Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nâng cao vai trò của Nông dân trong việc tham gia xây dựng Nông thôn mới ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.16 KB, 16 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ
và cư dân Nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng Nông
thôn mới, trong đó, chú trọng nâng cao vai trị chủ thể của người dân và cộng
đồng tham gia xây dựng Nông thôn mới đi vào chiều sâu, đem lại sự chuyển biến
tích cực rõ nét hơn tới từng thơn, bản, ấp, hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp của
mỗi người dân sinh sống ở Nông thôn; thường xuyên cập nhật, phổ biến các mơ
hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng Nông
thôn mới để nhân ra diện rộng. Để xây dựng một Nông thôn mới bền vững và
phát triển, cần phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người
dân của Nông thôn, đặc biệt là quan tâm đến vai trị của hội viên Nơng dân.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trị của Nơng
dân trong thực hiện các dự án phát triển Nông thôn. Có rất nhiều lý do và lực cản
như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp
triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, …
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển Nông thôn mới trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025, bản thân tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao vai
trị của Nơng dân trong việc tham gia xây dựng Nông thôn mới ở cơ sở”.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của Nơng dân trong
việc tham gia xây dựng Nơng thơn mới.
- Đánh giá vai trị của Nơng dân trong việc xây dựng mơ hình Nơng thơn
mới tại cơ sở.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong việc xây
dựng mơ hình Nơng thơn mới ở cơ sở.
II. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Để tìm hiểu các quan điểm về phát triển Nơng thơn, chúng ta hãy tìm hiểu
về khái niệm Nông dân, Nông thôn:


Nông dân là những người lao động cư trú ở Nông thôn, tham gia sản xuất
Nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người Nơng dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên
giai cấp Nơng dân, có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều Nơng
dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Phát triển Nơng thơn là một q trình nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống của người dân Nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hoá và


2

mơi trường, q trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân Nơng thơn
và có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
Xây dựng mơ hình Nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát
triển cả về Nơng nghiệp và Nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.2. Nội dung và vai trị của Nơng dân trong việc tham gia xây dựng
mơ hình Nơng thơn mới
Sự tham gia của Nơng dân vào việc xây dựng Nông thôn mới được coi như
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận
phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong mô hình. Khi tham gia
vào q trình phát triển Nơng thơn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại
các cộng đồng dân cư Nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực
về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngồi. Khi xem xét
q trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong phát triển Nông thôn,

vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người dân
vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng mơ hình Nơng thơn mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người Nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch Nơng thơn,
q trình khảo sát thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng Nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
q trình xây dựng cơng trình; Người dân nắm được thơng tin đầy đủ về cơng
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng cơng trình, quy mơ cơng trình, các
u cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của Nông dân trên địa
bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng cơng trình phúc
lợi cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản
lý cơng trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương
thức quản lý tài chính, … trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển Nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến Nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những cơng việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng cơng trình.
Người dân trực tiếp tham gia vào q trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự
tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những
2


3


việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho
người dân. Ngồi ra dân cịn góp của góp cơng. Hình thức đóng góp có thể bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân kiểm tra: dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra, là biểu hiện
cao nhất của tinh thần "Dân chủ". Từ chủ trương của nhà nước đưa ra xây dựng
cơ sở hạ tầng; hoặc như việc cấp đất, cấp vốn cho một đơn vị, cho đến hiệu quả
đích thực của các vấn đề đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi công cộng, các giải
pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản lý cơng trình, các
mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý
tài chính… đều phải được dân kiểm tra, chất vấn, theo dõi, giám sát đến nơi đến
chốn.
- Dân hưởng lợi: dân được hưởng những gì mà dân làm, dân đóng góp
trong xây dựng Nơng thơn mới.
2.1.3. Điều kiện cần có để xây dựng mơ hình Nơng thơn mới theo
Quyết định 318/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Cần phát huy sức mạnh cộng đồng: Thực hiện Nghị quyết của Trung
ương, của Tỉnh uỷ về “Nông nghiệp, Nơng dân, Nơng thơn”. Đây là một đề án
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển Nông thôn một cách toàn diện,
nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và được thực hiện chủ yếu theo phương
châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
- Rất cần thể chế, chính sách “thơng minh”: Xây dựng Nơng thơn mới là
một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt
động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực Nông thôn và đời sống của
người dân. Các xã cũng cần lựa chọn các tiêu chí để ưu tiên thực hiện nhằm giải
quyết các vấn đề bức xúc về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn
thành sớm các tiêu chí có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
- Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân: Người dân
Nơng thơn đóng vai trị chủ thể trong q trình xây dựng Nơng thơn ổn định và
phát triển bền vững. Ngoài phần đầu tư của Trung ương và địa phương, nhiệm vụ
xây dựng Nông thôn mới cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào nội

lực của cộng đồng là chính. Do vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức
vươn lên của người dân là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện
đề án.
Theo đó, người dân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở,
tham gia đầu tư các cơng trình cơng ích như giao thơng, thuỷ lợi…, tham gia các
hoạt động y tế, giáo dục, môi trường.
- Điều quan trọng là các ngành, địa phương cần tập trung tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ mục tiêu chính của Chương trình MTQG xây
dựng Nơng thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân Nơng thơn. Từ đó, từng người dân sẽ phát huy tốt vai trò chủ động, tích cực
3


4

trong thực hiện chương trình thơng qua việc quyết định các vấn đề quan trọng
như công tác quy hoạch, xây dựng danh mục cơng trình, kể cả việc góp vốn đầu
tư.
2.1.4 Các tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới theo Quyết định 318/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm I: Gồm tiêu chí 1 là Quy hoạch chung xây dựng xã phải đáp ứng
các yêu cầu về thực hiện: Cơ cấu lại ngành nơng nghiệp gắn với ứng phó với
biến đổi khí hậu, q trình đơ thị hóa của các xã ven đô và bảo vệ môi trường
nông thôn; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (hạ tầng
khu sơ chế, chế biến, trung chuyển nguyên liệu và sản phẩm nơng nghiệp) phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phươn.
Đơn vị cơ bản của mơ hình Nơng thơn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự
là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước khơng can thiệp sâu vào đời
sống Nơng thơn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của người dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà
nước và tự quản của Nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống

làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo
đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở Nông thơn, giữ vững an
ninh trật tự xã hội, …nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế Nơng thơn.
Nhóm II: Gồm từ tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các Nhóm tiêu chí hạ
tầng kinh tế - xã hội: Giao thông; Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai; điện;
trường học; cơ sở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn; nhà ở
dân cư.
Đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp Nông dân làm ăn sinh sống và
trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo
cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần
Nơng (cổ truyền) sang sản xuất hàng hố, dịch vụ, du lịch, để họ “ly Nơng bất ly
hương”.
Nhóm III: Gồm tiêu chí thứ 10 đến tiêu chí thứ 13 là Nhóm tiêu chí kinh tế
và tổ chức sản xuất: Thu nhập; nghèo đa chiều; lao động; Tổ chức sản xuất và
phát triển kinh tế nơng thơn. Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng
các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái
được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng
nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý,
về sinh học...; cơ cấu kinh tế Nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương,
vùng, cả nước và quốc tế.
Nhóm IV: Gồm từ tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí Văn
hóa – xã hội - môi trường: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; văn hóa; Mơi trường và an
tồn thực phẩm.
4


5


Dân chủ Nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể Nông thôn
(lao động Nông thôn, chủ trang trại, hộ Nơng dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các
q trình ra quyết định về chính sách phát triển Nơng thơn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng.
Người Nơng dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng
của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Nhóm V: gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật; Quốc phịng và An ninh. Nơng dân, Nơng thơn có văn hố phát triển,
dân trí được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được
phát huy. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng
Nông thôn mới. Người Nơng dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn
hố, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn
giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, đối ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện
bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê
hương văn minh giàu đẹp.
2.1.5 Các nguyên tắc xây dựng nơng thơn mới theo chương trình mục
tiêu.
1. Xây dựng nơng thơn mới theo chuẩn mực là bộ tiêu chí quốc gia NTM
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạm vi thực hiện là địa bàn cấp xã.
3. Cộng đồng cư dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới.
4. Mục tiêu chương trình quốc gia nơng thơn mới là chương trình khung,
tổng thể, bao trùm các mục tiêu về phát triển nơng thơn quyết định 318/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.6 Các giải pháp chủ yếu xây dựng mơ hình Nơng thơn mới ở cơ sở

Trong đề án Chương trình mục tiêu quốc gia về Nơng thơn mới, Chính
phủ quyết định 6 giải pháp chủ yếu để thực hiện 11 nội dung mà Chương trình
mục tiêu quốc gia đề ra, nhằm đạt mục tiêu cụ thể một số điểm cần lưu ý khi
thực hiện các giải pháp để xây dựng nông thơn mới.
Một là, trong q trình tổ chức cuộc vận động xã hội về xây dựng nông
thôn mới phải nhận thức được vị thế chủ thể của người nông dân (bao gồm cả vị
thế chính trị, kinh tế). Đây là nhóm dân số đơng nhất hiện nay ở nước ta, nhưng
hiện tại đời sống kinh tế - văn hóa đang cịn nhiều khó khăn và nhìn chung là
nhận thức thấp.
5


6

Theo đó, nơng thơn là khu vực rộng lớn nhất, đa dạng cư dân, đa dạng văn
hóa truyền thống (kể cả tập tục lạc hậu) hạ tầng lạc hậu…, môi trường sinh thái
đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Vì vậy, cần có cách tổ chức vận động phù hợp.
Hai là, quyết định lựa chọn một cách khoa học, sát thực tế với từng địa
phương những nội dung, việc cần ưu tiên làm trước. Trong đó, kiên trì quy hoạch,
bổ sung quy hoạch lại nơng thơn theo tiêu chí nơng thơn mới và phải đi trước một
bước.
Từ quy hoạch tổng thể, phân khu chức năng đến quy hoạch chi tiết, tôn
trọng q trình tích lũy nhiều đời quy hoạch làng q Việt Nam. Hạn chế tối đa
gây xáo trộn, tốn kém gây tâm lý không tốt, không thiết thực khi làm quy hoạch.
Việc đầu tư cần thiết về cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng nơng thơn mới
chỉ thực hiện khi phê duyệt xong quy hoạch.
Ba là, kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ thuật, đưa tiến bộ
khoa học vào nông nghiệp, nông thơn. Nơng dân và con cái họ chịu nhiều thiệt
thịi về điều kiện tiếp nhận khoa học - kỹ thuật mới. Khơng đủ lực (kể cả tiền và
trình độ học vấn) để ứng dụng khoa học - kỹ thuật. Phải đi từ thấp lên cao, đưa

ứng dụng kỹ thuật mới phải thực tế. Khuyến nông là một giải pháp rất hữu hiệu ở
nước ta và kinh nghiệm quốc tế. Cùng với việc này là tập trung triển khai nhanh
chương trình đào tạo cho cư dân nông thôn.
Bốn là, đầu tư từ nhiều nguồn cho nông thôn để xây dựng hạ tầng và cơng
trình phúc lợi cơng cộng (hiện nay Chính phủ quyết định bảy hạng mục cơng
trình “cứng”) Nhà nước đầu tư 100%, tạo sự thay đổi bộ mặt nông thơn. Nhưng
về lâu dài là chính sách thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp về với nông thôn.
Thực tế hiện nay cho thấy, sản phẩm nơng nghiệp đang góp phần nâng vị
thế quốc gia trên trường quốc tế về mặt kinh tế. Sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu
đứng trong tốp đầu trên thị trường quốc tế. Nhưng hiện nay, doanh nghiệp đứng
chân ở nơng thơn q ít, chính sách giảm phần rủi ro cho người nông dân trong
sản xuất nông, lâm, thủy sản quá thiếu, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này hiệu quả cũng thấp và thiếu ổn định, thường đẩy rủi ro về người sản xuất. Nếu
sự phát triển sản xuất của cư dân nông thôn gắn kết với doanh nghiệp tại nông
thôn, theo đơn đặt hang của doanh nghiệp đó là cách tốt nhất khơng chỉ là huy
động nguồn lực, mà còn là cách “dẫn dắt nông dân ra thị trường” khắc phục
được kiểu đưa thị trường về nông thôn - “thả nổi nông dân trong cơ chế thị
trường”.
Mặt khác, tạo cơ hội để nông dân nông thôn tham gia đầu tư không chỉ cho
sản xuất của chính mình, mà cả phúc lợi cơng cộng do chính mình được hưởng.
Hình thành “giá đỡ” để nơng dân yên tâm sản xuất sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp.
6


7

2.2. Phát huy vai trị chủ thể của Nơng dân trong xây dựng Nông thôn mới
Người dân là chủ thể trong xây dựng Nơng thơn mới:
- Vai trị chủ thể của Nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại

được thể hiện là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội ở Nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
CNH, HĐH Nơng nghiệp, Nơng thơn; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn
giữ đời sống văn hố-xã hội, mơi trường ở Nơng thơn; là nhân tố góp phần quan
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị-xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT ở cơ
sở.
- Xây dựng NTM xác định người Nơng dân phải là chủ thể, vì thế chỉ khi
nào cán bộ cơ sở và người dân hiểu đúng, hiểu rõ yêu cầu và nội dung xây dựng
NTM thì mới tạo ra tính chủ động, tự giác tham gia và tham gia một cách sáng
tạo vào việc xây dựng NTM. Chẳng hạn về vấn đề quy hoạch Nông thôn, yêu
cầu đặt ra là làm sao để bộ mặt NTM phải vừa kế tiếp được truyền thống văn hóa
của địa phương và truyền thống hàng nghìn năm của Nơng thôn Việt Nam, đồng
thời phù hợp với xu thế phát triển văn minh của cả nước và thế giới. Đây là khâu
hết sức quan trọng, có tính chất lâu dài nên người dân phải bàn bạc và tham gia
ngay từ đầu, đến khi triển khai, người dân quyết định cái gì làm trước, cái gì làm
sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ, của địa phương và của Trung ương hỗ
trợ để đạt được hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt chương trình xây dựng Nơng thơn mới, vấn đề đặt ra là
cần phải phát huy được vai trò chủ thể của người Nơng dân. Do đó, điều cần làm
trước tiên đối với tất cả các địa phương là phải tổ chức học tập, nghiên cứu để
hiểu đầy đủ và thống nhất hành động, trước hết là đội ngũ cán bộ ở các địa
phương. Xây dựng Nông thôn mới bắt đầu từ nhận thức.
2.2.1 Vai trò của người dân trong việc xây dựng Nơng thơn mới
Vai trị của Nơng dân trong xây dựng Nông thôn mới văn minh, hiện đại,
được thể hiện là:
1. Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới;
2. Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở Nông thôn;
3. Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNHHĐH Nông nghiệp, Nông thôn;

7


8

4. Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hố –
xã hội, mơi trường ở Nơng thơn;
5. Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã
hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề
cần tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp
bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, phát
huy vai trị Nơng dân trong xây dựng Nơng thơn mới ở nước ta hiện nay theo
chúng ta cần tập trung làm tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh CNH- HĐH Nơng nghiệp, Nơng thơn, tích cực xố đói
giảm nghèo. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định, do đó cần thực hiện rà sốt, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng Nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển Nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền Nơng nghiệp
tồn diện, hiện đại. Đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở Nông thôn;
tiếp tục đổi mới và tổ chức lại sản xuất Nông, lâm nghiệp; tăng cường áp dụng tiến
bộ KH- CN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kết hợp có hiệu quả giữa “4 nhà”; đẩy
mạnh đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho hoạt động sản xuất Nơng nghiệp, đồng thời tiếp
tục đẩy nhanh q trình xây dựng, hoàn thiện và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở
Nông thôn, như: giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hoá, chợ,
bưu điện và nhà ở dân cư Nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt cơng cuộc xố đói, giảm
nghèo; tạo việc làm nhằm ổn định đời sống cho Nông dân.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở ở Nơng thơn. Cần giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với hệ thống chính trị và tồn xã hội trong q trình xây dựng Nơng thơn mới.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Tăng cường hiệu

lực quản lý điều hành của chính quyền cơ sở. Củng cố tổ chức, đổi mới phương
thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở Nông thôn, nhất là tổ chức
Hội Nông dân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nông dân phát huy vai trị chủ thể
của mình trong xây dựng Nơng thơn mới.
Ba là, đổi mới hồn thiện chính sách đối với Nơng dân, bảo đảm lợi ích,
phát huy dân chủ và mọi tiềm năng của Nông dân trong xây dựng Nông thơn
mới. Thực hiện có hiệu quả giữa chính sách kinh tế, chính sách xã hội, an sinh xã
hội trong quá trình phát triển nền kinh tế bền vững của tỉnh. Giải quyết tốt những
bức xúc trong nhân dân trong quá trình phát triển cơng nghiệp và đơ thị hố, bảo
đảm lợi ích cho người Nơng dân. Phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi dậy, sử
dụng và phát huy tốt mọi tiềm năng của Nông dân, như: nguồn nhân lực tại chỗ,
ngành nghề đa dạng, kinh nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với quê hương.
8


9

Bốn là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề, nâng
cao dân trí, tiến tới trí thức hố đội ngũ cán bộ cơ sở. Nâng cao chất lượng đời
sống văn hoá - xã hội ở Nơng thơn văn mình, hiện đại. Đẩy mạnh cơng tác tuyên
truyền, cổ động nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức trọng Nơng dân về
chương trình xây dựng Nơng thơn mới. Xây dựng Nơng thơn mới mang lại lợi
ích thiết thân cho người dân sống ở Nơng thơn. Từ đó lơi cuốn họ tham gia tích
cực với vai trị là chủ thể chân chính của q trình này.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các bậc học,
nhất là giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ dân trí, trí thức hố đội ngũ
cán bộ cơ sở ở Nông thôn. Song trước hết là đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tay
nghề cho Nông dân để họ tự mình sản xuất, kinh doanh trên chính q hương
mình, đặc biệt những hộ Nơng dân mất đất do phát triển cơng nghiệp và đơ thị

hố.
Nâng cao chất lương và hiệu quả các thiết chế văn hoá, khuyến khích,
động viên các lực lượng tham gia, kịp thời phê phán các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới lành mạnh, bảo vệ thuần phong mĩ
tục ở Nông thôn. Xây dựng môi trường văn hố, đội ngũ cán bộ văn hố thơng
tin cơ sở, các đội văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng… thực hiện dân chủ
hố đời sống tinh thần ở Nơng thôn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả khám chữa
bệnh cho nhân dân, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp, hiện
đại ở Nông thôn; giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Những giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai
trị người Nơng dân trong cơng cuộc xây dựng Nông thôn mới văn minh, hiện đại
ở nước ta hiện nay giành thắng lợi.
2.2.2 Vai trò của người dân trong huy động vốn vào xây dựng Nơng thơn
mới
Năm 2011, Chính phủ đầu tư 1.600 tỉ đồng quy hoạch và thí điểm việc xây
dựng Nông thôn mới nhằm phấn đấu đến năm 2015 có 50% số làng xã đạt tiêu
chuẩn Nơng thơn mới. Riêng thành phố Hải Phịng đã có kế hoạch huy động đầu
tư từ năm 2012 đến năm 2015 trên 5000 tỉ đồng để xây dựng Nông thôn mới ở
các huyện ngoại thành.
- Huy động đóng góp của Nơng dân để chỉnh trang, sửa sang các cơng
trình, đầu tư sản xuất của chính họ trên đất của họ, trong đó một số ít cũng tham
gia vào các cơng trình cơng cộng. Cũng có nơi huy động ngày cơng, có nơi hiến
đất, cũng có nơi đóng tiền.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp là 20%, đây là khâu bền vững nhưng để thu
hút được vốn đầu tư doanh nghiệp thì các địa phương phải có quy hoạch rõ ràng,
9


10


có chính sách ưu đãi để doanh nghiệp an tâm đầu tư vào Nông thôn, Nông
nghiệp và đứng vững ở Nông thôn, gắn với Nông dân, phát triển sản xuất và định
hướng sản xuất.
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại) là 30% đầu
tư sản xuất cho người dân và cơng trình phúc lợi….
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 40% bao gồm 2 khoản, thứ nhất là các
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình có mục tiêu trên địa bàn Nông
thôn chiếm 23%; thứ 2 là từ xây dựng Nơng thơn mới 17% (cho 8 nhóm, như:
nước sạch mơi trường, đường liên thơn, liên xóm, giao thơng nội đồng, hệ thống
thủy lợi kênh mương nội đồng… và 8 danh mục cơng trình nhà nước hỗ trợ, 7
danh mục cơng trình nhà nước đầu tư 100% vốn).
- Vốn tài trợ khác: Vận động, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân,
đơn vị và con em của quê hương thành đạt hướng về quê hương.
2.2.3 Vai trò nòng cốt của Nông dân trong việc xây dựng Nông thôn mới.
Nơng dân đóng vai trị nịng cốt xây dựng Nơng thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương mới, một chương trình lớn,
rất quan trọng của Đảng, Nhà nước ta trong những năm tới, Nông dân phải tham
gia tích cực, đóng vai trị nịng cốt để thực hiện thắng lợi chủ trương này.
“Xây dựng Nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diên, hiện đại
hố Nơng nghiệp là then chốt”... “Là chủ thể của q trình phát triển Nơng
nghiệp và xây dựng Nông thôn mới” (Nghị quyết 7 Trung ương khố X) Nơng
dân là lực lượng quyết định xây dựng Nơng thơn hiện đại gắn với giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, là lực lượng trực tiếp áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và chế biến Nông
- lâm, thuỷ - hải sản, cây công nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành và tăng giá trị sản phẩm Nông nghiệp cho tiêu dùng trong nước, cho xuất
khẩu và cạnh tranh thắng lợi với thị trường Nông - lâm, thuỷ - hải sản thế giới
ngày càng gay gắt và phức tạp và xây dựng người Nông dân hiện đại xã hội chủ

nghĩa tiêu biểu cho Nông dân yêu nước và cách mạng Việt Nam, xây dựng hợp
tác xã Nông nghiệp mới thực sự tiêu biểu cho tổ chức nghề nghiệp của Nông dân
Việt Nam. Chỉ bằng cách đó, mới nâng cao được đời sống vật chất, văn hố cho
người Nơng dân, từng bước rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển và
đời sống giữa Nông thôn với thành thị, thực hiện có hiệu quả q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố Nơng nghiệp và Nơng thơn.
2.2.4 Kết quả chung đạt được.
Tính từ năm 2016 đến tháng 10 năm 2022, Nguồn lực huy động xây dựng
xã nông thôn mới đối với xã Kỳ Xuân là:
10


11

Tổng nguồn vốn huy động: 96,5 tỷ đồng, trong đó:
Ngân sách Trung ương: 10,3 tỷ đồng;
Ngân sách tỉnh: 10,9 tỷ đồng;
Ngân sách huyện: 12,4 tỷ đồng;
Ngân sách xã: 26,1 tỷ đồng;
Nhân dân đóng góp: 36,8 tỷ đồng.
Tồn xã đã có 8/8 thôn đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu gồm
Quang Trung (2017), Xuân Thắng, Lê Lợi (2020); Cao Thắng, Trần Phú, Xuân
Tiến, Nguyễn Huệ, Xuân Phú (2021). Sau khi đạt được Khu dân cư NTM kiểu
mẫu, 8/8 thơn khơng ngừng nâng cao các tiêu chí nhằm phục vụ đời sống nhân
dân từ hạ tầng giao thông, vệ sinh môi trường, phát triển kinh tế…
Về xây dựng mới mơ hình phát triển sản xuất: Tính đến nay tồn xã có 62
mơ hình kinh tế, bao gồm nơng nghiệp, ngư nghiệp và TMDV (12 mơ hình lớn,
21 mơ hình vừa, 29 mơ hình nhỏ) – Có 7 doanh nghiệp, 9 hợp tác xã và 8 tổ hợp
tác. Trong đó HTX và Tổ hợp tác thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất từ đầu
vào đến tiêu thụ sản phẩm.

Phát triển sống xã hội: Nhập dữ liệu đối tượng BTXH, hộ nghèo, hộ cận
nghèo vào phần mềm quản lý; rà soát lại hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm
2022; hộ làm nơng nghiệp có mức thu nhập trung bình giai đoạn 2022 - 2025,
kết quả sau phê duyệt tỷ lệ hộ nghèo còn 104 hộ chiếm tỷ lệ 4,79% (tỷ lệ theo
tiêu chí nơng thơn mới 2,3%) và 51 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,35%. Toàn xã
162 cơ sở kinh doanh, 1199 người đi xuất khẩu lao động sang các nước - Thu
nhập bình quân đầu người ước đạt 47,26 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ lao động
có việc làm thương xuyên đạt trên 100% (trong đó lao động qua đào tạo 3844
đạt 80,1%). Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99% - Tổng hồ sơ sức khỏe điện tử
hồ sơ đạt 97%. Trạm giữ vững tiêu chí Quốc gia về y tế. Ban hành chính sách hỗ
trợ xóa bỏ nhà vệ sinh 02 ngăn, xây nhà vệ sinh tự hoại mới; chính sách hỗ trợ
xây dựng bể xử lý nước thải, hố xử lý rác sinh hoạt hộ gia đình;
Về xây dựng Nơng thơn mới nâng cao, tính đến nay có 08/20 tiêu chí đạt,
gồm: Điện, Nhà ở dân cư, Thu nhập, Nghèo đa chiều, Lao động, Tiếp cận pháp
luật, Quốc phòng an ninh, Khu dân cư NTM kiểu mẫu; Có 05 tiêu chí cơ bản
đạt, gồm: Quy hoạch, Thủy lợi và phòng chống thiên tai, giáo dục, Văn hóa,
Thơng tin và truyền thơng; Có 7 tiêu chí chưa đạt, gồm: Giao thông, Cơ sở hạ
tầng và thương mại nông thôn, Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế, Y tế, Hành
chính cơng, Mơi trường, Chất lượng môi trường sống. Phấn đấu tháng 6/2023 xã
đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao.
Hội nông dân hàng năm tổ chức hướng dẫn nhân dân xây dựng các mơ
hình kinh tế, chỉnh trang vườn hộ, xây dựng vườn mẫu, vệ sinh đồng ruộng, giúp
đỡ hội viên xây dựng hố phân có mái che, hố xử lý nước thải sinh hoạt…
11


12

Tồn xã có 52 mơ hình vườn mẫu đã đạt chuẩn, đến nay chất lượng phát
triển các vườn mẫu khá đồng đều; 47 mơ hính chăn ni bị vỗ béo, 36 mơ hình

ni ong lấy mật…
Về Văn hóa, xã hội: xã đã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới; Cơng tác
thông tin, tuyên truyền được quan tâm đẩy mạnh bằng các hình thức thơng qua
hệ thống thơng tin đại chúng, truyền thanh cơ sở; các hoạt động văn hóa, thể
thao được tăng cường, phát triển cả về chất lượng và chiều sâu; thiết chế văn hóa
cơ sở được quan tâm đầu tư nâng cấp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cộng đồng;
hương ước, quy ước các thôn phù hợp với từng địa bàn đã góp phần tích cực
điều chỉnh các hoạt động, hành vi của người dân, thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Làm tốt cơng tác phịng
chống và tuyên truyền phòng chống dịch tại địa phương.
03 trường duy trì và thực hiện tốt cơng tác dạy và học. Trường Mầm non,
trường trung học cơ sở giữ vững quốc gia mức độ 2, phổ cập giáo dục đạt chuẩn.
Trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 1, 100% học sinh đạt năng lực, phẩm chất và
hoàn thành nội dung các môn học.
Về môi trường: Công tác vệ sinh môi trường tiếp tục được quan tâm triển
khai thực hiện khá tốt, nhất là phong trào ra quân làm vệ sinh vào các ngày thứ
bảy, chủ nhật hàng tuần; tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng hố xử lý rác,
phân loại rác - Ra quân tổng lao động dọn vệ sinh mơi trường đường làng ngõ
xóm 8/8 thơn hơn 1.600 ngày công, cắt tỉa 40 tuyến đường cây xanh tự quản,
chỉnh trang vườn hộ, các cơng trình phụ trợ.
Quốc phịng - An ninh: Thực hiện tốt công tác giáo dục, tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội, an tồn
giao thơng. Các lực lượng Qn sự, Cơng an phối hợp trong việc nắm tình hình,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, xây dựng nông thôn mới - Đẩy
mạnh tốt công tác phịng chống dịch Covid 19 trên địa bàn; Hồn thành các hồ
sơ huấn luyện năm 2022, kế hoạch phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn
2022; đánh giá bình xét tình hình ANTT các thơn;
+ Người dân đã tham gia nhiều hơn trong các hoạt động xây dựng nông
thôn mới, quan tâm hơn đến công việc của cộng đồng và tự giác thực hiện tại gia

đình mình; là cơ sở để hình thành và phát triển được các phong trào xây dựng
nơng thơn mới. Người dân có sự thay đổi trong nhận thức về vai trị nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn. Việc triển khai chương trình cũng đưa ra được kinh nghiệm
bước đầu về cách làm, cơ chế, triển vọng để thực hiện thành công Nghị quyết
Trung ương 7 về "nông nghiệp - nông dân - nông thôn”.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới đã và đang
được triển khai, trong đó vai trị của người nông dân là vô cùng quan trọng.

12


13

+ Trong xây dựng nông thôn mới, người nông dân được bàn và tham gia từ
đầu về quy hoạch, tạo sự nhất trí, đồng lịng cao trong cả q trình tổ chức triển khai.
Người dân đã thảo luận từng việc, cơng trình làm trước, làm sau cho phù hợp với
nguồn lực của chính họ, của địa phương và Trung ương hỗ trợ để hiệu quả nhất.
+ Đồng thời, từng người dân tự giác điều chỉnh trong nhà, vườn của mình
theo quy hoạch chung của xã, góp phần văn minh, sạch - đẹp làng xã; tích cực
tham gia sản xuất, xóa đói giảm nghèo, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh, bảo đảm
an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
+ Thu nhập của người nông dân ở xã nông thôn mới tăng từ 10-15%. Đời
sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.
III. KẾT LUẬN
Từ thực tiễn nói trên chúng ta có thể rút ra được một số bài học kinh
nghiệm như:
+ Kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra sau thời gian thực hiện thí điểm xây
dựng mơ hình nơng thơn mới là; quy hoạch phải đi trước một bước, đồng thời
cần có sự cân đối đầu tư sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng đời

sống văn hóa ở nơng thơn.
+ Việc xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn nội dung xây dựng nơng
thơn mới cịn chậm, do đó các xã đều lúng túng trong cơ chế huy động nội lực,
cơ chế lồng ghép các nguồn vốn, trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, trong tiếp
cận và giải ngân các nguồn vốn ngân sách cấp;
+ Tiến độ triển khai một số nội dung cơng việc cịn chậm so với kế hoạch.
+ Trong thực hiện các nội dung, mới chú trọng nhiều đến các xây dựng cơ
sở hạ tầng, ít quan tâm đến các hoạt động phát triển sản xuất, xây dựng các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.
+ Hạ tầng là khâu đột phá, đầu tư có thứ tự ưu tiên.
+ Cân đối hài hoà đầu tư cho sản xuất, tăng thu nhập.
+ Xây dựng đời sống văn hoá.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng được quan tâm nhiều nhất.
3.1 Thuận lợi:
+ An ninh nơng thơn tốt, mối đồn kết nhân dân bền chặt và có sự đồng
thuận của người dân.

13


14

+ Thu nhập của người dân không ngừng tăng cao, đồng thời tỉ lệ hộ nghèo
giảm đáng kể (đánh giá theo tiêu chí mới).
Trong xây dựng nơng thơn mới, người nông dân được bàn và tham gia từ đầu
về quy hoạch, tạo sự nhất trí, đồng lịng cao trong cả quá trình tổ chức triển khai.
Người dân đã thảo luận từng việc, cơng trình làm trước, làm sau cho phù hợp với
nguồn lực của chính họ, của địa phương và Trung ương hỗ trợ để hiệu quả nhất.
+ Đồng thời, từng người dân tự giác điều chỉnh trong nhà, vườn của mình
theo quy hoạch chung của xã, góp phần văn minh, sạch – đẹp làng xã; tích cực

tham gia sản xuất, xố đói giảm nghèo, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh, bảo đảm
an ninh trật tự xã hội ở nơng thơn.
3.2 Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất là nhận thức của người dân về mục tiêu Chương trình,
đây khơng phải là chương trình đầu tư mà là chương trình nhằm phát huy nhân tố
con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nơng dân vào cơng cuộc xây
dựng nơng thơn. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, để người dân có
thể hiểu được, và cả hệ thống chính trị vào cuộc tích cực hơn nữa. Thực tế hiện
nay trong quá trình chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới đang gặp phải ba khó khăn
lớn sau đây:
+ Một là; tăng nhanh, bền vững thu nhập cho nông dân. Theo tinh thần
Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư, đến 2025 thu nhập của dân nông thơn tăng gấp 2,5
lần hiện nay, bình qn cư dân nông thôn hiện nay thu nhập 47,26
triệu/người/năm (cả nước thu nhập trung bình năm 2011 xấp xỉ 88,9 triệu/người/
năm), khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và đô thị đang ngày càng rộng ra,
đất đai nông nghiệp ngày càng thu hẹp, khí hậu thời tiết ngày càng khắc nghiệt,
khó khăn cho nông dân trong việc sản xuất.
+ Hai là; xây dựng hạ tầng nông thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ
tầng nông thôn quá lạc hậu, trong khi nguồn vốn đầu tư của Chính phủ rất hạn
chế. Mặt khác, lại phải xây dựng được môi trường sinh thái nơng thơn, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng nông thôn mới không phải biến nông thôn
thành thành thị.
+ Ba là; chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn theo hướng giảm
dần lao động nông nghiệp, sao cho đến năm 2025, lao động nông nghiệp chiếm
30% lao động của xã hội (thay vì gần 60% như hiện nay).
IV. KIẾN NGHỊ
Trước những vấn đề nêu trên thì cần có một số giải pháp để khắc phục để
nâng cao vai trị của nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới là:
14



15

+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề cho nơng
dân, nâng cao dân trí (nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các bậc học, nhất là
giáo dục phổ thông); chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tay nghề cho
nông dân để họ tự mình sản xuất, kinh doanh trên chính q hương mình.
+ Khuyến khích nơng dân tham gia lập kế hoạch phát triển làng: Người
dân có vai trị rất quan trọng trong việc thành lập kế hoạch phát triển làng. Việc
khuyến khích sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch hết sức quan
trọng, cần phát huy đẩy mạnh hơn nữa vai trò người dân.
+ Huy động nguồn lực từ dân: Để xây dựng thành cơng mơ hình nông thôn
mới, cần phát huy và huy động nguồn lực của người dân tham gia nhiệt tình, đem
lại những kết quả thắng lợi cho phong trào.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân: Người dân có vai
trị rất quan trọng trong q trình kiểm tra, giám sát các hoạt động của làng. Giúp
cho việc thực hiện các hoạt động mơ hình nơng thơn mới thành cơng hơn, người
dân được hưởng quyền lợi tự do của mình.
+ Đổi mới hồn thiện chính sách đối với nơng dân, bảo đảm lợi ích, phát
huy dân chủ và mọi tiềm năng của nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Cụ
thể, phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi dậy, sử dụng và phát huy tốt mọi tiềm
năng của nông dân, như: Nguồn nhân lực tại chỗ, ngành nghề đa dạng, kinh
nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với quê hương.
+Chú trọng hỗ trợ nông dân nông thôn về vốn vay, về chuyển giao tiến bộ
KH&CN để mở rộng ứng dụng trong sản xuất và đời sống.
Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tiễn tại địa phương đã thực hiện
để góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới, góp phần thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng an

ninh trên địa bàn trong những năm qua.

15


16

16



×