội dung mục III và - HS lắng nghe dẫn dắt của
Kĩ thuật yêu cầu HS nhóm 1,2,3 trình bày các GV
nội dung liên quan. Các nhóm khác - Học sinh lắng nghe nhóm
sử dụng
cũng nghiên cứu SGK và bổ sung
1, 2, 3 trình bày.
- GV tổng hợp, chốt lại kiến thức.
- Các nhóm trao đổi, bổ sung
và hoàn thiện kiến thức
2.7. Một số phương pháp dạy học tích hợp:
Để nâng cao hiệu quả của DHTH, chúng tôi đã đưa ra một số phương pháp
để dạy học tích hợp như sau:
- Dạy học theo dự án
- Phương pháp vấn đáp - thuyết trình.
- Phương pháp thảo luận nhóm - phát hiện kiến thức.
- Phương pháp điều tra lấy ý kiến.
- Phương pháp trực quan phát hiện.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
2.8. Giáo án chủ đề (Đính kèm: Phụ lục 1)
2.9. Phương pháp đánh giá
Sau khi thực hiện dự án xong, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả của
HS dưới hình thức: làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài trắc nghiệm. Đề kiểm tra gốc được
trộn đảo thành 04 mã đề. Học sinh thực hiện làm 15 câu trắc nghiệm trong
khoảng thời gian quy định là 15 phút. Sau đó tơi sẽ thu và chấm theo thang điểm
để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh.
Đề bài kiểm tra 15 phút: (Phụ lục 2)
Như vậy, bằng việc đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá của nguời
học thì chúng tơi có thể đánh giá một cách khách quan hơn, đánh giá từ nhiều
góc độ về dự án của mình.
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả
- Ở phần thi trắc nghiệm:
Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2019 – 2020 trên đối
tượng HS các lớp 10A1 là học sinh khá giỏi, 10A3; 10A5; 10A8 là HS trung bình,
Trang 12/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
yếu. Trong đó, lớp 10A1; 10A8 áp dụng thực nghiệm, còn lớp 10A3; 10A5 dạy
theo phương pháp truyền thống (đối chứng). Kết quả khảo sát khi cho HS thực
hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan thì kết quả thể hiện ở bảng sau:
Lớp – sĩ
Trung
Xếp loại
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
số
bình
Số lượng
18
22
1
0
0
Thực
10A1(41)
nghiệm
Phần trăm 43,9% 53,7%
2,4%
0%
0%
Số lượng
12
20
7
1
0
Thực
10A8(40)
nghiệm
Phần trăm 30%
50%
17,5%
2,5%
0%
Số lượng
5
14
17
5
2
Đối
10A3(43)
chứng
Phần trăm 11,6%
%
44,4% 13,3% 4,4%
Số lượng
2
15
21
4
2
Đối
10A5(40)
chứng
Phần trăm 4,5%
34,1%
47,7%
9,1% 4,5%
- Phiếu thăm dò ý kiến: 100% số học sinh được lấy phiếu thăm dò (ở lớp
thực nghiệm 10A1 và 10A8) đều đã thể hiện cảm nhận của mình.
Tiêu chí
Số lượng
Hiểu Trung bình Khơng hiểu
68
11
Hứng
thú
2
71
Bình Khơng hứng
thường
Thú
9
1
Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp DHTH
thì HS hiểu được kiến thức sâu sắc và bản chất hơn vì vậy chất lượng học tập
của HS ở lớp 10A1; 10A8 cao hơn, tỉ lệ HS khá giỏi tăng, tỉ lệ HS trung bình
yếu giảm rõ rệt. HS đã vận dụng được các kiến thức của nhiều môn học để giải
quyết vấn đề của thực tế cuộc sống. Còn ở lớp 10A3; 10A5 tỉ lệ HS yếu, kém vẫn
còn nhiều.
Kết quả thực nghiệm ở trên có thể chưa cao, song so với mặt bằng chung
của trường học nơi tôi công tác – phần lớn là HS yếu kém thì kết quả này đáng
ghi nhận. Đặc biệt hơn, tôi nhận thấy khi dạy học theo hướng liên mơn này
ngồi việc giúp cho các em có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn thì các em
đã dần lấy lại hứng thú với môn học. Theo tơi, đó mới là kết quả lớn nhất của đề
tài.
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Qua việc nghiên cứu và giảng dạy tôi rút ra bài học:
- Trước tiên người GV cần hiểu rằng: Để trở thành một GVgiỏi, được HS yêu
mến phải là người có kiến thức. Muốn có được kiến thức sâu, rộng thì người GV
cần phải yêu nghề, kiên trì, phải đọc, sưu tầm nhiều tài liệu tham khảo ở đa dạng các
lĩnh vực liên quan để làm giàu thêm vốn kiến thức của mình.
Trang 13/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
- Phải biết học hỏi, biết lắng nghe, tìm hiểu và trao đổi kiến thức với
đồng nghiệp và trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Có kiến thức tốt chưa hẳn đã dạy hay. Mà dạy hay cần có phương
pháp khoa học cả về cách truyền đạt và nội dung kiến thức.
- Cần có kế hoạch cụ thể đối với bộ môn học, tiết học, các hoạt động thực
tế để từ đó tác động mạnh mẽ đến nhận thức của các em.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vấn đề tích hợp liên mơn hiện nay là một vấn đề bức thiết với trong nền
giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia trên tồn cầu. Bởi xã hội ngày
càng phát triển địi hỏi con người phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại.
Một thời đại mới cần có những con người đổi mới, nhanh nhạy, tự tin, làm chủ
bản thân, làm chủ xã hội. Để có thể giải quyết những khó khăn trong cuộc sống,
bắt kịp với xu thế mới của thời đại địi hỏi con người phải có kiến thức ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, giáo dục HS theo hướng tích hợp liên mơn là rất quan
trọng được triển khai rộng rãi trong tất cả các nhà trường trên phạm vi toàn quốc.
Nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của việc tích hợp liên mơn, tơi đã
tìm tịi các tư liệu, các hướng khai thác về vấn đề này sao cho có hiệu quả nhất
trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt trong giảng dạy CN 10, với nhiều nội dung
có liên quan tới nhiều lĩnh vực như hóa học, sinh học và mơi trường. Khi
DHTH, tôi nhận thấy các em nắm được bản chất kiến thức, đồng thời các em
hiểu sâu hơn về mặt lí thuyết và nắm được kiến thức tổng quan về các lĩnh vực
rất tốt. Tuy nhiên, đề tài này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót mà có thể tơi chưa
phát hiện ra được. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng
nghiệp và bạn bè.
2.Điều kiện áp dụng
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả GV và HS trong cả nước. Để áp
dụng được sáng kiến này thật sự hiệu quả vào thực tế giảng dạy tơi rất mong:
- Thứ nhất: Các đồng chí đọc kỹ sáng kiến này của tôi kết hợp với
kinh nghiệm của bản thân để tìm ra giải pháp phù hợp với bản thân và đối
tượng HS.
- Thứ hai: Các đồng chí sưu tầm, tìm hiểu, chủ động đưa vào trong bài
dạy các vấn đề liên quan tới các môn học, các vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc
sống của các em.
3.Kiến nghị
Trang 14/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
Mơn CN 10 - mơn học có vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức
giúp cho HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy tôi xin đưa ra một
vài đề nghị sau:
- Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp
+ Các đồng nghiệp cũng cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng
rút ra kinh nghiệm.
+ Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc áp dụng các kiến
thức liên môn trở nên dễ dàng hơn.
+ Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn
để giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau
trưởng thành.
- Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường
+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho GV như tài liệu, sách tham
khảo.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn
CN10 cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như: kiểm tra định
kỳ….
+ Tổ chức một số buổi dạy mẫu ở một số bài khó, bài hay để GV các
trường cùng học hỏi.
+ Phổ biến các sáng kiến, đề tài khoa học hay để các giáo viên cùng trao
đổi kinh nghiệm và học tập.
Trên đây, tôi đã trình bày sáng kiến "Tích hợp kiến thức hố học, sinh
học và giáo dục môi trường vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử
dụng một số loại phân bón thơng thường – Cơng nghệ 10.”
Rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các đồng nghiệp!
Tơi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả
Vũ Thị Nhàn
Trang 15/15
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. Hà Nội –
NXB Đại Học Sư Phạm, tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn
Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010)
3. Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học theo dự
án. Tạp chí khoa học trường ĐH Sư phạm TPHCM số (31) – Phan Đồng Châu
Thủy (2011)
4. Hoạt động học tập trong dạy học dự án và những kết quả thu được. Tạp chí
khoa học trường ĐH Sư phạm Hà Nội số (6) – Đỗ Hương Trà, Phùng Việt Hải
(2008)
5. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Trần Bá
Hoành (2007), Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
6. Bernd Meier- Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại- Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại Học Sư Phạm.
7. [Côvaliov A. G. (1971), Tâm lí học cá nhân, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
tr.84-127].
8. Rogiers X., Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng
lực ở nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996.
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
PHẦN PHỤ LỤC
I. PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN CỦA NGƯỜI HỌC
SAU KHI HỌC BÀI 12 - CÔNG NGHỆ 10 BẰNG HÌNH THỨC THỰC
HIỆN TÍCH HỢP LIÊN MƠN
Hiểu
Trung bình
Khơng
hiểu
Hứng thú Bình thường Khơng hứng
thú
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………
……...…………………………………………………………………………......
Theo em, khi học bài 12 theo THLM có những thuận lợi và khó khăn nào?
……………………………………………………………………………………
……...…………………………………………………………………………......
Kiến nghị:
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………........
(Lưu ý học sinh tích dấu X vào ô mình lựa chọn)
Hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài test. Trong bài test có cả trắc
nghiệm và tự luận. Học sinh thực hiện làm 15 câu trắc nghiệm trong khoảng thời
gian quy định là 15 phút. Sau đó tôi sẽ thu và chấm theo thang điểm để đánh giá
mức độ nhận thức của học sinh.
II. ĐỀ KIỂM TRA 20 PHÚT
Đề bài:
A/ Chọn đáp án đúng nhất cho những câu hỏi sau:15p – 0,5đ/câu
Câu 1: Chọn câu trả lời đúng:
A. Phân hố học khó tan nên dùng bón lót là chính.
B. Phân hố học dễ tan nên dùng để bón lót là chính.
C. Phân hố học chứa ít ngun tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ dinh dưỡng cao.
D. Phân hoá học chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ dinh dưỡng thấp.
Câu 2: Điều nào sau đây là khơng đúng?
A. Mỗi loại phân vi sinh vật chỉ thích hợp với một loại cây trồng nhất định.
B. Phân vi sinh vật là phân có chứa vi sinh vật.
C. Phân vi sinh vật có thời hạn sử dụng tương đối dài.
D. Bón phân vi sinh vật nhiều năm khơng làm hại đất.
Câu 3: Trong các phân bón sau: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4, KNO3, urê CO(
NH2)2 phân nào không làm chua đất?
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
A. urê
B. NH4Cl, NH4NO3
C. (NH4)2SO4, KNO3
D. KNO3, ure CO( NH2)2
Câu 4: Phân hữu cơ được dùng để:
A. Bón lót.
B. Bón thúc.
C. Tầm vào hạt giống trước khi gieo.
D . Phun qua lá.
Câu 5: Phân hóa học là loại phân:
A. Được sản xuất theo quy trình cơng nghiệp.
B. Có chứa các loài VSV.
C. Loại phân sử dụng tất cả các chất thải.
D. Loại phân hữu cơ vùi vào trong đất.
Câu 6: Vì sao khơng nên sử dụng phân hóa học quá nhiều?
A. Dễ tan.
B. Dễ tan, cây không hấp thụ hết.
C. Khơng có tác dụng cải tạo đất.
D. Dễ tan, cây khơng hấp thụ hết, gây lãng phí, làm đất chua.
Câu 7: Khi bón nhiều phân đạm và bón liên tục nhiều năm, sẽ gây hiện tượng gì
cho đất?
A. Đất sẽ kiềm hơn.
B. Đất sẽ mặn hơn.
C. Đất sẽ chua hơn.
D. Đất trung tính.
Câu 8: Phân khơng có tác dụng cải tạo đất:
A. Phân hoá học.
B. Phân hữu cơ.
C. Phân vi sinh.
Câu 9: Loại phân nào dùng để bón thúc?
A. Đạm, kali.
B. Phân lân.
C. Phân chuồng.
D. Phân VSV.
Câu 10: Sau khi sử dụng phân hóa học, cần chú ý điểm gì?
A. Phân đạm, kali dùng bón thúc là chính.
B. Phải bón vơi.
C. Phải ủ trước khi bón.
D. Ít ngun tố khoáng.
Câu 11: Sản lượng cây trồng phần lớn dựa vào nguồn phân đạm. Tuy nhiên, nếu
bón nhiều phân đạm, làm bộ lá phát triển, tăng tính nhiễm bệnh. Vì vậy, cần làm
gì?
A. Bón phân hợp lý.
B. Bón cân đối N,P,K.
C. Bón phân nitragin.
D. Bón phân hợp lí, bón cân đối N,P,K.
Câu 12: Phân hữu cơ có đặc điểm:
A. Khó hòa tan, tỷ lệ dinh dưỡng cao.
B. Dễ hòa tan, có nhiều chất dinh dưỡng.
C. Khó hịa tan, có chứa nhiều chất dinh dưỡng.
D. Dễ hòa tan, tỷ lệ dinh dưỡng thấp.
Câu 13: Loại phân nào dùng bón lót là chính?
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà Nội
A. Đạm.
B. Phân chuồng.
C. NPK.
D. Kali.
Câu 14: Phân có tác dụng cải tạo đất
A. Phân hóa học.
B. Phân hữu cơ, phân VSV.
C. Phân hữ cơ, phân hóa học.
D. Phân hóa học, phân VSV.
Câu 15: Phân hữu cơ trước khi sử dụng cần ủ hoai mục nhằm:
A. Thúc đẩy nhanh quá trình phân giải và tiêu diệt mầm bệnh.
B. Thúc đẩy nhanh quá trình phân giải.
C. Tiêu diệt mầm bệnh.
D. Cây hấp thụ được.
B/- Theo em, tìm hiểu một số loại phân bón thơng thường dùng trong nơng – lâm
nghiệp có vai trị như thế nào trong việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh
thái?: 5p – 2,5đ
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………........
……………………………………………………………………………………
Đáp án:
A/ 1C 2D 3D 4A 5A 6D 7C 8A 9A 10B 11D 12C
13B 14B 15A
B/ Để trả lời câu hỏi trên, trước hết ta cần hiểu nông nghiệp sinh thái là nền
nông nghiệp sản xuất đủ lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, nhưng khơng gây ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
Như vậy, tìm hiểu một số loại phân bón thơng thường dùng trong nơng –
lâm nghiệp có vai trị quan trọng trong việc xây dựng một nên nơng nghiệp sinh
thái vì phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng thơng qua
bộ rễ của cây, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc quyết định năng suất
của cây…Ngồi ra, khi tìm hiểu về đặc điểm, tính chất, KTSD của một số phân
bón thơng thường………nhận thấy mỗi loại phân bón đều có những ưu và
nhược điểm nhất định. Vì vậy, để đạt hiệu quả cao thì cần tìm hiểu về tính chất
của đất trồng, đặc điểm của cây trồng để từ đó phối hợp các loại phân bón cho
thích hợp. Tuy nhiên, nên hạn chế sử dụng phân HH (gây chua và chai cứng đất,
dễ tồn dư trong nông sản gây ô nhiễm môi trường nông sản), tăng cường sử
dụng phân HC và phân VSV. Việc sử dụng tối ưu các đặc tính của phân HC vừa
tận dụng được nguyên liệu => giảm chi phí sản xuất, vừa giảm ô nhiễm môi
trường như: phân chuồng dùng làm hầm biogas, phân rác…
III. PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NĂM HỌC 2019 – 2020
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
Tên đề tài: “Tích hợp kiến thức liên mơn vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính chất,
kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường – Công nghệ 10.”
Câu 1: Em hãy kể tên một số loại phân bón thường dùng mà em biết? Theo em,
phân bón được chia làm mấy loại?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Những loại phân nào được dùng để bón lót? Bón thúc? Vì sao?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 3: Theo em, bón nhiều phân bón có làm hại đất, ảnh hưởng đến mơi trường
khơng? Vì sao? Kể tên một số cách làm để hạn chế ảnh hưởng xấu của phân bón
đến mơi trường (nếu có).
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Kết quả khảo sát như sau:
Lớp 10A8 (40)
Lớp 10A5 (40)
Thực nghiệm
Đối chứng
Kể được tên các loại
30
31
phân bón
Phân loại đúng các phân
15
17
bón
Chỉ ra được phân dùng
18
16
bón thúc, bón lót
Giải thích được tại sao
6
5
bón thúc, tại sao bón lót
Khẳng định phân bón
28
27
làm hại đất, mơi trường
Giải thích được phân bón
0
0
làm hại đất
Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hịa –Hà Nội
Khẳng định phân bón
khơng làm hại đất
Giải thích được phân bón
khơng làm hại đất
Kể tên được biện pháp
12
13
0
0
3
2
IV. GIÁO ÁN MINH HỌA
GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 10
Tiết 13 – Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thơng thường
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS phải:
1. Về kiến thức
- Nêu được một số loại phân bón thường dùng
- Trình bày được đặc điểm, tính chất và kĩ thuật sử dụng một số loại phân
bón thường dùng trong nơng, lâm nghiệp.
2. Về kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin nội mơn, liên mơn để lựa chọn
nội dung phù hợp để hình thành đặc điểm, tính chất các loại phân bón.
- Rèn luyện kĩ năng khái quát tổng hợp kiến thức.
- Giải thích được kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón.
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình học tập.
- Làm việc theo nhóm.
- Viết và trình bày báo cáo trước đám đơng.
3. Về thái độ
- Có ý thức trong việc lựa chọn và sử dụng loại phân bón phù hợp tránh
lãng phí và gây hại cho đất.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Học sinh có khả năng tự tìm hiểu, thuyết trình, giảng giải, nhận xét, vận
dụng kiến thức liên mơn: hố học, sinh học và giáo dục mơi trường vào bài học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
1. Chuẩn bị của GV
- Bản photo kế hoạch dự án cho mỗi nhóm.
- Bản hướng dẫn nghiên cứu cho mỗi nhóm.
- Chuẩn bị phịng máy: máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm trực quan…có liên
quan đến dự án.