Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
ĐỀ CƯƠNG ƠN THI HỌC KÌ II – MÔN LỊCH SỬ
LỚP 10 – BAN CƠ BẢN – NĂM HỌC 2015-2016
****
Câu 1: Diễn biến, tính chất và ý nghĩa cách mạng tư sản Anh?
* Diễn biến cách mạng tư sản Anh:
- 8/ 1642, Sác lơ tuyên chiến với Quốc hội, nội chiến bùng nổ.
- 30/1/1649, Sác lơ I bị xử tử, nền Cộng hoà được thiết lập, cách mạng đạt đỉnh cao.
- 1653 thiết lập nền độc tài quân sự do Crôm - oen đứng đầu.
- 1658 Crôm-oen chết, nước Anh lâm vào tình trạng bất ổn, chế độ phong kiến phục hồi.
- 12/1688, Quốc hội làm chính biến, thiết lập nền quân chủ lập hiến.
* Tính chất: là cuộc cách mạng tư sản khơng triệt để vì:
- Tàn dư phong kiến vẫn còn tồn tại.
- Vấn đề ruộng đất của nông dân chưa được giải quyết.
- Nhân dân khơng được hưởng quyền lợi gì, bị bóc lột.
* Ý nghĩa:
- Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Mở đầu 1 thời đại mới trong lịch sử loài người: Thời kỳ cận đại.
Câu 2: Ưu điểm và hạn chế của Tuyên ngơn độc lập của Mĩ (04/07/1776)?
* Tích cực:
- Quyền con người và quyền cơng dân được chính thức cơng bố trước toàn thể nhân loại.
- Nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân được đề cao.
* Hạn chế:
- Khơng xố bỏ chế độ nô lệ.
- Công nhân và nhân dân lao động vẫn bị áp bức, bóc lột.
Câu 3: Kết quả, tính chất và ý nghĩa của chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ ? Yếu tố nào giúp quân đội
Bắc Mĩ chiến thắng quân Anh?
* Kết quả:
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Anh chính thức cơng nhận độc lập của 13 bang thuộc địa ở Bắc Mĩ, nước cộng hoà mới ra đời: Hợp chúng
quốc Mĩ.
- Hiến pháp mới ra đời (1787).
* Tính chất: Cách mạng tư sản (khơng triệt để) diễn ra dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc.
* Ý nghĩa:
- Trong nước :
+ Giải phóng Bắc Mĩ khỏi sự thống trị của Thực Dân Anh .
+ Thiết lập 1 quốc gia tư sản độc lập.
+ Mở đường chủ nghĩa tư bản cho phát triển.
- Quốc tế: thúc đẩy và cổ vũ phong trào cách mạng ở các nước châu Âu và Mĩ la tinh.
* Yếu tố giúp quân đội Bắc Mĩ chiến thắng quân Anh:
- Có sự lãnh đạo tài giỏi của Oasinhtơn.
- Sức mạnh đoàn kết chiến đấu của nhân dân.
- Nhờ biết dựa vào địa thế hiểm trở ở Bắc Mĩ để phát huy lối đánh du kích.
- Là cuộc tranh chính nghĩa, được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhiều nước.
Câu 4: Vì sao phái Giacơbanh đưa Cách mạng tư sản Pháp đạt đến đỉnh cao?
Sau khi lên nắm quyền, phái Gia-cơ-banh thực hiện hàng loạt các chính sách tiến bộ:
* Chính trị – xã hội:
- Lập tồ án để xét xử những người tình nghi.
- 6/ 1793, Hiến pháp mới được thơng qua: tun bố chế độ Cộng hịa, ban bố quyền dân chủ rộng rãi, xóa bỏ
chế độ đẳng cấp.
- 23/ 8/1793, thông qua sắc lệnh tổng động viên toàn quốc.
* Kinh tế:
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nơng dân.
- Xố bỏ đặc quyền và phụ thu phong kiến.
- Ban hành luật giá tối đa đối với nhu yếu phẩm.
- Ban hành mức lương tối đa của cơng nhân.
* Kết quả: Thù trong giặc ngồi bị đánh tan, cách mạng Pháp đạt đỉnh cao.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Câu 5: Tính chất của cách mạng Pháp 1789?
Là cuộc cách mạng tư sản triệt để, vĩ đại
- Lật đổ chính quyền quân chủ chuyên chế, thủ tiêu mọi tàn tích phong kiến.
- Giải quyết ruộng đất cho nơng dân.
- Xố bỏ rào cản đối với sự phát triển kinh tế, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Cổ vũ các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống lại chế độ phong kiến chuyên chế, chống thực dân.
- Theo Lênin: Cách mạng Pháp 1789 là “Đại cách mạng”.
Câu 6: Trình bày những phát minh máy móc và kết quả của Cách mạng cơng nghiệp Anh?
* Phát minh máy móc:
- 1764 Giêm Ha-gri-vơ phát minh ra máy kéo sợi Gien-ny giúp năng suất tăng 16-18 lần
- 1785 Ét-mơn Các-rai phát minh ra máy dệt, năng suất tăng 40 lần.
- 1784 Giêm-Oát phát minh ra máy hơi nước.
* Kết quả:
- Chuyển từ sản xuất nhỏ, thủ cơng sang sản xuất lớn bằng máy móc, là nước đầu tiên tiến hành cơng nghiệp
hóa.
- Từ một nước nông nghiệp, Anh trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới, là “ công xưởng của thế
giới”
Câu 7: Máy hơi nước ra đời có ý nghĩa như thế nào? Hệ quả của cách mạng công nghiệp ?
* Ý nghĩa của việc phát minh ra máy hơi nước:
- Máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người.
- Lao động bằng tay được thay thế bằng lao động máy móc hiện đại, tốc độ sản xuất và năng suất tăng vọt.
- Mở đầu q trình cơng nghiệp hố ở các nước tư bản mà khởi đầu là nước Anh.
* Hệ quả kinh tế:
- Cách mạng công nghiệp làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản: nhiều trung công nghiệp mới và thành thị
đông dân xuất hiện.
- Máy móc thay thế lao động chân tay làm tăng năng suất lao động.
- Nơng nghiệp nhanh chóng chuyển sang phương thức chun canh, thâm canh, cơ giới hố nơng nghiệp, giải
phóng nơng dân, bổ sung lực lượng lao động cho thành thị.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
* Hệ quả xã hội: hình thành 2 giai cấp cơ bản:
- Tư sản cơng nghịêp: có thế lực kinh tế chính trị, trở thành giai cấp thống trị.
- Vô sản công nghiệp: là những người nông dân bị mất đất, thợ thủ công bị phá sản phải làm thuê cho các nhà
tư bản.
- Vô sản mâu thuẫn với tư sản, nhiều cuộc đấu tranh của vô sản bùng nổ.
Câu 8: Lập bảng so sánh Cách mạng tư sản Anh và Cách mạng tư sản Pháp
Nội dung so sánh
CMTS Anh
CMTS Pháp
Mục tiêu, nhiệm vụ
Chống phong kiến
Chống phong kiến
Vai trò lãnh đạo
Quý tộc mới và Tư Sản
Giai cấp Tư Sản
Hình thức
Nội chiến
Nội chiến và cách mạng
Hướng phát triển
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản
Cách mạng tư sản không
Cách mạng tư sản triệt để
Tính chất
triệt để
Câu 9: Phân tích những mặt tích cực và hạn chế của chính sách kinh tế dưới thời Nguyễn ở đầu thế kỉ
XIX?
* Ưu điểm (tích cực):
- Nhà Nguyễn hết sức coi trọng vấn đề ruộng đất và sản xuất nông nghiệp:
+ Đo đạt lại ruộng đất, lập địa bạ.
+ Ban hành chính sách quân điền.
+ Thực hiện chính sách khai hoang.
+ Cho tu sửa đê điều.
- Phát triển các nghề thủ công dân gian, đặc biệt là nghề làm gốm sứ, kéo tơ, dệt vải lụa, nấu đường.
- Tăng cường xây dựng các quan xưởng với quy mô lớn.
- Chú trọng đến việc khai mỏ, tăng nguồn thu thuế cho nhà nước.
* Hạn chế:
- Các biện pháp phát triển nông nghiệp chỉ mang tính chất truyền thống, khơng có hiệu quả cao. Khơng bảo vệ
được ruộng đất cơng, ruộng đất cơng chỉ cịn 20% tổng diện tích đất cả nước. Do đó chính sách quân điền chỉ
mang ý nghĩa tượng trưng.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Trong chính sách khai hoang, tuy ruộng đất khai khẩn thêm khá lớn, nhưng ruộng đất bỏ hoang cịn nhiều
- Trong chính sách khai khống, các mỏ do nhà nước khai thác thường kém hiệu quả, chỉ hoạt động động thời
gian ngắn rồi lại giao cho tư nhân lĩnh trưng.
- Về thương nghiệp, nhà Nguyễn thi hành chính sách thuế khóa phức tạp và chế độ kiểm sốt ngặt nghèo đối
với hoạt động bn bán. Vì vậy, nội thương phát triển chậm chạp, còn ngoại thương thì thi hành chính sách
độc quyền và hết sức dè dặt với các nước phương Tây.
Câu 10: Công cuộc xây dựng và củng cố BMNN dưới triều Nguyễn được tiến hành như thế nào?
* Chính trị: sau khi đánh đổ triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi, lấy hiệu là Gia Long, xây dựng chế độ
QCCC
- Chính quyền trung ương: tổ chức theo mơ hình thời Lê.
+ Vua đứng đầu triều đình và tồn quyền quyết định mọi cơng việc hệ trọng của đất nước
+ Dưới vua có 6 bộ (Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Cơng), đứng đầu là Thượng thư.
+ Đến thời Minh Mạng, tổ chức BMNN được hoàn thiện chặt chẽ hơn. Ngồi 6 bộ cịn có các viện và các cơ
quan chuyên trách như Đô sát viện, nội các, cơ mật viện…
+ Phú Xuân là kinh đô, là trung tâm đầu não của cả nước.
- Chính quyền địa phương:
+ Thời Gia Long, đất nước được chia thành Bắc thành, Gia Định thành do các Tổng trấn thay mặt hoàng đế
quyết định mọi việc và các trực doanh triều đình trực tiếp quản lí
+ Năm 1834-1832, Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 Tỉnh và một
Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc, tuần phủ của triều đình. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, tổng và xã
+ Để bảo vệ quyền uy tuyệt đối của Hồng đế, nhà Nguyễn khơng đặt Tể tướng, khơng lấy đỗ Trạng ngun,
khơng lập Hồng hậu, khơng phong tước Vương cho người ngồi họ.
- Luật pháp: 1815 bộ “Hoàng triêù luật lệ” (Luật Gia Long) được ban hành với 398 điều, đề cao quyền uy
Hoàng đế, triều đình, xử phạt rất hà khắc
- Quân đội: Được tổ chức quy củ, gồm 4 loại binh chủng (bộ binh, thủy binh, pháo binh và tượng binh), trang
bị đầy đủ.
- Đối ngoại: Thần phục nhà Thanh; bắt Lào, Campuchia thần phục. Với phương Tây: đóng cửa khơng chấp
nhận việc đặt ngoại giao của họ.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Tóm tắt nội dung ơn tập học kì 2 mơn Lịch sử lớp 10
Chương I. Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X
1. Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
a) Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc
- Hình thành: thời gian đầu của cư dân văn hóa Đơng Sơn (thiên niên kỷ I TCN đến thế kỷ I sau CN).
- Kinh tế: xuất hiện công cụ bằng đồng thau, bằng sắt:
+ Nông nghiệp trồng lúa nước tại châu thổ sông Hồng, sông Mã, sơng Cả, dùng sức kéo của trâu bị khá phát
triển.
+ Săn bắt, chăn nuôi, đánh cá, làm nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm.
+ Xuất hiện sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Xã hội: có sự phân hóa xã hội:
+ Kẻ giàu, người nghèo xuất hiện từ thời Phùng Nguyên và phổ biến hơn thời Đông Sơn tuy chưa thật sâu sắc.
+ Sự ra đời các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ.
=> Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.
- Tổ chức bộ máy nhà nước: đứng đầu nhà nước Văn Lang là vua Hùng, nhà nước Âu Lạc là vua Thục An
Dương Vương. Giúp vua có Lạc Hầu và Lạc Tướng, cả nước chia làm 15 bộ, dưới bộ là các xóm làng do Bồ
chính cai quản. Kinh đô của Văn Lang là Bạch Hạc (Việt Trì), kinh đơ của Âu Lạc là Cổ Loa (Đơng Anh - Hà
Nội).
b) Quốc gia cổ Champa
- Sự hình thành: ở ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ trên cơ sở văn hóa Sa Huỳnh. Cuối thế kỷ II, Khu
Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm giành độc lập từ tay nhà Hán, Khu Liên lên làm vua, đặt tên nước là Lâm
Ấp. Các vua Lâm Ấp mở rộng lãnh thổ từ sơng Gianh (Quảng Bình) đến Bình Thuận và đổi tên nước là
Champa.
- Kinh tế: Nông nghiệp trồng lúa, sử dụng công cụ sắt, sức kéo của trâu bị, dùng guồng nước trong sản xuất.
Nghề thủ cơng, khai thác lâm thổ sản phát triển và kĩ thuật xây tháp đạt tới trình độ rất cao.
- Văn hóa: Chữ viết bắt nguồn từ chữ Phạn. Theo đạo Hin đu và Phật Giáo.Ở nhà sàn, ăn trầu cau, hỏa táng
người chết.
- Xã hội: tầng lớp quý tộc, dân tự do, nông dân lệ thuộc và nô lệ.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Chính trị: Theo thể chế quân chủ, vua nắm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế, tơn giáo. Giúp việc có tể
tướng và các đại thần. Cả nước chia thành 4 khu vực hành chính lớn: châu -> huyện, làng. Kinh đô ở Sin-hapu-ra (Quảng Nam), rồi In- đra-pu-ra (Quảng Nam), dời đến Vi-giay-a (Chà Bàn - Bình Định).
c) Quốc gia cổ Phù Nam
- Sự hình thành: tại châu thổ sơng Cửu Long (An giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Bình Dương, Tây Ninh,
Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh). Cách ngày nay 1500 đến 2000 năm văn hóa Ĩc Eo (nguồn gốc là văn hóa Đồng
Nai).
- Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp, làm nghề thủ công, đánh cá và bn bán.
- Văn hóa - xã hội: Ở nhà sàn, theo đạo Phật và đạo Hinđu. Nghệ thuật: ca, múa, nhạc. Xã hội phân hóa giàu
nghèo: tầng lớp q tộc, bình dân và nơ lệ.
- Chính trị: Là một quốc gia phát triển ở Đông Nam Á (thế kỷ III-V), có tiếng nói thuộc ngữ hệ Tam Đảo, thể
chế quân chủ do vua đứng đầu nắm mọi quyền hành.
2. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X
Thời gian
40
Tên cuộc khởi nghĩa
Địa bàn
Hai Bà Trưng
Hát Môn
100, 137, 144
Nhân dân Nhật Nam
Quận Nhật Nam
157
Nhân dân Cửu Chân
Quận Cửu Chân
178, 190
Nhân dân Giao Chỉ
Quận Cửu Chân
248
Bà Triệu
Quận Giao Chỉ
542
Lý Bí
687
Lý Tự Tiên
722
Mai Thúc Loan
776 - 791
Phùng Hưng
819 - 820
Dương Thanh
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
905
Khúc Thừa Dụ
938
Ngơ Quyền
* Nhận xét:
- Trong suốt 100 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.
- Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa
Dụ).
- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân
Âu Lạc.
3. Những đóng góp trong cuộc đấu tranh giành độc lập thời Bắc thuộc
- Hai Bà Trưng: Lãnh đạo nhân dân đánh bại quân Đông Hán xâm lược, giành độc lập tự chủ cho nhân dân.
Lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống nhà Hán xâm lược, bảo vệ độc lập, tự chủ.
- Lý Bí: Liên kết với các hào kiệt, nổi dậy khởi nghĩa chống quân Lương giành thắng lợi, thành lập nước Vạn
Xuân độc lập tự chủ.
- Triệu Quang Phục: Kế tục sự nghiệp của Lý Bí, tổ chức cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Lương
giành thắng lợi. Tiếp tục bảo vệ độc lập dân tộc trong một thời gian.
- Khúc Thừa Dụ: Lãnh đạo nhân dân nổi dậy giành chính quyền, đánh đổ ách thống trị của nhà Đường. Cuộc
khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ thắng lợi đã đánh dấu sự thắng lợi về cơ bản của cuộc đấu tranh vũ trang hơn
nghìn năm Bắc thuộc, đặt cơ sở cho nền độc lập lâu bền của dân tộc.
- Ngô Quyền: Lãnh đạo thắng lợi trận chiến trên sông Bạch Đằng, đập tan cuộc xâm lược của quân Nam Hán.
Kết thúc vĩnh viễn ách độ hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra một bước ngoặt mới - thời đại độc lập, tự
chủ lâu dài của dân tộc ta.
Chương II. Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV
1. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỷ X
- Năm 939, Ngơ Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đơ ở Cổ Loa (Đơng Anh - Hà Nội). Mở
đầu xây dựng nhà nước độc lập tự chủ.
- Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngơi, (Đinh Tiên Hồng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ
Việt. Chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình).
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Năm 981, Lê Hồn lên ngơi vua lấy niên hiệu là Lê Đại Hành sau đổi niên hiệu là Thiên Phúc (gọi là Tiền
Lê).
- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước qn chủ sơ khai, chính quyền trung ương có 3
ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban. Chia nước thành 10 đạo. Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.
=> Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ theo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được. Còn sơ khai, song đã
là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.
2. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỷ XI đến XV
- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua, nhà Lý thành lập - Lý Thái Tổ.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).
- Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
- Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
a) Bộ máy nhà nước thời Lý, Trần, Hồ
- Đứng đầu nhà nước là vua, vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên
dưới là sảnh, viện, đài.
- Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.
- Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay an phủ Sứ (thời Trần, Hồ), đơn vị hành
chánh cơ sở là xã.
b) Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngơi hồng đế khơi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê
(Lê sơ).
- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
- Vua Lê Thánh Tơng bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan
lập quân đội riêng.
- Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Cơng), đứng đầu mỗi bộ có quan
Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm
tra).
- Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử
án), Thừa ty (hành chánh); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.
c) Luật pháp và quân đội
- Năm 1042, vua Lý Thái Tơng ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên). Thời Trần có bộ Hình luật. Thời Lê biên
soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức). Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của
giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.
- Quân đội: được tổ chức quy củ gồm cấm binh (bảo vệ kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước và
ngoại binh (lộ binh). Tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.
d) Hoạt động đối nội và đối ngoại
- Đối nội: Nhà nước quan tâm đến đời sống nhân dân, chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
- Đối ngoại: Giữ quan hệ hòa hiếu với nước lớn phương Bắc, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Đối với các nước láng giềng Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
3. Cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế (trong các thế kỷ X - XV)
a) Nông nghiệp
- Thế kỷ X - XV là thời kỳ của triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ. Đây là giai đoạn đầu của
thế kỷ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất. => Bối cảnh này rất thuận lợi tạo
điều kiện để phát triển kinh tế.
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ: Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
Các vua Trần khuyến khích các vương hầu, quý tộc khai hoang lập điền trang. Vua Lê cấp ruộng đất cho quý
tộc, quan lại đặt phép quân điền. Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang. Nhà Lý đã cho xây đắp những
con đê đầu tiên.
- Năm 1248, Nhà Trần cho đắp đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê
sứ trơng nom đê điều => Làng xóm được bảo vệ, mùa màng ổn định.
- Nhà Lê sai người đắp một số đoạn đê biển, tạo điều kiện cho nhân dân khai hoang mở rộng ruộng đồng. Nhà
Lê cũng cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại, đặt phép quân điền phân chia ruộng công ở các làng xã.
- Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.
- Nhân dân còn trồng nhiều cây lương thực khác như sắn, khoai, đậu, kê và các loại cây ăn quả (cam, quýt,
chuối, nhãn, vải,…) cùng một số cây công nghiệp (bông, dâu,…)
b) Thủ công nghiệp
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Các nghề thủ cơng cổ truyền như: đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao. Các ngành nghề thủ công ra đời như Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), Chu
Đậu (Hải Dương), Huê Cầu (Hưng Yên).
- Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác), tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: tiền, vũ khí, áo
mũ cho vua quan, thuyền chiế hoặc góp phần xây dựng các cung điện, dinh thự.
c) Thương nghiệp:
- Sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp trong hoàn cảnh đất nước độc lập, thống nhất và ngày càng
mở rộng đã đẩy nhanh sự phát triển của thương nghiệp.
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và
thủ công nghiệp. Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường), trung tâm buôn bán và làm nghề
thủ công.
- Ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để bn bán với nước ngồi (Vân Đồn
(Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa), Càn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) là
những vùng cảng quan trọng. Vùng biên giới Việt - Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán với đủ thứ
lụa là, giấy bút, thương hiệu, vải vóc, ngà voi, ngọc vàng,… đến trao đổi.
4. Những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở các thế kỷ X - XV
Kháng chiến/khởi
nghĩa
Chống Tống thời
Tiền Lê
Thời gian
Chiến thắng tiêu biểu
Lê Hồn
Vùng Đơng Bắc, sơng Bạch
Đằng
Chống Tống thời Lý 1075 - 1077
Lý Thường Kiệt
Sông Như Nguyệt
Chống Mông Nguyên thời Trần
Lần 1: 1258
Trần Thái Tông
Đông Bộ Đầu
Lần 2: 1285
Trần Thánh Tông, Tây Kết, Vạn Kiếp
Trần Hưng Đạo
Lần 3: 1287 1288
Trần Nhân Tông,
Trần Hưng Đạo
Bạch Đằng
1418 - 1427
Lê Lợi, Nguyễn
Chi Lăng - Xương Giang
Khởi nghĩa Lam
980 - 981
Người chỉ huy
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Sơn
Trãi
* Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở các thế kỉ X - XV
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, có khối đồn kết tồn dân vững mạnh.
+ Triều đình phong kiến chăm lo xây dựng qn đội, có những chính sách chăm lo đời sống nhân dân, tạo sự
gắn bó đồn kết giữa nhân dân và triều đình.
+ Nghệ thuật chỉ huy quân sự tài tình của các tướng lĩnh giỏi.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đập tan âm mưu xâm lược của các triều đại phong kiến phương Bắc, bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia dân tộc.
+ Khẳng định sức mạnh dân tộc, nâng cao lòng tự hào tự cường dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân.
+ Góp phần xây đắp truyền thống yêu nước kiên cường, bất khuất của dân tộc, để lại nhiều bài học quý giá co
thế hệ sau.
5. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X - XV
a) Tư tưởng, tôn giáo
- Nho giáo: Thời Lý, Trần, Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối
nội dung giáo dục thi cử. Tuy nhiên, Nho giáo không phổ biến trong nhân dân.
- Phật giáo: Thời Lý - Trần được phổ biến rộng rãi và giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Các nhà sư được triều
đình tơn trọng và có lúc đã tham gia bàn việc nước. Vua quan nhiều người theo đạo Phật, góp tiền xây chùa,
đúc chng, tơ tượng, viết giáo lí Phật. Chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đơng.
- Đạo giáo: Khơng phổ cập, hịa lẫn trong tín ngưỡng dân gian, các đạo quán được xây dựng.
b) Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật
- Giáo dục: Năm 1070, Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, tổ chức khoa thi đầu tiên ở kinh
thành. Thế kỉ X - XV, giáo dục được hoàn thiện và phát triển, là nguồn đào tạo quan chức và người tài. Tác
dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, giáo dục Nho học khơng
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
- Văn học: Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Từ thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ
Nôm đều phát triển. Văn học thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ca ngợi những chiến
công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
c) Nghệ thuật
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ X - XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp,
đền. Chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Phổ Minh. Bên cạnh đó có những cơng trình kiến trúc ảnh
hưởng của nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long, thành Nhà Hồ, tháp Chăm.
- Điêu khắc: gồm những cơng trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang
những nét độc đáo riêng.
- Nghệ thuật sân khấu: Ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống cùng với đó là các cuộc đua tài
như: đấu vật, đua thuyền, đá cầu,… Âm nhạc phát triển với nhiều nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn cầm,
đàn tranh, chiêng cồng,…
d) Khoa học kỹ thuật: đạt thành tựu có giá trị.
- Sử học: Bộ Đại Việt sử ký của Lê văn Hưu (bộ sử chính thống thời Trần); Nam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký
tồn thư (Ngơ Sĩ Liên).
- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
- Qn sự: có Binh thư yếu lược.
- Thiết chế chính trị: Thiên Nam dư hạ.
- Toán học: Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
- Kĩ thuật: Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ, thuyên chiến có lầu, thành nhà Hồ ở Thanh Hoá.
Chương III. Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
1. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước bảo vệ tổ quốc (cuối thế kỷ XVIII)
a) Thống nhất đất nước:
- Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở cả Đàng Ngoài, khủng hoảng sâu sắc, nên phong trào nông dân bùng
nổ và bị đàn áp.
- Năm 1744, Đàng Trong chúa Nguyễn xưng vương, bắt tay xây dựng chính quyền Trung ương, nước ta bị
chia làm 2 nước. Chính quyền Đàng Trong khủng hoảng suy yếu, đời sống nhân dân cực khổ. Phong trào
nông dân bùng nổ ở Đàng Trong.
- Năm 1771, khởi nghĩa nông dân bùng lên ở Tây Sơn (Bình Định) do Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn
Lữ lãnh đạo. Từ một cuộc khởi nghĩa nhanh chóng phát triển thành phong trào lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng
Trong.
- Năm 1786 - 1788, nghĩa quân tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn Lê - Trịnh, thống nhất đất nước.
b) Bảo vệ tổ quốc:
* Kháng chiến chống quân Xiêm 1785
- Sau khi chúa Nguyễn bị lật đổ, Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm, vua Xiêm sai tướng đem 5 vạn quân thủy
bộ tiến sang nước ta.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Cuối năm 1784, chiếm gần nửa đất Nam Bộ, ra sức cướp phá chuẩn bị tấn cơng qn Tây Sơn ở vùng đất
cịn lại.
- Năm 1785, Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm - Xồi Mút (trên sơng Tiền - Tiền Giang)
đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm.
=> Đây là một thắng lợi lớn tiêu diệt gần 4 vạn quân Xiêm, thể hiện tài tổ chức, cầm quân của Nguyễn Huệ,
đập tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm, nêu cao ý thức dân tộc của phong trào Tây Sơn.
* Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
- Vua Lê Chiêu Thống cầu viện quân Thanh kéo sang nước ta. Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế, lấy
niên hiệu là Quang Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc. Trên đường đi đã dừng lại ở Nghệ An, Thanh Hoá để
tuyển thêm quân.
- Đêm 30 Tết (25-1-1789) quân ta tiến công với khí thế từ lời Hiểu dụ của Vua Quang Trung. Sau 5 ngày tiến
quân thần tốc, mùng 5 Tết 1789 nghĩa quân Tây Sơn chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa tiến vào
Thăng Long đánh bại hoàn toàn quân xâm lược.
Chương IV. Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX
1. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỷ XIX)
a) Tổ chức bộ máy nhà nước
- Chính quyền Trung ương tổ chức theo mơ hình thời Lê với sự gia tăng quyền lực của vua.
- Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các Trực doanh (Trung Bộ) do triều
đình trực tiếp cai quản.
- Năm 1831 - 1832, Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ
Thừa Thiên. Đứng đầu là Tổng đốc, Tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
- Tuyển chọn quan lại: thơng qua giáo dục, khoa cử. Chế độ lương bổng được quy định nhưng không có phần
ruộng đất.
- Luật pháp ban hành Hồng triều luật lệ (Hoàng triều luật lệ, Luật Gia Long) với 400 điều hà khắc, qui định
chặt chẽ bảo vệ nhà nước và trật tự phong kiến.
- Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
- Ngoại giao: Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc), bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục. Với phương Tây "đóng
cửa”, khơng chấp nhận đặt quan hệ ngoại giao.
b) Tình hình kinh tế:
- Nơng nghiệp: nhà Nguyễn thực hiện chính sách qn điền, khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức.
Nhà nước cịn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều. Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy
trì như cũ.
- Thủ cơng nghiệp:
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
+ Thủ cơng nghiệp nhà nước: Tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng, sản xuất tiền, vũ khí,
đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ). Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với
kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân: Nghề thủ cơng truyền thống được duy trì nhưng khơng phát triển như
trước. Xuất hiện một nghề mới: in tranh dân gian.
- Thương nghiệp: Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của Nhà nước. Ngoại
thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng như Trung Hoa, Xiêm, Mã Lai. Dè dặt
với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.
c) Tình hình văn hóa - giáo dục
- Tôn giáo: độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển …
- Giáo dục: giáo dục Nho học được củng cố, Nhà Nguyễn tổ chức khoa thi Hương đầu tiên năm 1807; khoa thi
Hội đầu tiên năm 1822 song không bằng các thế kỷ trước.
- Văn học: Văn học chữ Hán kém phát triển. Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du,
Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Sử học: Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí của Phan
Huy Chú, Lịch triều tạp kỷ của Ngơ cao Lãng, Gia Định thành thơng chí của Trịnh Hồi Đức.
- Kiến trúc: kinh đơ Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội.
- Nghệ thuật dân gian: tiếp tục phát triển.
Phần 3. Lịch sử thế giới cận đại
1. Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII)
Nội
dung
so
sánh
Cách mạng tư
sản Anh thế kỉ
XVII
Chiến tranh giành độc
lập của các thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ
Cách mạng tư sản Pháp cuối
thế kỉ XVIII
Hình
thức
Nội chiến
Cách mạng giải phóng
dân tộc
Nội chiến, chiến tranh vệ quốc
Nhiệm Lật đổ chế độ
vụ
phong kiến
chuyên chế, mở
đường cho CNTB
phát triển.
Lật đổ nền thống trị của
thực dân Anh, mở đường
cho CNTB Bắc Mĩ phát
triển.
Xóa bỏ chế độ quân chủ chuyến
chế, mở đường cho CNTB phát
triển.
Lãnh
đạo
Tư sản, chủ nô.
Tư sản.
Quý tộc mới, tư
sản.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Động
lực
Quần chúng nhân Quần chúng nhân dân
dân
Đẳng cấp thứ ba
Kết
quả Ý
nghĩa
- Lật đổ chế độ
- Anh công nhận nền độc
phong kiến, mở
lập của 13 thuộc địa ở Bắc
đường cho CBTB Mĩ.
phát triển.
- Mỹ trở thành một nước
- Thiết lập chế độ Cộng hoà liên bang được
quân chủ lập hiến. tổ chức theo “tam quyền
phân lập”, Gioóc-giơ Oasinh-tơn làm tổng thống
đầu tiên.
- Lật đổ nền quân chủ chuyên
chế, thủ tiêu tàn dư phong kiến,
mở đường cho CNTB phát triển.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho
nông dân.
- Chế độ phong kiến bị lung lay
ở khắp châu Âu. Mở ra thời đại
mới của CNTB trên thế giới.
- Mở đường cho CNTB
phát triển.
Tính
chất
Là một cuộc cách Là một cuộc cách mạng tư Là một cuộc cách mạng tư sản
mạng tư sản chưa sản chưa triệt để.
triệt để.
triệt để.
2. Cách mạng công nghiệp ở Anh và hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp
a) Cách mạng công nghiệp ở Anh: là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp
* Những phát minh về máy móc
Năm Nhân vật
Phát minh
1764 Giêm-ha- Máy kéo sợi
gri-vơ Gienni
1769 Ác-crai-tơ Máy kéo sợi
chạy bằng hơi
nước.
1779 Crôm-tơn Cải tiến máy
kéo sợi
Ý nghĩa
Năng suất lao động trong
ngành kéo sợi tăng lên rất
nhiều
Tạo ra sản phẩm đẹp, bền
hơn.
1784 Giêm Oát Phát minh ra
- Các nhà máy có thể được
máy hơi nước và xây dựng ở những nơi
đưa vào sử dụng thuận tiện.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Tốc độ sản xuất và năng
suất lao động tăng lên rõ
rệt, giảm sức lao động cơ
bắp của con người.
=> Khởi đầu q trình
cơng nghiệp hóa ở Anh.
1785
Các-rai
Chế tạo máy dệt Năng suất tăng 40 lần so
chạy bằng sức
với dệt tay.
nước.
b) Hệ quả của cách mạng công nghiệp
- Về kinh tế:
+ Nâng cao năng suất lao động, làm ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, xã hội hóa q trình lao động của
các nước tư bản.
+ Thay đổi bộ mặt các nước tư bản, nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân ra đời.
+ Thúc đẩy sự chuyển biến của các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải.
+ Nông nghiệp: Chuyển sang phương thức chuyên canh hoặc thâm canh. Q trình cơ giới hóa nơng nghiệp
đã góp phần giải phóng nơng dân, bổ sung lực lượng lao động cho thành phố.
- Về xã hội: Hình thành 2 giai cấp mới là: tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.
+ Tư sản công nghiệp: nắm tư liệu sản xuất và quyền thống trị.
+ Vô sản công nghiệp làm thuê, đời sống cơ cực dẫn đến đấu tranh giữa vô sản với tư sản không ngừng tăng
lên.
Nội dung chính:
1. Phạm vi: các kiến thức cơ bản ở chương trình học kì II gồm: phần hai: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX và phần ba: Lịch sử thế giới cận đại
2. ND chính
Chương/ Phần
Chương I. Việt
Nam từ thời
Nội dung chính
- Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
nguyên thủy đến
thế kỉ X
- Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I
đến đầu thế kỷ X.
- Những đóng góp trong cuộc đấu tranh
giành độc lập thời Bắc thuộc.
Chương II. Việt
Nam từ thế kỉ X
đến thế kỉ XV
- Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập
thế kỷ X.
- Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong
kiến ở đầu thế kỷ XI đến XV.
- Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
(trong các thế kỷ X - XV).
- Những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở
các thế kỷ X - XV.
Chương III. Việt
Nam từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ
XVIII
- Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống
nhất đất nước bảo vệ tổ quốc (cuối thế kỷ
XVIII).
Chương IV. Việt
Nam ở nửa đầu
thế kỉ XIX
- Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới
triều Nguyễn (nửa đầu thế kỷ XIX).
Phần 3. Lịch sử
thế giới cận đại
- Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ
XVI đến cuối thế kỉ XVIII).
- Cách mạng công nghiệp ở Anh và hệ quả
của cuộc cách mạng công nghiệp.
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại: />
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188