Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Đại học Hutech khi mua hàng tại Ministop HUTECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.07 KB, 6 trang )

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC HUTECH KHI MUA HÀNG TẠI MINISTOP HUTECH
Lê Anh Kiệt, Võ Trần Bảo, Trình Đức Trọng, Lương Tiến Duy, Trịnh Vĩ Nhân
Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Cơng Nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Hồ Huỳnh Tuyết Nhung

TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét cũng như đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học
HUTECH khi mua hàng tại Ministop HUTECH. Từ đó Xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua hàng tại Ministop ở HUTECH. Qua đó có thể đề xuất những
ý kiến nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên khi mua hàng tại Ministop. Nghiên cứu cho ta thấy được
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học Hutech khi mua hàng tại Ministop được
đánh giá qua 5 yếu tố thành phần: chất lượng hàng hóa của Ministop tại HUTECH, thái độ của nhân viên tại
Ministop, giá cả hàng hóa của Ministop tại HUTECH, không gian bán hàng tại Ministop, chất lượng vệ sinh
tại Ministop. Thông qua thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang độ bằng hệ số Crobach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy để đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố. Quan nghiên cứu
chúng tôi kiến nghị giúp cho cửa hàng Ministop cải thiện và phát huy các yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên cũng
như khách hàng một cách tốt nhất.
Từ khóa: sự hài lịng, nhân tố, khách hàng, sinh viên, Ministop.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ năm 2006 khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, thị trường bán lẻ của Việt Nam trở
nên sôi động và phát triển vượt bật. Và Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường màu mỡ và hấp dẫn
đối với các ông lớn trong thị trường bán lẻ nước ngoài. Do thu nhập và nhu cầu sống của con người Việt Nam
tăng cao nên người dân Việt Nam đã bắt đầu có xu hướng tiêu dùng thay đổi theo chiều hướng tích cực như
đáp ứng được chất lượng, an toàn vệ sinh và sự tiện lợi.
Hiện này tại Trường đại học Cơng Nghệ thành phố (HUTECH) có sự cạnh tranh của 4 của hàng tiện lợi đó là
CIRCLE K, GS25, FAMILY MART, MINISTOP. Thị trường bán lẻ tại trường đại học HUTECH vẫn khá hấp
dẫn dành cho các nhà bán lẻ. Nhưng trong đó chúng em thấy MINISTOP có sức cạnh tranh tốt hơn so với các
của hàng tiện lợi vì MINISTOP được đặc bên trong trường đại học HUTECH và chúng em cảm nhận được sinh
viên HUTECH ưa chuộn sử dụng MINISTOP hơn. MINISTOP đã có mặt tại HUTECH rất lâu mà có rất ít bài
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với của hàng tiện lợi MINISTOP.



1611


Vì thế chúng em đã quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học
Hutech khi mua hàng tại ministop Hutech”. Nhằm sớm nắm bắt được sự hài lịng hay khơng hài lịng ở những
điểm nào để từ đó có thể đề suất các giải pháp để mang đến một dịch vụ tốt hơn trong tương lai.
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.1 Khái niệm cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi hay cửa hàng tiện ích (Convenience store) là một loại hình doanh nghiệp bán lẻ quy mô nhỏ
với sản phẩm là một loạt các mặt hàng hàng ngày như cửa hàng tạp hóa, đồ ăn, bánh kẹo, nước giải khát, sản
phẩm ăn liền, thuốc không bán theo toa, đồ vệ sinh cá nhân...
2.2 khái niệm hành vi mua sắm của người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng (Tiếng Anh: Consumer Behavior) là hành vi của người tiêu dùng có thể được định
nghĩa là những hành vi của các cá nhân (người tiêu dùng) liên quan trực tiếp đến việc tìm kiếm, đánh giá, lựa
chọn, sử dụng và loại bỏ hàng hóa và dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi người tiêu dùng là quá trình và hành
động ra quyết định của những người liên quan đến việc mua và sử dụng sản phẩm.
2.3 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là một dạng cảm giác thỏa mãn sau khi những kỳ vọng, yêu cầu của khách
hàng đã được đáp ứng, chúng được hình thành thơng qua q trình trải nghiệm và tích lũy khi mua
sắm hoặc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách thảo luận tay đôi với 10 khách hàng thường
xuyên mua sắm để xem xét và đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng khi mua hàng tại Ministop của
khách hàng khi mua sắm tại đây.
3.2 Nghiên cứu định lượng
Thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu có tính chất thống kê để có được những thơng tin
cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách khác là
lượng hố việc thu thập và phân tích dữ liệu.

3.3 Mơ hình nghiên cứu
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết tác giả đã xây dựng mơ hình nghiên cứu sau:

1612


Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất
4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1

Kiểm định độ tin cậy của thang đô Cronbach’s Alpha

Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả đánh giá của năm
nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc. hệ số Crobach’s của các biến đều trên 0.6 cho tất các biến đều có
chất lượng tốt và phù hợp cho việc khảo sát.

STT

Tên nhân tố

Số lượng biến quan sát

Cronbach’s Alpha

1

Chất lượng hàng hóa (CLHH)


5

0.801

2

Thái độ nhân viên (TDNV)

5

0,824

3

Giá cả (GC)

5

0,751

4

Khơng Gian (KG)

5

0,767

5


Vệ sinh (VS)

5

0,738

6

Sự hài Lịng (SHL)

5

0,785

Bảng 1: Dữ liệu Cronbach’s Apha của các biến độc lập và phụ thuộc

1613


4.2

Phân tích nhân tố khám phá của biến độc lập và phụ thuộc

Bảng 2: phân tích EFA biến độc lập

bảng 3: Phân tích EFA biến phụ thuộc

Kết quả kiểm định Bảng 2 cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến độc lập có mối tương quan với nhau (Sig.
= 0,00 < 0,05,). Đồng thời hệ số KMO = 0.931 > 0,5, chứ tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau

là thích hợp và dữ liệu là phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Kết quả kiểm bảng 3 cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có mối tương quan với nhau (Sig. =
0.00 < 0.5). Đồng thời hệ số KMO = 0.810 > 0.5, qua đó có thể thấy phân tích nhân tố để nhóm các biến lại
với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
4.3

Phân tích hồi quy tuyến tiến đa biến
Coefficientsa
Model

Unstandardized
Coefficients
B

Std. Error

Standardized
Coefficients

t

Sig.

Beta

Collinearity
Statistics
Toleran
ce


VIF

(Constant)

.498

.172

2.894

.004

CLHH

.122

.058

.130 2.117

.035

.363

1.754

TDNV

.160


.048

.185 3.326

.001

.440

1.275

GC

.142

.056

.150 2.517

.012

.382

1.616

KG

.298

.067


.293 4.458

.000

.315

1.174

VS

.168

.057

.169 2.925

.004

.409

1.444

1

a. Dependent Variable: SHL
Hình 4: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

1614



Bảng 4 cho thấy kết kết quả của Sig. < 0.5. Do đó biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc,
khơng có biến nào bị loại khỏi mơ hình. Hệ số VIF của biến độc lập > 2 do vậy khơng có đa cộng tuyến xảy ra.
Cùng với đó hệ số hồi quy đều > 0 cho nên tất cả biến độc lập đều tác động một chiều đến biến phụ thuộc và
từ hệ số hồi quy chuyển hóa Beta thứ tự tác động mạnh yếu của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Từ kết quả ở bảng 4 ta có phương trình hồi quy đa biến có hệ số Beta chuẩn hóa như sau:
Y = B0 + 0.130*CLHH + 0.185*TDNV + 0.150*GC + 0.293*KG + 0.169*VS
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Về mặt nghiên cứu lời mở đầu nhóm đã chỉ rõ ra được mục tiêu phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa đề tài tuy
cịn nhiều thiếu sót nhưng nhóm đã đặt rõ và hiểu rõ về mục tiêu đặt ra và nhóm đã hồn thành các mục tiêu
đó.
Nhóm đã đưa các cơ sở lý thuyết cùng với các mơ hình nghiên cứu của các bài nghiên cứu đi trước và từ các
mô hình đó nhóm rút ra nhiều yếu tố để đưa ra những yếu tố phù hợp để hoàn thành bài nghiên cứu. Cùng với
đó nhóm đã tìm hiểu về sự hài lòng của khách hàng và các bài nghiên cứu liên quan để tham khảo và sửa những
lỗ hổng chưa được hồn thiện của nhóm.
Tiếp đến nhóm đã thể hiện cụ thể quy trình nghiên cứu và tiến trình xây dựng thang đo định lượng thơng qua
nghiên cứu định tính. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu cũng được trình bày khá chi tiết trong chương
này.
Nhóm trình bày mẫu nghiên cứu về hài lòng của sinh viên đại học HUTECH khi mua hàng tại Ministop tại
HUTECH dưới dạng thống kê mô tả, kết quả kiểm định các thang đo khái niệm nghiên cứu và kiểm định các
giả thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu. Các dữ liệu của nhóm đều nằm trong mức tương đối hồn thiện
và mơ hình được kiểm định bằng thống kê mơ tả, phân tích hồi quy đa biến thì tất cả 5 nhân tố đều có ảnh
hưởng đến sự hài lịng của sinh viên đại học HUTECH khi mua hàng tại Ministop tại HUTECH.
Cuối cùng nhóm sẽ tổng hợp lại nội dung các chương và kết luận sau đó đưa ra những kiến nghị giúp Ministop
cũng như là các bài nghiên cứu sau sẽ hồn thiện hơn những yếu tố mà nhóm chưa hồn chỉnh.
Về kiến nghị nhóm đưa ra 3 yếu tố để đưa ra các yếu tố góp phần làm tăng giá trị các yếu tố đó. Các yếu tố bao
gồm yếu tố vệ sinh, không gian và giá cả.
Nghiên cứu này cũng rút ra được các bạn sinh viên khi tiếp cận với Ministop đều khá hài lịng và có thể thấy
được sự hài lịng đó đến từ các yếu tố như an tồn, tiện lợi, nhanh chóng, xu hướng và giá cả hợp với các bạn
trẻ sinh viên ngày nay. Tuy còn nhiều yếu tố chưa được tốt nhưng với những kiến nghị cũng như là lời góp ý
qua các bài nghiên cứu nhận xét của các khách hàng nói chung và các bạn sinh viên đại học Hutech nói riêng


1615


sẽ giúp cho cửa hàng tiện lợi Ministop sẽ dần trở nên hoàn thiện và phát triển hơn.
Tài liệu tham khảo:
1. Đào Xuân Khương (2014), “Chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị chuyên doanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Võ Minh Sang (2015), “Giá cả cảm nhận: nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối
với chất lượng dịch vụ siêu thị: trường hợp nghiên cứu siêu thị BigC Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015), 114-122.
3. />
1616



×