Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ VNUA nghiên cứu nấm stemphylium sp gây bệnh đốm nâu cà chua và đốm xám ớt tại hà nội và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.84 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU NẤM Stemphylium sp.
GÂY BỆNH ĐỐM NÂU CÀ CHUA VÀ ĐỐM XÁM ỚT
TẠI HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60 62 01 12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Đức Huy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Trang

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Huy, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Trang

ii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ............................................................................................................ vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình .............................................................................................................. viii
Danh mục đồ thị .............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................x
Thesis abstract................................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu ..............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu .............................................................................................................3

1.2.2.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3


Phần 2. Tổng quan nghiên cứu .....................................................................................4
2.1.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất ớt, cà chua trên thế giới ...............................4

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu, sản xuất cà chua trên Thế giới .......................................4

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu, sản xuất ớt trên thế giới .................................................8

2.2.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua, ớt ở Việt Nam ..............................10

2.2.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam .........................................10

2.3.

Các bệnh trên ớt và biện pháp phòng trừ .........................................................17

2.3.1.

Bệnh thán thư (Colectochitrum sp.) .................................................................17

2.3.2.


Bệnh đốm xám (Stemphylium sp.) ...................................................................17

2.3.3.

Bệnh khảm lá ...................................................................................................17

2.3.4.

Bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) .......................................................18

2.4.

Bệnh trên cà chua và biện pháp phòng trừ.......................................................18

2.4.1.

Bệnh đốm vòng cà chua ...................................................................................18

2.4.2.

Bệnh đốm nâu ..................................................................................................19

2.4.3.

Bệnh khảm lá (xoăn lá) trên cà chua................................................................20

2.4.4.

Bệnh héo xanh trên cây cà chua (Ralstonia solanacearum) ............................20


iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.5.

Các nghiên cứu về nấm Stemphylium sp. ........................................................22

2.5.1.

Nghiên cứu về nấm Stemphylium solani..........................................................27

2.5.2.

Nghiên cứu về nấm Stemphylium lycopersici ..................................................29

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................30
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.....................................................................30

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu. .....................................................................................30

3.1.2.

Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................30


3.1.3.

Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu. .....................................................................30

3.2.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................30

3.3.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................30

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................31

3.4.1.

Phương pháp điều tra mức độ và tính tỉ lệ bệnh ..............................................31

3.4.2.

Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ...........................................32

3.4.3.

Xác định nấm gây bệnh đốm xám bằng kĩ thuật PCR và giải trình tự
vùng ITS của nấm ............................................................................................34


3.4.4.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm..........................................................35

3.4.5.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm. .........................................................36

3.4.6.

Lây bệnh nhân tạo trên cà chua, ớt và đánh giá phạm vi ký chủ của nấm
gây bệnh đốm nâu, đốm xám trong nhà lưới. ..................................................36

3.4.7.

Khảo sát hiệu lực ức chế của một số thuốc trừ nấm trên cây cà chua, ớt
( thuốc Score 250EC, Anvil 5SC ở nồng độ 0,001; 0,005; 0,01 ppm)
trong phịng thí nghiệm và ngoài ruộng sản xuất.............................................37

3.5.

Xử lý số liệu .....................................................................................................38

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................39
4.1.

Kết quả điều tra thành phần bệnh hại, diễn biến bệnh đốm xám hại ớt và
đốm nâu hại cà chua tại Hà Nội .......................................................................39

4.1.1.


Kết quả điều tra thành phần bệnh hại ớt và bệnh hại cà chua tại Gia
Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2017 .........................................................................39

4.1.2.

Kết quả điều tra diễn biến bệnh đốm xám hại ớt và đốm nâu cà chua tại
Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2017 ..................................................................42

4.2.

Kết quả phân lập và xác định nấm gây bệnh đốm xám ớt và đốm nâu cà
chua ..................................................................................................................46

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2.1.

Kết quả thu thập, phân lập nấm gây bệnh đốm nâu cà chua và đốm xám
ớt ......................................................................................................................46

4.2.2.

Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh đốm xám ớt và đốm nâu cà chua ..................48

4.2.3.


Kết quả xác định nấm gây bệnh bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gene
vùng ITS của nấm gây bệnh ............................................................................51

4.3.

Đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Stemphylium lycopersici. gây
bệnh đốm xám ớt và đốm nâu cà chua .............................................................55

4.3.1.

Thử nghiệm tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm Stemphylium lycopersici
gây bệnh đốm xám ớt trong giọt nước .............................................................55

4.3.2.

Thử nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici gây bệnh đốm xám ớt ..............................................56

4.3.3.

Thử nghiệm ảnh hưởng môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici. gây bệnh đốm xám ớt .............................................57

4.4.

Kết quả thử nghiệm hiệu lực ức chế của thuốc trừ nấm Stemphylium
lycopersici ........................................................................................................61

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .....................................................................................67
5.1.


Kết luận ............................................................................................................67

5.2.

Kiến nghị..........................................................................................................68

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................69
Phụ lục .........................................................................................................................72

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

WA

Water agar

PGA

Potato Glucose agar

PCA


Potato carot agar

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 4.1.

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .......................................................6
Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2012 ............7
Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2012....................8
Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2005-2012 ................10
Thành phần bệnh hại ớt tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè
2017 .............................................................................................................39
Bảng 4.2. Thành phần bệnh hại cà chua tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân
hè 2017 ........................................................................................................41
Bảng 4.3. Diễn biến bệnh đốm xám trên ớt chỉ thiên( Stemphylium sp.) tại Văn
Đức, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2017 .....................................................42
Bảng 4.4. Diễn biến bệnh đốm nâu hại cà chua tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội vụ
xuân hè 2017 ...............................................................................................44

Bảng 4.5. Các mẫu đốm xám ớt, đốm nâu cà chua thu thập và phân lập trong
nghiên cứu này ............................................................................................46
Bảng 4.6. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Stemphylium sp. trên một số giống ớt ......49
Bảng 4.7. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Stemphylium sp. trên một số giống cà
chua .............................................................................................................50
Bảng 4.8. Kết quả giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên ngân hàng
gene (GenBank) đối với mẫu nấm gây bệnh đốm xám ớt ...........................52
Bảng 4.9. Các chủng nấm Stemphylium spp. trên GenBank sử dụng trong nghiên
cứu này ........................................................................................................53
Bảng 4.10. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm Stemphylium lycopersici. ...................55
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici. trên môi trường PDA..........................................56
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici gây bệnh đốm xám trên ớt ...................................58
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici ..............................................................................60
Bảng 4.14 . Kết quả khảo sát hiệu lực ức chế của thuốc Score 250 EC đối với
nấm Stemphylium lycopersici trên môi trường PDA ..................................62
Bảng 4.15. Kết quả khảo sát hiệu lực ức chế của thuốc Anvil 5SC đối với nấm
Stemphylium lycopersici trên môi trường PDA..........................................64
Bảng 4.16. Hiệu lực của một số thuốc trừ nấm đối với bệnh đốm xám ớt trong
nhà lưới bằng phương pháp lây bệnh trước, phun thuốc sau ......................65

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.


Thành phần bệnh hại ớt tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội ............................39

Hình 4.2.

Thành phần bệnh hại cà chua tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội ....................41

Hình 4.3.

Triệu chứng bệnh đốm xám (grey spot) trên giống ớt Chỉ thiên tại
Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2017 .............................................43

Hình 4.4.

Triệu chứng bệnh đốm nâu cà chua tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội vụ
xuân hè ........................................................................................................45

Hình 4.5.

Bào tử phân sinh nấm Stemphylium sp. được phân lập từ vết bệnh sử
dụng kỹ thuật cấy đơn bào tử bằng kim thủy tinh với sự hỗ trợ của
kính hiển vi ..................................................................................................47

Hình 4.6.

Lây bệnh nhân tạo nấm Stemphylium sp. trên các giống ớt ............................49

Hình 4.7.

Lây bệnh nhân tạo nấm Stemphylium sp. trên các giống cà chua ...............51


Hình 4.8.

Phân tích phả hệ dựa trên trình tự vùng ITS của 03 mẫu nấm
temphylium trong nghiên cứu này và 18 mẫu nấm Stemphylium sẵn có
trên GenBank. Phân tích được thực hiện theo phương pháp NeighborJoining với 1000 lần lặp (MEGA 7.0). Các mẫu của Gia Lâm – Hà
Nội thuộc nhóm Stemphylium lycopersici. Thanh bar 0.20. .......................54

Hình 4.9.

Sự nảy mầm của bào tử nấm Stemphylium lycopersici. gây bệnh đốm
xám trên ớt ...................................................................................................56

Hình 4.10. Tản nấm trên các môi trường nuôi cấy khác nhau ......................................59

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Diễn biến bệnh đốm xám trên ớt chỉ thiên tại Văn Đức, Gia Lâm,
Hà Nội vụ xuân hè 2017 ............................................................................. 44
Đồ thị 4.2. Diễn biến bệnh đốm nâu hại cà chua tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội
vụ xuân hè 2017 .......................................................................................... 45
Đồ thị 4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Stemphylium
lycopersici trên môi trường PDA................................................................ 57
Đồ thị 4.4.

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm

Stemphylium lycopersici gây bệnh đốm xám trên ớt ..................................... 58

Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Stemphylium lycopersici ............................................................................. 61
Đồ thị 4.6. Kết quả khảo sát hiệu lực ức chế của thuốc Score 250 EC đối với
nấm Stemphylium lycopersici trên môi trường PDA ................................. 63
Đồ thị 4.7. Kết quả khảo sát hiệu lực ức chế của thuốc Anvil 5SC đối với nấm
Stemphylium lycopersici trên môi trường PDA ......................................... 65
Đồ thị 4.8. Hiệu lực của một số thuốc trừ nấm đối với bệnh đốm xám ớt trong
nhà lưới bằng phương pháp lây bệnh trước, phun thuốc sau ...................... 66

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Thị Thu Trang
Tên luận văn: “Nghiên cứu nấm Stemphylium sp. gây bệnh đốm nâu cà chua và
đốm xám ớt tại Hà Nội và phụ cận”.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60 62 01 12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân tử và đánh giá tính gây bệnh của
nấm Stemphylium sp. gây bệnh trên cây cà chua và trên cây ớt. Khảo sát hiệu lực ức
chế nấm bằng thuốc trừ nấm trong điều kiện in vitro và in vivo.
Phương pháp nghiên cứu

Điều tra thành phần và diễn biến bệnh đốm nâu cà chua và đốm xám ớt tại Hà Nội
theo tiêu chuẩn 01-38 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Phân lập nấm gây
bệnh bằng kỹ thuật cấy đơn bào tử bằng kim thủy tinh với sự hỗ trợ của kính hiển vi
quang học. DNA của nấm được chiết theo phương pháp CTAB. Phản ứng PCR được
thực hiện với cặp mồi ITS4 và ITS5 để nhân vùng ITS của nấm. Sản phẩm PCR được
tinh sạch dùng kit chiết thương mại theo hướng dẫn của nhà sản xuất và DNA của nấm
được giải trình tự tại hãng Macrogen. Nguồn nấm thuần được sử dụng để đánh giá tính
gây bệnh trên một số giống ớt và cà chua. Ngoài ra, các nghiên cứu về đặc điểm sinh
học của nấm cũng được thực hiện trong điều kiện in vitro như ảnh hưởng của môi
trường nuôi cấy, nhiệt độ và pH đến sự phát triển của nấm gây bệnh. Hai loại thuốc hóa
học, Score 250EC và Anvil 5SC, đã được sử dụng để khả sát hiệu lực ức chế đối với
nấm S. lycopersici.
Kết quả chính và kết luận
Thành phần bệnh nấm hại trên cà chua, ớt vụ xuân - hè năm 2017 tại Hà Nội và
vùng phụ cận gồm các bệnh: Đốm nâu, đốm vòng, thán thư, héo xanh, khảm lá, đốm xám.
Ngồi ra, cịn có nhiều bệnh khác gây ảnh hưởng đến cây trồng, nhưng trong vụ xuân hè
cũng không nhiều. Trong đó bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nặng nhất ở Văn Đức, Hà
Nội tỷ lệ bệnh lên đến hơn 50%. Còn bệnh héo xanh, khảm lá chỉ chiến tỉ lệ 10-25%.
Diễn biến bệnh đốm nâu cà chua và đốm xám ớt diễn ra rất phức tạp. Bệnh gây
hại từ giai đoạn lá, đến ra hoa và hình thành quả. Bệnh gây hại nặng khi điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ cao, mật độ trồng dày và lây lan mạnh nhất trong giai đoạn ra quả. Vì thế, nó
gây hại làm ảnh hưởng đến mẫu mã, năng suất của quả.

x

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đã thu thập và làm thuần được 03 mẫu nấm Stemphylium gây bệnh đốm xám trên
ớt và đốm nâu trên cà chua. Các mẫu nấm đã được phân lập và làm thuần theo phương

pháp cấy đơn bào tử.
Đã xác định được nấm gây bệnh đốm xám trên ớt và đốm nâu trên cà chua là
Stemphylium lycopersici dựa vào đặc điểm hình thái và trình tự vùng ITS của 03 nấm đã
thu thập.
Đã thực hiện lây nhiễm nhân tạo với mẫu nấm S. lycopersici trên một số giống ớt
và cà chua, thời gian tiềm dục của bệnh trên ớt là 7 ngày và trên cà chua là 5-6 ngày.
Nấm S. lycopersici phát triển được trên các môi trường WA, PDA, V8 juice, V8
juice + khoai tây. Tuy nhiên, trên môi trường V8 juice và V8 juice + khoai tây, nấm
phát triển nhanh nhất. Sau 7 ngày ni cấy, đường kính tản nấm phát triển được 75 – 80
mm. Thử nghiệm nảy mầm của bào tử nấm S. lycopersici trong nước cất ở điều kiện
25oC cho thấy bào tử nấm S. lycopersici nảy mầm sau 15 phút (tỷ lệ nảy mầm 30%) và
sau 30 phút, tỷ lệ nảy mầm là 100%.
Các thí nghiệm khảo sát về ảnh hưởng của nhiệt độ và pH mơi trường ni cấy
cho thấy, nấm S. lycopersici có thể phát triển được ở 20-35oC, pH = 4-8 nhưng tốt nhất
ở 20-25oC và pH = 6-7. Đường kính tản nấm là 90 mm sau 9 ngày nuôi cấy.
Thử nghiệm hiệu lực ức chế của thuốc trừ nấm đến sự phát triển của nấm S.
lycopersici trong điều kiện in vitro cho thấy thuốc Score 250EC ở nồng độ 0.01 ức chế
nấm S. lycopersici tốt hơn thuốc Anvil 5SC ở cùng nồng độ sau 10 ngày.
Thử nghiệm phòng trừ bệnh đốm xám ớt trong nhà lưới cũng cho kết quả tương ự
như trong phịng thí nghiệm. Thuốc Score 250EC (hiệu lực 79,9%) cho hiệu lực phòng
trừ bệnh tốt hơn thuốc Anvil 5SC (hiệu lực 71,5%).

xi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Đỗ Thị Thu Trang
Thesis title: “Study on Stemphylium sp. caused brown spot of tomato and grey spot of

chilli in Hanoi and surrounding regions ”.
Major: Plant Protection

Code: 60 62 01 12

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Studies on biological, molecular characteristics and pathogenicity of Stemphylium
sp. Evaluation of fungicides against growth of Stemphylium sp. in vitro and control grey
spot disease of chili in vivo.
Materials and Methods
Survey disease incidence of brown spot on tomato and grey spot on chilli based on
standard methods (01-38) of Ministry of Agriculture and rural development. Stemphylium
sp. caused brown spot on tomato and grey spot on chilli were single isolated. Fungal
DNA was extracted using CTAB method. ITS region was amplified by PCR using
universal primers ITS4 and ITS5. PCR products were purified using cormecial Kit follow
manufacture. Furthermore, biological and molecular cheracteristics were studied such as
effect of temperatures, pH and culture medium against the growth of S. lycopersici.
Finally, two fungiceds, Score 250EC and Anvil 5SC, were apply to inhibite growth of S.
lycopersici in vitro and control grey spot of chilli in vivo.
Main findings and conclusions
Pathogen caused brown spot of tomato and grey spot of chilli was identified as
Stemphylium lycopersici based on ITS sequences. S. lycopersici was grown well at 2025oC, pH = 6-7 and V8 juice, V8 juice+potato. Spores of S. lycopersici were germinated
at 25oC in distilled water after 15 mins. S. lycopersici infected several varieties of
tomato and chilli after 5-7 days of inoculation with disease incidence was 100%. The
rusults from in vitro and in vivo indicated that two fungicides, Score 250EC and Anvil
5SC, could be applied to control the diseases.

xii


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Milll.) thuộc họ Cà (Solanaceae).
thuộc bộ Cà (Solanales) có nguồn gốc châu Mỹ. Cà chua là một trong những loại
rau, quả làm thực phẩm rất quan trọng được trồng hầu hết ở khắp các nước trên
thế giới, và ở Việt Nam cà chua cũng được trồng nhiều ở miền Bắc (Hà Nội và
các vùng phụ cận Hà Nội), miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên diện tích
ngày càng được mở rộng. Diện tích trồng cà chua: 20.540 ha/năm (năm 2009),
sản lượng cà chua: 494.332 T/năm (năm 2009) (Số liệu Tổng cục Thống kê Việt
Nam, năm 2009).
Cây ớt (Capsicum sp.) thuộc chi Capsicum, họ Cà (Solanaceae) có nguồn gốc
từ Mexico và từ trung tâm khởi nguyên Đơng Nam Á. Hiện nay, có hai nhóm ớt phổ
biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum annuum L.). Ớt là cây
trồng có vai trị quan trọng, được sử dụng nhiều đứng thứ hai chỉ sau cà chua trong
số các cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae). Ngày nay, ớt được trồng rộng rãi trên
toàn thế giới từ 55o vĩ độ Bắc đến 55o vĩ độ Nam, đặc biệt ở các nước châu Mỹ và
một số nước châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt
Nam, Malaysia (FAO, 1990). Tính đến thời điểm hiện tại, theo thống kê có khoảng
50 giống ớt với tên gọi khác nhau tùy theo hình dạng hay đặc tính, như ớt sừng trâu,
ớt cựa gà, ớt chỉ thiên, ớt ngọt... (Nguyễn Văn Luật, 2008).
Cây ớt và cây cà chua đều là những thực phẩm rất quan trọng trong đời sống
con người. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sản xuất cà chua, ớt cịn nhiều bất cập ngồi
việc chưa đủ giống tốt cho sản xuất, cho từng vụ và từng vùng sinh thái khác nhau
vì thiếu kỹ thuật canh tác đồng bộ, đặc biệt là việc sử dụng phân bón và kỹ thuật
cho cây cà chua chưa phù hợp. Ngoài ra còn bị tác nhân là sâu, bệnh hại (đặc biệt là
nấm Stemphylium) gây ra làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
sản phẩm. Để duy trì, phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao, trong q trình

trồng, chăm sóc cần hạn chế tối đa mức gây hại của các loại bệnh: Bệnh thán thư,
đốm xám, và một số bệnh hại khác. Bởi, bệnh đốm xám trên ớt và đốm nâu trên cà
chua gây ảnh hưởng lớn trong sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại nặng về kinh tế.
Mặt khác, theo thống kê của CABI (2005), hiện có khoảng 499 lồi dịch hại trên cà

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chua làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất do sử dụng
thuốc trừ dịch hại. Các bệnh hại cà chua do nấm như bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc
trắng, sương mai, đốm vòng, đốm nâu,... là những bệnh hại nguy hiểm gây tổn thất
nặng nề cho cây cà chua. Bệnh đốm nâu gây hại chủ yếu trên lá tạo các vết đốm
màu nâu nhạt hoặc nâu đậm, bề mặt hơi lõm, mô bào bị rạn nứt, làm ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng, phát triển của cây.
Điều kiện thời tiết thiếu ánh sáng, có sương mù nhẹ và nhiệt độ dao động từ
20- 25oC rất thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển. Ngoài ra mật độ trồng và chế
độ dinh dưỡng cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành bệnh. Do đó để
hạn chế bệnh do Stemphylium sp. gây ra cần áp dụng biện pháp quản lý dich hại
tổng hợp.
+ Biện pháp hóa học: Trên thực tế, đối với các bệnh gây ra do nấm nói chung
và bệnh gây ra do Stemphylium sp gây ra nói riêng, biện pháp hóa học vẫn đóng vai
trị chủ lực. Khơng chỉ hiệu quả mà thuốc hóa học cịn có giá thành khá rẻ so với
các biện pháp khác. Để phòng trừ bệnh đốm xám ta có thể sử dụng một số loại
thuốc hóa học như Score 250EC, Anvil 5SC…
+ Biện pháp canh tác
Biện pháp canh tác đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại trên đồng ruộng có tác dụng
ngăn chặn, phịng ngừa một cách có chủ động, cắt tỉa cành lá bị bệnh, đốn ngọn tạo
khoảng trống và thơng thống cho cây giúp ngăn cản sự phát sinh phát triển của

nấm Stemphylium sp. Cũng như giúp cho thuốc hóa học có thể xâm nhập dễ dàng
vào cây, từ đó làm tăng hiệu quả phịng trừ đối với nấm bằng biện pháp khác.
Bố trí công thức luân canh phù hợp, tránh luân canh liên tục ớt với cây họ cà
khác sẽ hạn chế được sự phát triển nấm Stemphylium sp.
+ Biện pháp sử dụng giống chống chịu
Việc sử dụng giống kháng không chỉ hạn chế được bệnh hại tăng năng suất
thu hoạch, mà còn giảm chi phí đâu tư thuốc phịng trừ. Hiện nay, một số giống
kháng Stemphylium sp. cũng đã và đang được nghiên cứu + Biện pháp phòng trừ
sinh học.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phòng trừ sinh học là cách phòng trừ nấm bằng cách sử dụng các chế phẩm
sinh học như nấm Trichoderma sp. vi khuẩn Bacillus sp. và các dịch chiết từ thiên
nhiên. Biện pháp sinh học tránh được sự ô nhiếm mơi trường, an tồn trong sản xuất
nơng nghiệp. Tuy nhiên, phịng trừ sinh học có tác động rất chậm đến việc phòng
trừ nấm gây bệnh. Cho nên, biện pháp này cũng chưa được sử dụng nhiều như thuốc
hóa học.
Nấm Stemphylium sp. là loại nấm có phổ ký chủ rộng, gây bệnh đốm nâu cà
chua, đốm khô lá hành,... Trên thế giới đã có nhiều cơng bố trên các tạp chí uy tín
về các bệnh đốm nâu cà chua (Stemphylium lycopersici), đốm xám ớt (S. lycopersici
và S. solani). Tuy nhiên, các cơng trình cơng bố ở Việt Nam chưa nhiều, đặc biệt
trên ớt. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nấm Stemphylium sp.
gây bệnh đốm nâu cà chua và đốm xám ớt tại Hà Nội và phụ cận”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Xác định, nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân tử, đánh giá tính gây bệnh của

nấm Stemphylium sp. gây bệnh trên cây cà chua và trên cây ớt, khảo sát hiệu lực ức
chế nấm bằng thuốc trừ nấm trên môi trường nhân tạo.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra diễn biến và đánh giá mức độ gây hại của bệnh đốm nâu cà chua,
bệnh đốm xám ớt.
- Xác định nấm gây bệnh dựa vào trình tự vùng ITS bằng kỹ thuật PCR và giải
trình tự
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Stemphylium sp.
- Đánh giá tính gây bệnh của nấm Stemphylium sp. trên một số giống ớt và
cà chua.
- Thử nghiệm hiệu lực ức chế của một số thuốc trừ nấm đối với nấm
Stemphylium sp. trong điều kiện in vitro.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT ỚT, CÀ CHUA TRÊN
THẾ GIỚI
2.1.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất cà chua trên Thế giới
Cà chua thuộc họ cà (Solanaceae) có nguồn gốc ở Peru, Bolivia, Ecuador,
Columbus và các nhà thám hiểm khác đưa cà chua vào châu Âu vào cuối những
năm 1400. Hầu hết sản xuất cà chua (87%) ở vùng Al Batihan, phía tây bắc thủ đô
Muscat. Hơn 90% cà chua được trồng trong các cánh đồng, trong khi một số được
trồng dưới các nhà kính hoặc nhà kho. Hạt cà chua thường được nhập khẩu từ nước
ngoài và nhiều giống được đổi tên trước khi phân phối cho nông dân. Cà chua được
tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu sang thị trường ở các nước láng giềng. Mặc dù
sự phụ thuộc nhiều vào vụ mùa này, cà chua ở Oman và các nước khác bị ảnh

hưởng bởi một số bệnh nấm, trong đó nghiêm trọng nhất là bệnh đốm lá và bệnh
rụng lá.
Cà chua là một loại rau ăn quả phát triển nhanh với sự gia tăng sản xuất lên tới
49% trong giai đoạn 2000 đến 2013. Sản lượng cà chua toàn cầu năm 2016 khoảng
130 triệu tấn, trong đó 88 triệu tấn là dành cho thị trường tươi và 42 triệu tấn sản
phẩm được chế biến với 5 nhà sản xuất cà chua lớn nhất gồm: Trung Quốc, EU, Ấn
Độ, Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 70% sản lượng toàn cầu, nhưng bên trong EU thương
mại quốc tế đã bị Italia, Hy Lạp và Bồ Đào Nha chi phối. Đặc biệt, Trung Quốc đã
trở thành một nhà sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm cà chua rất quan trọng. Năm
2003, Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu cà chua lớn nhất về số lượng với 25%
xuất khẩu cà chua thế giới (Global Trade Atlas Statistics). Trung Quốc sản xuất cà
chua với sản lượng ấn tượng 52,7 triệu tấn trong năm 2014, chiếm gần một phần ba
sản lượng toàn cầu. Tuy nhiên hầu như tất cả các sản phẩm cà chua của Trung Quốc
đều được sử dụng trong nước. Khoảng 1,5% (vẫn cịn 597,000 tấn) được xuất khẩu,
trong đó hơn 60% là xuất khẩu dành cho Nga. Xét về xuất khẩu Trung Quốc đứng
thứ 8 - sau Hoa Kỳ (Travis and Jennifer, 2016). Ở Liên Minh Châu Âu, cà chua
cũng giữ vị trí số một trong số các loại rau, với 19% thị phần là loại rau tươi lớn
nhất. Năm 2014, các nước Liên minh Châu Âu sản xuất 16,6 triệu tấn, chiếm 12%
sản lượng toàn cầu.
Trong giai đoạn từ năm 1989-1990 đến năm 2001-2002, tổng tiêu dùng của

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Liên minh Châu Âu tăng 65% và mức tiêu thụ bình quân đầu người tăng 36%, tăng
3,8% và 2,3% mỗi năm. Tiêu thụ bình quân đầu người đã tăng từ 13,88 kg lên 18,93
kg/người (cà chua tươi tương đương). Hiện tại, Mexico là nước xuất khẩu cà chua
lớn nhất thế giới với hơn 1,5 triệu tấn, cà chua ở Mỹ đến từ Mexico. Từ năm 2005,

diện tích canh tác của Mexico đã tăng lên gấp 3 lần và đạt trên 12,000 ha vào năm
2015. Khoảng 80% các khoản đầu tư tập trung vào xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Hoa Kỳ
là nước nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới, mặc dù sản lượng nội địa chiếm
khoảng 40% nhu cầu cà chua. Phần còn lại được nhập khẩu, chủ yếu từ Mexico và ở
mức độ thấp hơn nhiều từ Canada. Tiêu thụ cà chua tươi bình quân đầu người ổn
định 9,5 kg, chỉ chiếm 25% tổng tiêu thụ cà chua, phần lớn được chế biến làm nước
sốt, nước ép trái cây (Travis and Jennifer, 2016).
Tây Ban Nha là nước sản xuất cà chua châu Âu lớn nhất cho thị trường tươi,
tăng trưởng khoảng một phần ba sản lượng của Châu Âu. Năm 2015, xuất khẩu của
Tây Ban Nha đạt 950 triệu kg, giảm 7,47% so với năm 2013 và thấp hơn 1,8% so
với năm 2014. Pháp đứng đầu trong số các nước sản xuất cà chua lớn nhất châu Âu,
với sản lượng ước tính là 614,165 tấn vào năm 2016. Cà chua được sản xuất trên
2.298 ha tại nhà kính hoặc ở những cánh đồng. Hầu hết được sản xuất trong nhà
kính (599,600 tấn), tăng 6%. Brittany là khu vực sản xuất lớn nhất, chiếm
36%. Năm 2014, Pháp xuất khẩu khoảng 252,000 tấn; Với các điểm đến xuất khẩu
bao gồm Đức, Bỉ, Hà Lan, Ba Lan và Ý (Travis and Jennifer, 2016 ).
Cải cách chính sách nơng nghiệp của Liên minh Châu Âu (CNHT) đã được
thực hiện vào năm 1997 và trong giai đoạn này hạn ngạch sản xuất cà chua của Bồ
Đào Nha tăng từ 832,945 tấn năm 1996 lên 994,592 tấn năm 1997-1998 nhưng
giảm 884.592 vào năm 1998-1999. Bồ Đào Nha là nhà sản xuất dán nhãn lớn thứ 3
của EU với 3% cà chua thế giới được chế biến vào năm 2002-2003, với khoảng
10% sản lượng của EU và 8% (trung bình trong năm 2001-2003) của AMITON
(Hiệp hội Chế biến Quốc tế Địa Trung Hải Cà chua) sản xuất với số lượng.
Năm 2014 với sản lượng cà chua là 52,7 triệu tấn Trung Quốc đứng lên dẫn
đầu các nước tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Tiếp đến là Ấn Độ với sản
lượng 18,7 triệu tấn, Indonesia đã lên đến khoảng 916 nghìn tấn, Nhật Bản 739,9
nghìn tấn và Pakistan với 599,59 nghìn tấn. Ấn Độ trồng cà chua thông qua hàng
triệu nông hộ trên cả nước, tuy nhiên tập trung vào các tiểu bang lớn như Andhra
Paradesh, Karnataka, Madhya, Pradesh. Cà chua tươi được xuất khẩu sang các thị
trường Trung Đông và khu vực Nam Á. Năm 2015 xuất khẩu cà chua toàn cầu của


5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ấn Độ có giá trị 67 triệu USD rất nhỏ so với thị trường thương mại toàn cầu cà
chua tươi với giá trị 8,4 tỷ USD.
Tại Indonesia sản lượng cà chua tăng giảm không đồng đều qua các năm. Năm
2012 sản lượng đạt 893,5 nghìn tấn, năm 2013 tăng 19,28 nghìn tấn so với năm
2012, sản lượng đạt ở mức cao nhất 992,78 nghìn tấn trong khoảng từ 2012 - 2015.
Tuy nhiên đến năm 2014 sản lượng đã giảm xuống đạt mức 916 nghìn tấn và tiếp
tục giảm xuống sản lượng đạt mức 877,73 nghìn tấn tại năm 2015. Ở Nhật Bản cà
chua là cây trồng quan trọng nhất, được xếp vào loại rau có tổng giá trị sản xuất cao
nhất trong nhiều năm. Cà chua ở đây được trồng chủ yếu trong nhà kính và được
sản xuất quanh năm. Sản lượng cà chua tại Nhật Bản tăng đồng đều theo từng năm.
Từ năm 2010 – 2014 sản lượng tăng lên khoảng 489 nghìn tấn, từ 691 nghìn tấn đến
739,9 nghìn tấn. Trong những năm 2011, 2012, 2013 sản lượng cà chua lần lượt đạt
703 nghìn tấn, 722 nghìn tấn và 748 nghìn tấn.
Ở Ấn Độ, cà chua đứng thứ 3 sau khoai tây và tỏi nhưng đứng thứ hai sau
khoai tây trên thế giới. Ấn Độ đứng thứ hai trong khu vực cũng như trong sản xuất
cà chua. Các nhà chế biến lớn nhất là Mỹ (phần lớn là California) ở gần 11 triệu tấn.
theo sau là Italia với mức dưới một nửa số này. Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung
Quốc, Braxin và Hy Lạp là những nhà sản xuất chính khác và hiện đang chế biến trên
1,1 triệu tấn cà chua mỗi năm, 4,6 triệu tấn cà chua tươi được xuất khẩu mỗi năm với
Tây Ban Nha và Mexico là nước xuất khẩu chính. Tổng xuất khẩu cà chua đã chế
biến trên thế giới bao gồm 3,3 triệu tấn nước ép và 2 triệu tấn dán. Cà chua đã và
đang trở thành một loại cây thế mạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho 159 nước
trên thế giới (FAO, 1999). Trên thế giới đã có nhiều giống mới được ra đời nhằm đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

Diện tích
(triệu ha)
4,560,654
4,632,861
4,179,731
4,234,265
4,419,729
4,412,757
4,751,530

Năng suất
(tấn/ha)
28,049
28,063
32,791
33,286
34,839
34,378
33,536


Sản lượng
(triệu tấn)
127,920,545
130,011,481
137,056,140
140,941,769
153,976,606
151,699,405
159,347,031

Nguồn: FAO DatabaseStatic (2012)

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ năm 2005 đến năm 2011, diện tích cà chua thế giới tăng từ 4,560,654 triệu
ha lên 4,751,530 triệu ha. Diện tích thay đổi khơng nhiều, nhưng năng suất và
sản lượng tăng đáng kể. Trong 7 năm (từ năm 2005 đến năm 2012) diện tích cà
chua thế giới tăng 1,12 lần (4,560,654 ha lên 4,751,530 ha), sản lượng tăng 1,25
lần (từ 129,366,600 tấn lên 161,793,834 tấn) năng suất tăng 1,12 lần (từ 30,16
lên 33,68 tấn/ha).
Theo Bảng 2.2, năm 2012, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2,824,757nghìn
ha) và sản lượng (98,892,723 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu Phi
cũng có năng suất lớn đạt 17,937,834 tấn/ha.
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích, sản
lượng, năng suất cà chua trên thế giới năm 2012 như sau:
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2012
Diện tích (ha)

(1,000 ha)

Năng suất
(tấn/ha )

Sản lượng
(tấn)

Châu Phi

1,010,604

17,75

17,937,834

Châu Mỹ

452,905

54,75

2,4,797,948

Châu Á

2,824,757

34,66


98,892,723

Châu Âu

566,583

40,85

15,158,865

8,961

61,75

553,371

Tên châu lục

Châu Đại Dương

Nguồn: FAOSTAT (2014)

Sản lượng cà chua chiếm xấp xỉ 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên toàn thế
giới. Mỹ là nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới. Châu Âu là khu vực
nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới, khoảng 21 triệu tấn quả tươi hàng năm và bằng
60% lượng nhập toàn thế giới. Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là nước Mỹ, sau đó là
các nước Châu Âu. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7
triệu tấn, trong đó cà chua dùng ở dạng ăn tươi chỉ chiếm 5-7%. Điều đó cho thấy,
cà chua được sử dụng chủ yếu ở dạng đã qua chế biến (Tạ Thu Cúc, 2004).
Cà chua chế biến được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều nhất là

ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước đạt 10,1 triệu tấn. Trong
đó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô đặc. Ở Italia, sản lượng cà
chua được chế biến phục vụ nhu cầu ăn tươi ước tính đạt được là 4,7 triệu tấn.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2012
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên nước

Sản lượng(tấn)

Trung Quốc
Ấn Độ
Mỹ
Thổ Nhĩ Kì

Ai Cập
Iran
Itali
Tây Ban Nha
Brazil
Mexico

50,000,000
17,500,000
13,206,950
11,350,000
8,625,219
6,000,000
5,131,977
4,007,000
3,873,985
3,433,567
Nguồn: FAOSTAT (2014)

Cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và được trồng phổ
biến, rộng rãi trên khắp thế giới. Nghiên cứu lịch sử trồng trọt cho biết đến tận thế
kỉ thứ 19, cà chua vẫn chỉ được trồng như một cây cảnh nhờ màu sắc đẹp của quả.
Ngày nay, người ta đã biết ankaloid trong quả cà chua là tomatin, một chất ít độc kể
cả khi nó có hàm lượng rất cao. Bởi vậy, sản xuất và sử dụng cà chua trên thế giới
khơng ngừng tăng lên.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất ớt trên thế giới
Ớt là một trong những loại gia vị quan trọng nhất và được sản xuất nhiều nhất
ở Ấn Độ vì nó là niềm kiêu hãnh về sản xuất ớt cũng như xuất khẩu. Ớt có nguồn
gốc từ Nam Mỹ và được cho là đã được giới thiệu với thế giới còn lại của
Columbus bởi Columbus. Ớt cũng được gọi là ớt nóng, ớt đỏ, ớt xanh.... Hầu hết

các giống cây trồng ở Ấn Độ đều thuộc loài Capsicum annum.
Ớt được báo cáo đã được trồng ở Peru từ thời tiền sử. Tuy nhiên. Ấn Độ đã trở
thành nhà sản xuất lớn nhất cũng như nhà xuất khẩu ớt trên thế giới. Ớt Ấn Độ được
biết đến vì sự cay độc và màu sắc của chúng đặc biệt phát triển ở quận Guntur thuộc
bang Andhra Pradesh. Người ta ước tính khoảng 25-30% ớt được sử dụng để chuẩn
bị bột.
Ở Liên Xô cũ ớt được trồng tập trung ở vùng phát triển ngành công nghệ đồ
hộp. Các vùng miền Nam của Crafrada, cộng hoà Madona, Uraia và các nước cộng
hồ Trung Á, ớt khơng chỉ được trồng ở ngồi đồng mà cịn được trồng ở trong nhà
kính, đạt năng suất từ 3-5kg/m2 nhà kính. Hằng năm các nước như Liên Xô cũ, Mỹ,

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hungari, Tây Ban Nha có diện tích ớt được trồng lần lượt là 30.000 ha; 19.000 ha;
22.000 ha với tổng sản lượng đạt 1,4-1,6 triệu tấn xuất khẩu khoảng 400.000 tấn. Ở
Hàn Quốc, trong các món ăn truyền thống như “Kim chi” thì ớt là thành phần khơng
thể thiếu được. Ớt là loại rau chủ lực của nước này, chiếm 60% diện tích trồng rau
và 40% tổng sản lượng. Tuy trồng ớt địi hỏi nhiều cơng lao động nhưng vẫn mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân (FAO, 2003).
Ớt phát triển được trong cả khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới do khí hậu nóng
ẩm với nhiệt độ tối ưu 20 đến 25oC, lượng mưa hàng năm từ 25-30 cm. Tuy nhiên.
lượng mưa dư thừa có hại cho cây trồng gây ra hiện tượng rụng lá. Mặc dù nó có
thể là sự phát triển trên tất cả các loại đất, tốt nhất là thích hợp cho các loại phễu cát
và đất sét nâu với hệ thống thoát nước phù hợp.
Ớt được trồng trong năm ở một hoặc các vùng khác của đất nước để làm thực
vật. Chill được trồng bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 8 và kéo dài đến tháng 10. Trồng
trọt mất khoảng 180-200 ngày. Ớt xanh được thu hoạch ở những khoảng thời gian

đều đặn cho mục đích thực vật. Ớt chín hồn toàn được thu hoạch khi trưởng thành
để sản xuất ớt đỏ khô.
Sản lượng ớt thế giới chủ yếu tập trung ở các nước Nam Á với khoảng 55%
tổng sản lượng thế giới. Ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất đóng góp khoảng 38%,
tiếp theo là các nước láng giềng Trung Quốc với 7%, Pakistan và Bangladesh đóng
góp khoảng 5% mỗi loại. Phần còn lại của sản lượng được lan truyền trên khắp các
nước Nam Mỹ và các nước châu Phi. Trên thế giới, tổng diện tích trồng ớt là
3.729.900 ha cho sản lượng 20.000.000 tấn, trong đó diện tích trồng ớt cho mục
đích lấy quả tươi vào khoảng 1.700.000 ha và khoảng 1.800.000 ha để làm ớt bột.
Các nước nhập khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ,
Mexico, Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ (FAO, 2003). Hơn nữa, Ấn Độ là nước
xuất khẩu ớt lớn nhất, đáp ứng gần một nửa nhu cầu tiêu thụ của thế giới. Ngoài Ấn
Độ, Trung Quốc cũng xuất khẩu khoảng 19% tổng xuất khẩu ớt xuất khẩu trên thế
giới, Peru đóng góp gần 9% trong khi Tây Ban Nha là nước xuất khẩu lớn thứ 4 trên
thế giới theo dữ liệu do FAO cung cấp. Phần còn lại của hàng xuất khẩu nằm rải rác
ở một số nước, mỗi nước đóng góp một phần nhỏ.
Các nhà nhập khẩu chính bao gồm Hoa Kỳ với khoảng 24%, tiếp theo là
Malaysia với 12% và Sri Lanka với 9% tổng lượng hàng nhập khẩu trên thế giới.
Thật thú vị, Tây Ban Nha không chỉ là nước xuất khẩu lớn thứ tư mà còn là nhà
nhập khẩu lớn thứ tư. Ấn Độ, như đã được quan sát trong phần trước là nước sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu ớt lớn nhất trên thế giới. Ấn Độ sản xuất trung bình 1,3

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đến 1,5 triệu tấn ớt đỏ mỗi năm. Gần 80% sản lượng của Ấn Độ được tiêu thụ trong
nước và chỉ khoảng 15-20% sản lượng trong nước được xuất khẩu. Ấn Độ là nước có
tập quán trồng ớt từ lâu đời, năng suất ớt ở Ấn Độ tăng rất khả quan từ 1,544 kg/ha

năm 2005 lên 1,550 kg/ha năm 2009. Trong những năm 2007 và 2008, năng suất đạt
lần lượt 1,685 và 1,611 kg/ha nhờ sử dụng các giống ớt lai. Diện tích trồng năm 2005
là 737,000 ha, năm 2006 giảm xuống 654,000 ha, nhưng năm 2007 tăng lên 737,000
ha. năm 2008 là 805,000 ha, và năm 2009 là 750,000 ha. Sản lượng ớt Ấn Độ năm
2005 đạt 1,185,000 tấn, năm 2006 đạt 1,014,000 tấn, năm 2007 tăng lên 1,242,000
tấn, năm 2008 ở mức 1,297 tấn và năm 2009 đạt 1,167,000 tấn. Năm 2005, ớt chiếm
35% trong tổng khối lượng gia vị xuất khẩu của Ấn Độ. Năm 2006, xuất khẩu ớt của
Ấn Độ đạt 148,500 tấn. Malaysia là một trong những khách hàng mua ớt lớn nhất của
Ấn Độ, tiếp đến là Banglađet, Sri Lanka và Mỹ. Xuất khẩu ớt của Ấn Độ chiếm 48%
tổng khối lượng và 28% trị giá xuất khẩu gia vị của nước này. Sản lượng ớt của
Pakistan đạt 119,000 tấn năm 2006, tăng 47% so với 81,000 tấn năm 2005.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT CÀ CHUA, ỚT Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
So với thế giới, lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam còn rất non trẻ, khoảng
hơn 100 năm, nhưng đến nay đã được trồng khá rộng rãi trong cả nước. Diện tích
trồng cà chua hàng năm biến động từ 12,000-13,000 ha và đang có xu hướng tăng
lên và chiếm khoảng 7-10% tổng diện tích trồng rau cả nước, riêng năm 2,000 diện
tích và sản lượng cà chua chiếm 29% tổng diện tích và sản lượng rau cả nước (số
liệu của Tổng cục Thống kê, 2006), tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trung
du bắc bộ như: Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Vĩnh Phúc, Hải Phịng... Ở miền
Nam có các tỉnh trồng nhiều như: An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2005-2012
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

2012

Diện tích
(ha)
23,566
22,962
23,283
24,850
20,540
21,784.2
23,083.6
23,917.8

Năng suất
(tạ/ha)
198,0
196,0
197,0
216,0
240,7
252,6
255,5
257,9

Sản lượng
(tấn)
466,124
450,426
458,214
535,438

494,332
550,183.8
589,830.3
616,890.6

Nguồn số liệu:Vụ Nông nghiệp - Tổng cục thống kê

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng và chất lượng cà chua
phục vụ trong nước và chế biến xuất khẩu. Vì vậy, trong thời gian qua nhờ các tiến
bộ về giống mới, quy trình kỹ thuật tiên tiến được đầu tư và triển khai có hiệu quả
vào sản xuất nên diện tích, năng suất và sản lượng cà chua được tăng lên một cách
đáng kể.
Giống được trồng nhiều nhất ở nước ta hiện nay là M386 với khoảng 1,432 ha,
sau đó là giống cà chua Pháp VL200, TN002, Red Crown, Ba Lan, HT42, VL2910
và Trang Nông. Trước đây cà chua ở nước ta chủ yếu được sản xuất ở vụ đơng
(chính vụ), có thời gian cung cấp sản phẩm ngắn. Từ năm 1997-2000, cuộc "cách
mạng" lần thứ nhất trong sản xuất cà chua trong nước xảy ra với sự ra đời của các
giống cà chua lai chịu nóng trồng được nhiều thời vụ trong năm.
Từ đó tới nay sản xuất cà chua ở miền Bắc được triển khai ở các thời vụ hè
thu, thu đông (các vụ sớm), vụ đơng (chính vụ), vụ xn hè (vụ muộn). Sản phẩm
cà chua tươi cung cấp cho thị trường kéo dài từ đầu tháng 10 dương lịch tới đầu
tháng 7 năm sau. Đó là một tiến bộ rất lớn.
Cho tới nay cây cà chua ở nước ta chủ yếu vẫn coi như cây gia vị có mức tiêu
thụ chưa cao, vì thế chưa trở thành nền sản xuất lớn, mặc dù chúng ta có rất nhiều
lợi thế phát triển cây trồng này. Đại đại đa số diện tích sản xuất cà chua sử dụng các

giống lai ngoại nhập. Các giống này có nhiều ưu điểm song vẫn mang một số nhược
điểm như chu kỳ sinh trưởng dài, chín muộn, kém phù hợp với cơ cấu luân canh cây
trồng khắt khe của miền Bắc, khó phát triển trên diện rộng và hạn chế thời gian
cung cấp sản phẩm.
Hơn nữa, hầu hết các giống cà chua lai nhập nội trồng trong sản xuất hiện nay
có chất lượng tiêu dùng chưa cao (vì các giống chất lượng cao nhập nội kém phù
hợp với khí hậu và đặc điểm trồng rải vụ ở miền Bắc).
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta là vùng đất nổi tiếng sản xuất ra các
loại rau chất lượng cao, ăn ngon hơn hẳn các vùng khác. Thế mạnh của chúng ta
về sản xuất ra khối lượng lớn cà chua chất lượng cao với thời gian cung cấp sản
phẩm từ khoảng 15/11 tới hết tháng 6 năm sau (7,5 tháng cung cấp sản phẩm trong
chu kỳ 1 năm), trùng với giai đoạn miền Bắc khan hiếm hơn về các loại quả, giúp
cho tiêu thụ cà chua chất lượng cao tăng mạnh.
Đặc biệt thế mạnh này ứng với giai đoạn mùa đông lạnh giá kéo dài của các
nước phương Bắc (không thể sản xuất rau tươi bằng công nghệ thông thường nên

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sản phẩm hiếm và đắt). Vì vậy, thị trường xuất khẩu cà chua chất lượng cao của
miền Bắc nước ta là vơ cùng lớn (Nguyễn Hồng Minh, 2013).
Quỹ đất có thể phát triển cà chua là rất lớn vì trồng trong vụ đông xuân không
ảnh hưởng hai vụ lúa, sản phẩm tập trung từ tháng 12 đến tháng 3, trái vụ so với
thời vụ trồng và thu hoạch cà chua của Trung Quốc, nước có khối lượng cà chua lớn
nhất thế giới nên ít bị cạnh tranh (Phạm Hồng Quảng và cs., 2005).
Các vùng trồng cà chua đều có nguồn lao động lớn, nơng dân có kinh nghiệm
canh tác, nếu có thị trường sẽ thu hút được nguồn lao động dồi dào, giá công lao
động rẻ, hạ giá thành sản phẩm, có khả năng cạnh tranh cao. Tạo lập được một nghề

ổn định cho đông đảo nông dân các tỉnh miền Bắc, tạo ra nhiều công ăn việc làm ở
các mùa vụ với thu nhập cao gần như quanh năm.
Hơn nữa cà chua là cây trồng dễ áp dụng công nghệ sản xuất an toàn, cung cấp
khối lượng lớn sản phẩm an toàn, chất lượng cao (ăn tươi sống) cho đông đảo người
tiêu dùng. Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến cà chua cô đặc theo dây truyền
hiện đại tại Hải phịng với cơng suất 10 tấn nguyên liệu/ngày. Vì vậy, việc quy
hoạch vùng trồng cà chua để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đang trở nên cấp
thiết nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng...
Ở nước ta, cây cà chua sinh trưởng và phát triển tốt nhất vào vụ đông, mặc dù
trong những năm gần đây có nhiều cố gắng trong công tác chọn giống và công nghệ
nhưng vụ đông vẫn là vụ chính cho sản lượng và chất lượng cao nhất.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây cà chua vụ xuân hè 2017 luôn
luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết, chế độ chăm bón... làm phát sinh các mầm bệnh
gây hại. Trong đó, các bệnh gây hại ở tất cả các bộ phận của cây cà chua ở các mức
độ gây hại khác nhau. Trên cà chua có bệnh: Đốm vịng, xoăn lá, khảm lá, đốm nâu
xuất hiện.
Bệnh đốm vịng, chủ yếu trên lá và quả, đơi khi có trên thân. Ở trên lá vết
bệnh xuất hiện đầu tiên ở các lá già phía dưới, lan dần lên các lá phía trên. Vết
bệnh hình trịn hay có cạnh, màu nâu sẫm, có các vịng trịn đồng tâm màu đen,
nhiều vết bệnh liên kết nhau thành vết lớn lan khắp lá, làm lá vàng khô và rụng
sớm. Trên quả vết bệnh xuất hiện đầu tiên ở cuống hoặc tai quả, hình trịn, màu
nâu sẫm, hơi lõm xuống, cũng hình thành những đường vịng đồng tâm màu đen,
quả dễ rụng. Trên thân: Nấm tạo thành những vết bệnh màu nâu, có các vịng
đồng tâm và hơi lõm.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×