Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ VNUA tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HỮU HUY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Nguyễn Văn Song

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Huy

``

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nổ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Văn Song đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Chi cục ATVSTP thành phố Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp
tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động

viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Huy

``

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Danh mục biểu đồ ............................................................................................................. x
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.2.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3


1.4.

Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ......... 8

2.1.3.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ........................... 17

2.1.4.

Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ............................... 17

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ....... 20

2.2.


Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 22

2.2.1.

Thực tiễn ở nước ngoài ..................................................................................... 22

2.2.2.

Thực tiễn ở Việt Nam ....................................................................................... 31

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 34

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 37
3.1.

``

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 37

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên thành phố Bắc Ninh ........................................................... 37


3.1.2

Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................................. 39

3.1.3.

Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 42

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 43

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 43

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 44

3.2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 44

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 46
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 46


4.1.1.

Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 46

4.1.2.

Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách
pháp luật về vệ sinh an tồn thực phẩm ............................................................ 58

4.1.3.

Thực trạng đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấp
chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh ....... 65

4.1.4.

Thực trạng cấp giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh ................................................................................... 67

4.1.5.

Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phạm vi
ngành y tế thành phố ......................................................................................... 71

4.1.6.

Thực trạng công tác giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm ................ 75


4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh ............................................................................. 78

4.2.1.

Cơ chế chính sách trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ....... 78

4.2.2. Nguồn lực quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh .......................................................................................... 79
4.2.3.

Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước ...................................................... 81

4.2.4.

Nhận thức của người tiêu dùng......................................................................... 82

4.2.5.

Kiến thức hành vi của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm ......... 84

4.3.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh .................................................... 86

4.3.1.


Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh ...................................................................... 86

``

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.3.2.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh .................................................... 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 95
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 95

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 96

5.2.1.

Kiến nghị- ngành Y tế ...................................................................................... 96

5.2.2.


Kiến nghị đối với ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh.................................. 96

5.2.3.

Kiến nghị đối với chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm....................................... 97

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 98
Phụ lục ........................................................................................................................ 101

``

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

``

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AFTA

Khu vực mẫu dịch tự do ASEAN

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CSVC

Cơ sở vật chất

CTV

Cộng tác viên

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm



Quyết định


QL

Quản lý

QLNN

Quản lý nhà nước

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Mức tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội của thành phố qua các giai
đoạn 2006-2016.......................................................................................... 40

Bảng 3.2.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn 2006 -2016 ........ 40

Bảng 3.3.

Tình hình dân số và lao động ..................................................................... 41

Bảng 3.4.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 44

Bảng 4.1.

Trình độ chun mơn của cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành y tế............................................... 49

Bảng 4.2.

Tình hình trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh............................................................. 56

Bảng 4.3.

Nguồn lực tài chính phục vụ quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn

thực phẩm ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh gia đoan 20142016............................................................................................................ 57

Bảng 4.4.

Tổng hợp các chính sách về quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 58

Bảng 4.5.

Tình hình thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ..................... 60

Bảng 4.6.

Tình hình thực hiện các dự án, đề án do Sở Y tế chủ trì giai đoạn
2014- 2016 ................................................................................................. 62

Bảng 4.7.

Đánh giá các chính sách về vệ sinh an tồn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 63

Bảng 4.8.

Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016 ................................................ 66

Bảng 4.9.

Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về vệ sinh an toàn thực

phẩm tại thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016.................................. 67

Bảng 4.10. Thực trạng cấp giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm tại
thành phố Bắc Ninh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 20142016............................................................................................................ 68
Bảng 4.11. Đánh giá về công tác tuyên truyền, cấp giấy chứng nhận .......................... 70
Bảng 4.12. Tình hình thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016 ................................................ 71

``

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 4.13. Tình hình xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016 ................................................ 72
Bảng 4.14. Các nội dung vi phạm chủ yếu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2014- 2016......................................................................................... 73
Bảng 4.15. Đánh giá về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ..................... 74
Bảng 4.16. Tình hình điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2014- 2016.................................................................................. 76
Bảng 4.17. Tình hình xét nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2014- 2016......................................................................... 77
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách về vệ
sinh an toàn thực phẩm .............................................................................. 78
Bảng 4.19.

Đánh giá của người dân về chất lượng cán bộ quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm thành phố Bắc Ninh .......................................................... 79


Bảng 4.20. Đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................................... 81
Bảng 4.21. Hiểu biết của người dân về an toàn thực phẩm .......................................... 82
Bảng 4.22. Hiểu biết của người dân về nguyên nhân gây ra thực phẩm khơng an
tồn ............................................................................................................. 82
Bảng 4.23. Hiểu biết của người dân về tác hại của thực phẩm không an tồn ............. 83
Bảng 4.24. Kiến thức về các thơng tin trên nhãn thực phẩm bao gói sẵn .................... 83
Bảng 4.25. Kiến thức về cách chọn thịt, cá tươi........................................................... 84
Bảng 4.26. Tình hình ăn sử dụng trang phục chuyên dụng khi làm việc ..................... 84
Bảng 4.27. Kiến thức về các nguyên nhân dẫn đến ơ nhiễm thực phẩm trong q
trình chế biến .............................................................................................. 85

``

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Bắc Ninh ........................................................................... 38

``

ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Hiểu biết về các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm........................... 85

Biểu đồ 4.2.

Kiến thức chung về an toàn thực phẩm ................................................... 86

``

x

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Hữu Huy
Tên Luận văn: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Vệ sinh an toàn thực phẩm là sự đảm bảo chắc chắn thực phẩm đó trở thành
nguồn thức ăn ni sống con người với thuộc tính vốn có của nó, sẽ khơng gây ra tổn
hại tức thời hoặc lâu dài về sức khỏe cho người sử dụng. Vệ sinh an toàn thực phẩm là
việc đảm bảo cho thực phẩm không bị hư hỏng, không chứa các tác nhân sinh học, hóa
học hoặc vật lý vượt quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật bị

bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con người.
Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh đã đề ra được mục tiêu, kế hoạch thực hiện QLNN về VSATTP và thể
hiện sự phân công nhiệm vụ của từng ngành, cấp thực hiện. Tuy trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ chưa gắn liền với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực con người để thực thi,
trong thực tế lực lượng cán bộ mỏng và thiếu máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác
kiểm tra, xét nghiệm là những cản trở cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời, sự
chồng chéo trong chính sách và cơng tác tổ chức thực hiện dẫn đến việc QLNN về
VSATTP còn chưa hoàn thiện. Theo đánh giá của đội ngũ cán bộ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị ở bảng 4.22 cho thấy khoảng 40% cán bộ cho rằng hệ thống cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu công việc. Hệ thống trang thiết bị phục vụ QLNN và VSATTP có tỷ lệ
đánh giá thấp nhất, trong đó Chi cục ATVSTP là đơn vị có tỷ lệ đánh giá trang thiết bị
đầy đủ thấp nhất. Là đơn vị trực tiếp thực hiện nên cán bộ tại Chi cục hiểu rõ nhất về
tính phù hợp, đầy đủ của các loại trang thiết bị phục vụ cho quản lý.
Công tác tuyên truyền, tập huấn về VSATTP được tổ chức thường xuyên trên địa
bàn thành phố. Các lớp tập huấn được tổ chức phù hợp với thực tiễn và tuân theo các
quy định của pháp luật, các hình thức tuyên truyền đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng.
Dù vậy, do kinh phí chưa đảm bảo nên hoạt động tập huấn chưa bao quát được tồn bộ
các đối tượng, tun truyền chưa sâu, khơng thực hiện đánh giá được hiệu quả công tác
tuyên truyền. Hiện nay, trên 70% số lượng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm được tiếp cận được các hình thức tuyên truyền.
Bên cạnh việc tăng cường các đợt thanh tra, kiểm tra thì chất lượng các cuộc
thanh, kiểm tra cũng được coi trọng, sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng, cơ

``

xi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



quan chuyên môn và năng lực chuyên môn tốt hơn đã phát hiện nhiều sai phạm về
VSATTP trên địa bàn. Theo bảng 4.12, tỷ lệ cơ sở sai phạm tăng cao, từ 16,91% năm
2014 lên 19,35% (2016). Thực trạng này cũng phản ánh hiệu quả công tác tuyên truyền
về VSATTP chưa cao, ý thức của các cơ sở về tuân thủ các quy định VSATTP còn thấp.
Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố như: cơ chế chính sách chồng chéo; nguồn lực con
người và nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính có hạn; thiếu sự phối hợp của các cơ quan
trong quản lý, thanh kiểm tra về ATTP.
Xuất phát từ nghiên cứu thực tiễn VSATTP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, cần
thực hiện một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý VSATTP: Hồn thiện khung pháp
lý, cơ chế chính sách; Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra; Huy
động nguồn lực từ bên ngoài tham gia quản lý chất lượng ATVSTP; Tăng cường thông
tin giáo dục truyền thông.

``

xii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Huu Huy
Thesis title: Enhance state management of food hygiene and safety in Bac Ninh city,
Bac Ninh province.
Major: Economics management

Code: 60.34.04.10


Institution: Vietnam National University Of Agriculture
Food safety is a guarantee that food becomes a source of human food with its
inherent properties, without causing immediate or lasting harm to the health of the user.
Food safety is to ensure that food is not damaged, does not contain biological, chemical
or physical agents beyond the allowable limits, other than that of the animal being
infected. Harmful to human health.
State management of food hygiene and safety in bac ninh city, bac ninh province
has set objectives and plans for implementation of state management of food safety and
hygiene and express the assignment. The tasks of each branch and the level of
implementation. While responsibility for implementing tasks is not linked to physical
facilities and human resources to implement, in reality the staff is thin and there is a
lack of machinery and equipment for inspection work. Experiments are obstacles to the
completion of the task. At the same time, the overlap in policy and organization of
implementation leads to the state management of food safety and hygiene is not
complete. According to staff assessment of facilities and equipment in table 4.22, about
40% of staff think that the facilities meet the job requirements. The system of
equipment for state management and food hygiene and safety has the lowest rating, in
which the food hygiene and safety department is the unit with a low rate of equipment
evaluation. Best. As the unit directly implemented, officers at the sub-department
understand best about the suitability and adequacy of equipment for management.
IEC activities on food hygiene and safety are organized regularly in the city.
Training courses are organized in accordance with reality and comply with legal
regulations, diversified and multi-disciplinary forms of communication. However, due
to lack of funding, training activities have not covered all subjects, propaganda is not
deep, not effective evaluation of propaganda. At present, more than 70% of the
number of establishments producing, processing and trading food has access to
propaganda forms.
Apart from intensifying inspections and inspections, the quality of the inspections
and inspections is well respected, the good coordination between the competent


``

xiii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


authorities, the specialized agencies and the better professional capacity has played out.
There are many violations about food safety and hygiene in the area. According to table
4.12, the incidence of abuse is rising, from 16.91% in 2014 to 19.35% (2016). This
situation also reflects the efficiency of propaganda on food hygiene and safety is not
high, the sense of compliance with the rules of food safety is low.
The study shows the factors affecting state management on food hygiene and
safety in the city such as overlapping policy mechanism; human resources and resources
are limited; lack of coordination among agencies in management and inspection of food
safety and hygiene.
Starting from practical research on food hygiene and safety in bac ninh city, a
number of measures should be taken to improve the management of food safety and
hygiene: completing the legal framework, mechanisms and policies; to perfect the
system of organization of management, inspection and examination; mobilize external
resources to participate in quality management of food hygiene and safety; enhance
communication education information.

``

xiv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An toàn thực phẩm là vấn đề ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến sức khoẻ con
người, được xã hội rất quan tâm (Chỉ thị 13-CT/ CP). Bảo đảm chất lượng vệ
sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống,
tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội
và thể hiện nếp sống văn minh. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất và
kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống từ những cơ sở có quy mơ lớn, nhỏ đến
hộ gia đình, thức ăn đường phố. Chất lượng và điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm các cơ sở này như thế nào, có đảm bảo hay khơng, cần có sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ quyền lợi,
cũng như tính mạng người tiêu dùng.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo trong 20 năm tới, số ca ung thư trên
thế giới sẽ tăng 57% do các loại thực phẩm độc hại (từ 14 triệu người lên 22 triệu
người). Cũng theo WHO lương thực, thực phẩm chính là nguyên nhân gây ra
khoảng 50% trường hợp tử vong trên toàn thế giới hiện nay. Hiện có tới 400
bệnh lây qua đường thực phẩm khơng an tồn. Ngộ độc cấp tính cịn xử lý được,
lo ngại nhất là tình trạng ngộ độc mãn tính, chất độc gây hại tích lũy trong cơ thể
lâu dài. Việt Nam được dự đốn là đất nước có số ca ung thư tăng nhanh mà một
trong những nguyên nhân chính là do thực phẩm mất an tồn. Ở Việt Nam số
lượng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng như số người bị nhiễm độc thực phẩm còn
khá cao, đặc biệt là các trường hợp mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Theo
Bộ Y tế, riêng trong năm 2015, toàn quốc ghi nhận 171 vụ ngộ độc thực phẩm
(NĐTP) với gần 4.965 người mắc và 23 trường hợp tử vong. Đặc biệt, các vụ ngộ
độc thực phẩm ở các bếp ăn tập thể, có quy mơ lớn, số người ăn đơng đang có
chiều hướng gia tăng, 70% vụ ngộ độc do cơ sở cung cấp thức ăn sẵn (đặt dịch
vụ) khơng đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo
quản thức ăn và 30% do bếp ăn tại chỗ (Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm, 2015).
Vì vậy, bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm đã và đang là vấn đề rất bức

xúc và là một thách thức lớn, đặc biệt là đối với các thành phố như thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, công tác quản lý VSATTP tại thành phố
Bắc Ninh vẫn cịn nhiều tồn tại, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng; điều

``

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiện cơ sở vật chất thiếu thốn; năng lực cán bộ hạn chế, hàng năm có trên 50% số
vụ NĐTP khơng xác định rõ ngun nhân là những khó khăn, vướng mắc cần
tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VSATTP của thành phố Bắc Ninh.
Đứng trước xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của WTO (World Trade Organization) và thực hiện thỏa thuận
thương mại tự do FTA (Free Trade Agreements) nên việc sản xuất và chế biến
các loại thực phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đặc biệt
là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trở nên rất cần thiết. Xuất phát từ những
lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh” nhằm góp phần tăng cường quản lý VSATTP và giải quyết những vướng
mắc trong quá trình triển khai.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý nhà nước về VSATTP từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vệ sinh an

toàn thực phẩm.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phảiquản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm?
- Thành phố Bắc Ninh đã làm gì để quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn
thực phẩm?
- Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm ở thành phố Bắc Ninh hiện nay như
thế nào?
- Thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh là gì?

``

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước vệ sinh an
toàn thực phẩm?
- Giải pháp nào để quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; đối tượng khảo sát là các cán
bộ quản lý nhà nước, hộ sản xuất, hộ chế biến, hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng

thực phẩm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về an tồn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Về thời gian: Từ năm 2014 năm 2016.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khơng gây hại cho
sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, khơng
chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép,
không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức
khỏe người sử dụng.
Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông
qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến
tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người
tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt
các quy định về VSATTP.
Đề tài đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh. Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý VSATTP
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

``

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm thực phẩm
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã
qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và
các chất sử dụng như dược phẩm (Quốc hội khóa XII, 2010).
Theo Ủy ban Tiêu chuẩn CODEX thì thực phẩm là bất kỳ chất nào đó qua
chế biến, sơ chế hay còn tươi sống, được sử dụng cho con người, bao gồm cả
nước uống, kẹo cao su hay các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến hoặc
xử lý thực phẩm nhưng không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và dược phẩm (Quốc
hội khóa XII, 2010).
Thực phẩm được ăn và dưới nhiều dạng, dạng tươi sống tự nhiên như trái
cây, rau sống hoặc dưới dạng nấu chín như cơm, cá, thịt và rất nhiều thực phẩm
sau quá trình sơ chế, chế biến như bánh kẹo, đồ hộp. Trong suốt quá trình từ sản
xuất đến sử dụng, thực phẩm đều có thể có nguy cơ bị ơ nhiễm bởi các tác nhân
sinh học, hóa học và vật lý nếu thực hành sản xuất, chế biến, phân phối, vận
chuyển, bảo quản không tuân thủ các qui định vệ sinh an tồn. Khi đó thực phẩm
có thể trở nên nguy hại đối với sức khỏe con người và là nguyên nhân dẫn đến
ngộ độc thực phẩm.
2.1.1.2. Khái niệm an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người (Quốc hội khóa XII, 2010).
Định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm: là tất cả điều kiện, biện pháp cần
thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử
dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức
khỏe, tính mạng người tiêu dùng (Trần Đáng, 2007).
Theo các chuyên gia của Tổ chức lương nông (FAO) và tổ chức y tế thế
giới (WHO, 2000) thì: “Vệ sinh an tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm
khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm
không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất
quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có


``

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Quan niệm này rất đầy đủ, lột tả được
bản chất của vấn đề nhưng để ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao hàm được ý nghĩa
trong quản lý nhà nước, khái niệm được chấp nhận hơn cả là: “Vệ sinh an tồn
thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng của
con người, khơng chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép”.
An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người. Tuy nhiên, theo Luật an tồn thực phẩm Trung Quốc
thì an tồn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không độc hại, vô hại và tuân
thủ các yêu cầu dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo thực phẩm không gây ra bất cứ mối
nguy hiểm cấp tính, tạm thời hoặc kinh niên nào cho sức khỏe con người (Quốc
hội khóa XII, 2010).
Khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không gây nguy hại cho người tiêu dùng khi
được chế biến hoặc ăn theo đúng mục đích sử dụng dự kiến. An toàn thực phẩm
liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về an tồn thực phẩm mà khơng
bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sức khoẻ con người, ví dụ như thiếu
dinh dưỡng.
2.1.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSATTP là sự đảm bảo chắc chắn thực phẩm đó trở thành nguồn thức ăn
ni sống con người với thuộc tính vốn có của nó, sẽ khơng gây ra tổn hại tức
thời hoặc lâu dài về sức khỏe cho người sử dụng. VSATTP là việc đảm bảo cho
thực phẩm không bị hư hỏng, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học hoặc
vật lý vượt quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh

có thể gây hại cho sức khỏe con người (Ủy ban thường vụ quốc hội, 2004).
Theo định nghĩa của FAO và WHO từ năm 1983 là: “Tất cả các điều kiện
và các biện pháp cần thiết trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông,
phân phối đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử
dụng, muốn vậy phải bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác
nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải
là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử
dụng”. VSATTP là tiêu chuẩn đầu tiên của thực phẩm.
Như vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết
từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng
nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính

``

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự
tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông
nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực
phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích đảm bảo thực phẩm an tồn đối với sức khỏe, tính mạng con người.
Gồm 5 nhóm điều kiện: điều kiện về cơ sở; điều kiện về trang thiết bị, dụng
cụ; điều kiện về con người; điều kiện chế biến, bảo quản thực phẩm và điều kiện
về kiểm sốt nguồn ngun liệu nhập vào.

2.1.1.4. Ơ nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm
Theo luật ATTP: ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện các tác nhân làm ô
nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Tuy nhiên, theo CODEX thì ơ nhiễm thực phẩm là việc xâm nhập hoặc tồn
tại của các tác nhân gây ô nhiễm trong thực phẩm.
Như vậy, các loại thực phẩm chúng ra ăn hàng ngày nói chung đều sạch,
khơng có chất ơ nhiễm. Nhưng hầu như khơng có thực phẩm nào tuyệt đối tinh
khiết mà ít nhiều đều có mang theo chất ơ nhiễm. Có chất ơ nhiễm tự sản sinh
trong thực phẩm, có chất ơ nhiễm do con người đưa đến. Ví dụ như trong những
hạt lạc để lâu ngày bị mốc có chứa chất độc aflatoxin; trong dăm bơng, cá hun
khói, thịt lạp (thịt sấy, thịt khơ), đều có chứa muối nitrat hoặc muối nitric là
những chất độc hại. Nếu hàm lượng những chất đó trong thực phẩm khơng nhiều
hoặc chúng ta ăn ít thì khơng có vấn đề gì. Nhưng nếu hàm lượng vượt quá tỉ lệ
cho phép hoặc chúng ta ăn nhiều những thực phẩm đó sẽ ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ, thậm chí đe hoạ tính mạng. Lúc đó chúng ta sẽ nói rằng, những thực phẩm
đó đã bị ơ nhiễm và khơng nên ăn.
Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ơ nhiễm
hoặc có chứa chất độc (Quốc hội khóa XII, 2010). Có 2 loại ngộ độc thực phẩm
gồm: ngộ độc thực phẩm cấp tính và ngộ độc thực phẩm mãn tính.
Ngộ độc thực phẩm cấp tính: Là hội chứng bệnh lý cấp tính do ăn uống phải
thực phẩm có chất độc, biểu hiện bằng những triệu chứng dạ dày- ruột (buồn nôn,
nôn, tiêu chảy) và các triệu chứng khác tùy theo các tác nhân gây ra ngộ độc với

``

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



các biểu hiện đặc trưng của từng loại ngộ độc (tê liệt thần kinh, co giật, rối loạn
hô hấp, rối loạn tuần hoàn, rối loạn vận động). Tác nhân gây ngộ độc thực phẩm
có thể là chất độc hóa học (hóa chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng), chất độc tự
nhiên có sẵn trong thực phẩm, do độc tố của vi khuẩn (vi khuẩn, virut, ký sinh
trùng), hoặc do chất độc sinh ra từ thức ăn bị biến chất (Trần Đáng, 2008).
Ngộ độc thực phẩm mãn tính: Là hội chứng rối loạn cấu trúc và chức năng
của tế bào, tổ chức dẫn tới những hội chứng bệnh lý mạn tính hoặc các bệnh mãn
tính do sự tích lũy dần của các chất độc bởi ăn uống (Bộ Y tế, 2012).
Như vậy, ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực
phẩm có chứa chất độc.
2.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là sự quản lý
của nhà nước đối với xã hội và công dân.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực
nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hiến pháp, tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến
hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn mà nhà nước đó giao quyền trong việc tổ chức và điều khiển các
quan hệ xã hội và hành vi của con người.
Quản lý nhà nước tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể
quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo
những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát
triển xã hội (Đỗ Mai Thành, 2010).
2.1.1.6. Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động về vệ sinh an toàn
thực phẩm.

``

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là quản lý theo ngành do
nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm,
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông
qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến
tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người
tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt
các quy định về VSATTP.
Quản lý nhà nước về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu:
Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược, kế hoạch
có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức tuyên truyền, giáo dục, công
tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý
và nghiên cứu khoa học.
2.1.2. Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm
2.1.2.1. Vai trị của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm
trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều đến tính
mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trị của nhà nước

đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành
các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thơng qua các văn bản chính sách, nhà
nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp chính
quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP (Trần Đáng, 2008).
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất
lượng sản phẩm thực phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Công tác quản lý chất lượng thực phẩm ra đời và phát triển cùng với các hoạt động
của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý VSATTP có vai trị quan trọng,
tác động nhiều mặt và sâu sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho đến việc bảo vệ mơi trường, an
tồn sức khoẻ con người, đảm bảo cơng bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh
tế phát triển sôi động như hiện nay thì vai trị quản lý của nhà nước ngày càng trở

``

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lên quan trọng. Vai trò của quản lý nhà nước về VSATTP trước hết phải là vai trò
định hướng và đảm bảo cho hoạt động có tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế mang tính dẫn dắt và chỉ hướng. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển
kinh tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa
vào tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (Trần Đáng,
2008). Như vậy, định hướng cơ bản về công tác VSATTP hiện nay là đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế làm tốt cơng tác này sẽ giúp hàng hóa của Việt Nam đáp ứng

được nhu cầu của thị trường trường trong nước và quốc tế. Cơ quan nhà nước là
nơi tập hợp đề xuất và ban hành các tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp.
Vai trị khơng thể thiếu của quản lý nhà nước về VSATTP là việc đảm bảo
lợi ích quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm sốt về vệ sinh, an
tồn, mơi trường, nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu nhập
khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an tồn cho người tiêu dùng, an tồn
cho mơi trường tự nhiên và xã hội. Bằng các hoạt động kiểm tra giám sát thường
xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu vực buôn bán để kịp thời phát hiện và xử
lý những vi phạm.
Nhờ có vai trị quản lý của nhà nước về VSATTP đã tạo niềm tin đối với
người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ trên thị trường.
Mặt khác, vai trò của nhà nước còn thể hiện ở chỗ đề ra quy hoạch, kế
hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện
tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Định hướng
cho công tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm theo đúng chủ trương chính
sách đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.2.2.Vai trị của vệ sinh an tồn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm có vai trị là đảm bảo chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho cộng đồng, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân ở mọi
lứa tuổi, làm tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường sức lao động, học
tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội, thể hiện nếp sống văn minh.
Mặt khác, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm cải thiện sức khỏe nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

``


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Vai trị của vệ sinh an tồn thực phẩm đối với sức khỏe
Chúng ta đều nhận thấy tầm quan trọng của ăn uống, đó là nhu cầu hàng
ngày cũng là nét văn hóa ẩm thực mỗi cộng đồng. Thực phẩm cung cấp chất dinh
dưỡng đảm bảo sức khỏe con người. Tuy nhiên trong những điều kiện khơng an
tồn, thực phẩm có thể là nguồn gây bệnh, thậm chí cịn dẫn tới tử vong. Mọi lứa
tuổi đều nhạy cảm với các yếu tố nguy cơ có trong thực phẩm khơng đảm bảo an
toàn vệ sinh cho nên mọi người trong cộng đồng đều có thể xảy ra ngộ độc nếu
thức ăn khơng đạt tiêu chuẩn chất lượng an tồn vệ sinh (Trần Đáng, 2008).
Bệnh do thực phẩm gây ra đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sức
khỏe con người. Hàng tỷ người đã bị mắc và hàng triệu người chết do ăn phải
thực phẩm khơng an tồn. Quan tâm thực sự đến vấn đề này, phiên họp lần thứ
53 của Đại hội đồng Y tế thế giới vào tháng 5 năm 2000 đã thông qua một Nghị
quyết kêu gọi WHO và các nước thành viên công nhận an toàn thực phẩm là một
nhiệm vụ quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Nghị quyết này cũng kêu gọi
WHO xây dựng một chiến lược toàn cầu nhằm làm giảm gánh nặng của các bệnh
do thực phẩm gây ra. WHO đã cam kết làm sao cho tất cả mọi người có được sức
khỏe tốt hơn và cơng nhận an toàn thực phẩm là một vấn đề sức khỏe cộng đồng
ưu tiên trên tồn cầu (Trần Đáng, 2008).
Có được thực phẩm an toàn sẽ cải thiện được sức khỏe con người và là
quyền cơ bản của con người. Mọi người ngày càng quan tâm đến các nguy cơ sức
khỏe do thực phẩm khơng an tồn, đặc biệt là do các hóa chất có nguy cơ tiềm ẩn
trong thực phẩm. Theo báo cáo của WHO (2000), hơn 1/3 dân số các nước phát
triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Đối với các nước
đang phát triển, tình trạng này lại càng trầm trọng hơn rất nhiều. Các bệnh tiêu
chảy do thực phẩm và nước gây ra là nguyên nhân dẫn đến các bệnh gây tử vong

(hàng năm hơn 2,2 triệu người, trong đó hầu hết là trẻ em). Cuộc khủng hoảng
gần đây (2006) ở châu Âu là 1.500 trang trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm dioxin gây
tình trạng tồn dư chất độc này trong sản phẩm thịt gia súc được lưu hành ở nhiều
lục địa (Bộ Y tế, 2004).
Hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) đã được ghi nhận trên thế giới
trong thập kỷ vừa qua, điều này đã minh họa bức tranh về sức khỏe cộng đồng và
tầm quan trọng của bệnh này đối với xã hội. Con người ở khắp mọi nơi đều nhìn
nhận các vụ ngộ độc thực phẩm với lo lắng không ngừng tăng. Tuy nhiên, các vụ
NĐTP dường như mới chỉ được nhìn nhận một cách rộng hơn và là một vấn đề

``

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×