lOMoARcPSD|11598335
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----&-----
BÀI THẢO LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Tống Thế Sơn
Nhóm thực hiện: 04
Lớp HP: 2221RLCP1211
1
lOMoARcPSD|11598335
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM 4
1.1. Kinh tế thị trường4
1.1.1 Khái niệm
4
1.1.2. Những điều kiện cơ bản để hình thành nên nền kinh tế thị trường
4
1.1.3. Các nhân tố của kinh tế thị trường 5
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường 7
1.2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
8
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam 8
1.2.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
10
1.2.3. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 14
2.1. Thực trạng
14
2.2. Đánh giá 17
2.2.1. Thành tựu
17
2.2.2. Hạn chế
18
2.2.3. Nguyên nhân thành tựu
19
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế 19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
PHẦN KẾT LUẬN
20
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
23
2
lOMoARcPSD|11598335
MỞ ĐẦU
Thuở sơ khai của xã hội loài người, nền sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp,
do sức sản xuất có giới hạn nên nhu cầu của con người chỉ gói gọn trong những giới
hạn nhất định. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển và đạt được những thành tựu nhất
định thì nhu cầu của con người mới dần được thoả mãn ngày càng nhiều hơn. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất cũng là nhân tố dẫn đến chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá và cuối cùng là kinh tế thị trường.
Kể từ sau ngày giải phóng hồn tồn miền Bắc Việt Nam, Đảng ta quyết tâm đưa
đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng được coi là một bước tiến của nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nước là kế hoạch chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Rút
kinh nghiệm từ 2 sự kiện quốc tế lớn: Thứ nhất, sự tan rã của Liên bang Xô viết vào
thập kỷ cuối của thế kỷ XX là minh chứng cho sự thất bại của mơ hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung cao độ theo mơ hình Liên Xơ. Thứ hai, cuộc khủng hoảng kinh tế
và tài chính Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 2008 và lan rộng toàn cầu trong thập kỷ đầu tiên
của thế kỷ XX đã chứng tỏ sự thất bại của mơ hình kinh tế thị trường tự do lớn nhất.
Đảng và nhà nước đã nhanh chóng đưa nền kinh tế của Việt Nam bước sang giai đoạn
nền kinh tế thị trường với định hướng theo XHCN. Nhận thức được điều này nhóm 4
đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam”
3
lOMoARcPSD|11598335
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1. Kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
1.1.2. Những điều kiện cơ bản để hình thành nên nền kinh tế thị trường
- Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều
kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh thị trường.
- Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất xã hội kinh doanh.
Việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể kinh tế, tự do trao đổi
mua bán là hết sức cần thiết cho q trình giải phóng sức sản xuất và điều hịa lợi ích
giữa người mua và người bán. Sự tự do mua bán còn thể hiện tập chung qua giá cả
hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế trong sản xuất
và lưu thơng hàng hóa theo giá cả thị trường – giá cả thỏa thuận giữa người mua và
người bán, là sự gặp gỡ giữa cung và cầu, là biểu hiện tác động của quy luật giá trị.
- Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định
Điều đó thể hiện thơng qua sự phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở
hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ thống tiền tệ phương tiện để lưu thơng hàng hóa,
sự tăng cường sức mạnh các lĩnh vực công nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng
các ngành sản xuất khác khẳng định sự chiến thắng cuả kinh tế thị trường đối với sản
xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, q trình tích tụ
và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn sự phát
trỉền của thị trường được mở rộng.
4
lOMoARcPSD|11598335
Sự hình thành và phát triển của các điều kiện trên đây luôn gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói
riêng. Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và phát triển trên cơ sở mở rộng và
làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó.
1.1.3. Các nhân tố của kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường bao gồm 4 nhân tố chính: hàng hóa, tiền tệ, người bán và
người mua
1.1.3.1. Hàng hóa:
Hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người.
Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng.
Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật cịn lạc hậu nên năng
suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa cịn nghèo
nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng
những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị
trường với chất lượng cao, chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người
tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong
muốn.
1.1.3.2. Tiền tệ:
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm
vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến
cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải
qua những hình thức:
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
5
lOMoARcPSD|11598335
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
+ Hình thái chung của giá trị.
+ Hình thái tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năm chức năng sau:
+ Thước đo giá trị.
+ Phương tiện lưu thông.
+ Phương tiện cất trữ.
+ Phương tiện thanh toán.
+ Tiền tệ thế giới.
Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng
này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ
phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Nhờ có tiền tệ mà lưu
thơng trở nên thơng suốt hơn, nâng cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế,
khoa học kỹ thuật với bên ngồi, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Người bán
Người bán là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ...
Nhiệm vụ của người sản xuất là thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội và phục vụ
cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn
1.1.3.4. Người mua
6
lOMoARcPSD|11598335
Người tiêu dùng là người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền
vững của người sản xuất. Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng
sản xuất.
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
quy luật phát triển khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa khơng mất đi mà
còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất
yếu hình thành kinh tế thị trường.
Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
Hai là, kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản
xuất và trao đổi sản phẩm, là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã
đạt được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao.
Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mơ hình kinh tế
7
lOMoARcPSD|11598335
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thứ nhất, phải nhấn mạnh rằng: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
Chúng ta thấy rằng, “Kinh tế thị trường” bản chất là giai đoạn phát triển cao của
Kinh tế hàng hóa, hay nói cách khác, “Kinh tế hỗn hợp” phát triển đến một trình độ
nhất định, tất yếu sẽ chuyển sang “Kinh tế thị trường”; nó là quy luật phát triển tất yếu
khách quan, nằm ngoài với suy nghĩ chủ quan của con người.
Rõ ràng, vừa có nền tảng “Kinh tế hỗn hợp”, vừa có điều kiện thuận lợi để phát
triển “Kinh tế hỗn hợp” nên do đó việc hình thành Kinh tế thị trường sẽ là vấn đề tất
yếu khách quan.
Thứ hai, về mặt kinh tế KTTT định hướng XHCN có tính ưu việt trong thúc đẩy
kinh tế.
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản
xuất và trao đổi sản phẩm. Phát triển “Kinh tế thị trường” có nhiều ưu việt như:
+ Dưới tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh sẽ phân bổ nguồn lực
hiệu quả.
8
lOMoARcPSD|11598335
+ Ưu việt thứ hai của Kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và hiệu quả cao. Kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, nếu so sánh nền Kinh tế Bao cấp trước kia với nền “Kinh tế thị trường”
hiện nay thấy rằng, trong “Kinh tế thị trường” chất lượng hàng hóa tốt, số lượng hàng
hóa rất đa dạng, phong phú hơn rất nhiều, chính là tác động tích cực từ quy luật cạnh
tranh, cung cầu mang lại.
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt và là công cụ, phương tiện để thúc đẩy lực
lượng sản xuất, thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, (về mặt xã hội) của việc phát triển KTTT định hướng XHCN là mơ hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mơ hình kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.2.1. Về mục tiêu:
- Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và nhân dân đã chọn. Định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
+ Làm cho dân giàu: nội dung căn bản là khiến cho mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong thời gian ngắn và thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo trong xã
hội.
9
lOMoARcPSD|11598335
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường
cho ngân sách quốc gia, gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, bảo vệ mơi trường sinh thái,
bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc
phịng.
+ Làm cho xã hội cơng bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích
ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã
hội, cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị khơng chỉ kinh tế mà cịn về văn hóa,
xã hội.
1.2.2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Theo quan điểm
tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm:
thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
- Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt
đối khi chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng xong.
1.2.2.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã hội
và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
- Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng
thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế
thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và
10
lOMoARcPSD|11598335
khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của
nhân dân và xã hội.
1.2.2.4. Về chế quan hệ phân phối:
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, thực hiện
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời có các hình
thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng cùng các nguồn lực khác
đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi
xã hội cơ bản, bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự bất bình đẳng
trong xã hội.
1.2.2.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
- Nền kinh tế đó ln có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã
hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân (như phát triển
văn hóa, giáo dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội…), mọi
người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong những
mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt
so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã
hội.
1.2.3. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối,
chủ trương chiến lược, hệ thống pháp luật, chính sách xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh hành vi và các quan hệ kinh tế của các chủ thể có liên quan đến hoạt động kinh
tế, nhằm hướng tới góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và
văn minh.
Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong hơn 31 năm qua đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử, tuy nhiên, thực
tế thể chế kinh tế vẫn còn chứa đựng nhiều bất cập, hạn chế và nhiều vấn đề đặt ra.
11
lOMoARcPSD|11598335
Thứ nhất, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng
vẫn còn nhiều vương vấn trong tư duy và hành động. Nhiều nơi, nhiều chỗ vẫn cịn
bám vào thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, chưa thoát ra để đi
vào thị trường một cách đầy đủ, nhiều cách và phương thức quản lý vẫn theo lối cũ,
thích được cấp phát, xin cho hơn là để thị trường điều tiết.
Thứ hai, các chủ thể kinh tế chưa được bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực xã
hội, các loại hình doanh nghiệp chưa được hoạt động bình đẳng, chưa tạo được mơi
trường đầu tư thơng thống, minh bạch và ổn định. Quyền tự do kinh doanh và quyền
sở hữu tài sản chưa được tôn trọng và bảo đảm. Quyền tự do sáng tạo, tự do làm giàu,
tự do mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và đất nước còn chưa thực sự được bảo đảm và
khuyến khích.
Thứ ba, một số loại thị trường chậm hình thành, phát triển và vận hành kém hiệu
quả. Quy luật thị trường về giá cả hàng hóa và dịch vụ cịn chưa được tơn trọng. Thiếu
thể chế bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội. Xóa đói giảm nghèo cịn chưa bình đẳng.
Nhiều mặt của cuộc sống chưa được áp dụng và tôn trọng theo quy luật thị trường.
Thứ tư, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế xã hội chưa đổi mới phù hợp
với yêu cầu về đổi mới kinh tế. Đặc biệt, cịn thiếu cơ chế kiểm sốt quyền lực, cịn
nhiều bất cập trong phân công, phân cấp. Quản lý của nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu quả, hiệu lực chưa cao; kỷ
cương, kỷ luật chưa nghiêm.... Đặc biệt là, chưa theo được tinh thần chính phủ kiến
tạo. Đồng thời, thể chế chính trị chưa đổi mới theo kịp và đồng bộ với đổi mới thể chế
kinh tế.
Từ những tồn tại, yếu kém nêu trên, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta chưa tạo ra động lực cho phát triển cao và bền vững, tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đó cũng chậm lại. Xã hội có khơng ít vấn đề
bức xúc. Một trong những nguyên nhân là động lực mà những cải cách trước đây tạo
ra đã khơng cịn đủ mạnh để thúc đẩy phát triển. Đây là lúc chúng ta cần có thêm động
lực để lấy lại đà tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững.
12
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Để động lực của phát triển có thể đến được từ đổi mới thể chế kinh tế và để thể
chế kinh tế có thể phát triển thì điều đầu tiên phải bàn đến chính là tiếp tục đẩy mạnh
đổi mới tư duy, trong đó cần đổi mới mạnh mẽ tư duy về kinh tế và đột phá tư duy để
nền kinh tế nước ta thực sự năng động và hiệu quả.
Việc nhận thức đúng đắn về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là chìa khóa đột phá cho nền kinh tế làm cho toàn xã hội có một nhận thức và tư
duy thống nhất đúng đắn với quyết tâm đổi mới mạnh mẽ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam đã hình
thành, phát triển, đã có những yếu tố của một nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế và
bảo đảm định hướng XHCN. Thị trường đã phát huy vai trò trong việc xác định giá cả,
phân bổ nguồn lực, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa, nền kinh tế được vận
hành theo các quy luật của KTTT. Đồng thời, nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền XHCN đã xây dựng và hoàn thiện thể chế, sử dụng các nguồn lực kinh tế
của Nhà nước để điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN,
phát triển bền vững cả kinh tế, xã hội, môi trường; gắn kết phát triển kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2.1.1. Về kinh tế
Sự phát triển của Viê ̣t Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhâ ̣n. Công cuộc
đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia
nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 20022019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu
người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là
dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
13
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu
trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì ở mức cao. GDP thực tăng
ước khoảng 7%, tương tự tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2018, điều này cho thấy Việt
Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Tăng trưởng GDP đạt
1,8% trong nửa đầu năm, dự kiến cả năm đạt 2,8%. Việt Nam là một trong số ít quốc
gia trên thế giới khơng dự báo suy thối kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến năm
nay thấp hơn nhiều so với dự báo trước khủng hoảng (6-7%). Tuy nhiên, tác động của
dịch Covid-19 rất khó đốn định, tùy thuộc vào quy mô và thời gian kéo dài của dịch
bệnh. Sức ép lên tài chính cơng sẽ gia tăng do thu ngân sách giảm, trong khi chi ngân
sách tăng lên để kích hoạt các gói hỗ trợ các hộ gia đình và doanh nghiệp giảm thiểu
tác động của đại dịch Covid-19.
2.1.2. Về xã hội
Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân số
Việt Nam đã đạt 96,5 triệu dân vào năm 2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới
năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần 76
tuổi, cao hơn những nước có thu nhâ ̣p tương đương trong khu vực. Tầng lớp trung lưu
đang hình thành, hiện chiếm khoảng 13% dân số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào
năm 2026.
Trong giai đoạn 2010-2020, Chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam tăng từ 0,66 lên
0,69. Một em bé Việt Nam được sinh ra ở thời điểm hiện nay khi lớn lên sẽ đạt mức
năng suất bằng 69% so với cũng đứa trẻ đó được học tập và chăm sóc sức khỏe đầy
đủ. Như vậy, Việt Nam là quốc gia có Chỉ số Vốn con người cao nhất trong số các
quốc gia có thu nhập trung bình, tuy nhiên vẫn còn tồn tại khoảng cách giữa các địa
phương, nhất là ở nhóm dân tộc thiểu số.
Y tế của nước ta cũng đạt nhiều tiến bộ khi mức sống ngày càng cải thiện. Trong
giai đoạn 1993-2017, tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 xuống còn 16,7 (trên
1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 lên 76,3 tuổi trong giai đoạn 19902016. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân là 73, cao hơn mức trung bình của
khu vực và thế giới, với 87% dân số có bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, tỷ lệ chênh lệch giới
14
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
tính khi sinh cịn ở mức cao và ngày mơ ̣t tăng, điều này cho thấy tình trạng phân biệt
giới tính vẫn cịn tồn tại. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc
độ già hóa dân số nhanh nhất, dự báo đến năm 2050 nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng gấp 2,5
lần.
Trong 30 năm qua, việc cung cấp các dịch vụ cơ bản đã có sự thay đổi tích cực.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện. Tính đến năm 2016, 99%
dân số sử dụng điện chiếu sáng, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ 14% năm 1993. Tỷ lệ
tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm
2016, trong khi tỷ lệ ở thành thị là trên 95%.233q3
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm
GDP của Việt Nam nằm trong nhóm thấp nhất trong khu vực ASEAN. Điều này tạo ra
thách thức không nhỏ đối với sự phát triển liên tục của các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiện
đại cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam xếp thứ 89 trong số 137
quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng).
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta được hình thành và phát triển trên cơ sở
phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo. Thực tế cho thấy, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, về cơ bản, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chuyển đổi nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền KTTT định hướng XHCN với
những thành tựu kinh tế-xã hội ngày càng to lớn. Tuy nhiên, do phát triển KTTT định
hướng XHCN là một sự nghiệp chưa có tiền lệ nên có những vấn đề đặt ra trong điều
kiện hiện nay cần phải được xem xét và hoàn thiện:
Thứ nhất, nền KTTT định hướng XHCN mà Việt Nam đang xây dựng cần xem
xét liệu chúng ta có thể nghiên cứu để áp dụng nhiều hơn, đầy đủ hơn những quy luật,
những giá trị chung của thể chế KTTT nhằm tạo sự phát triển nhanh và bền vững hơn.
Thứ hai, để phát triển nền kinh tế Việt Nam không thể chỉ dựa vào một thành
phần kinh tế nào, mà cần phải khơi dậy được mọi tiềm năng.
15
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Thứ ba, bảo đảm rằng sự phát triển của đất nước là sự phát triển có tính bao trùm
và khơng quá thiên lệch, tạo ra sự phân biệt về giàu nghèo quá lớn giữa các vùng miền,
giữa các thành phần, đối tượng trong xã hội.
2.2. Đánh giá
2.2.1. Thành tựu
Quá trình chuyển đổi sang nền KTTT theo định hướng XHCN của VN đã đạt
được những thành tựu nổi bật sau:
Một là, có bước đổi mới về cơ bản sự đa dạng hóa cơ cấu sở hữu làm cho quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng của sản xuất, hình
thành cơ cấu thị trường có nhiều thành phần kinh tế khác nhau tham gia. Do đó năng
lực sản xuất trong dân được giải phóng và phát huy, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hai là, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng của chiến lược cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả. VN
đã từng bước hội nhập có hiệu quả với kinh tế quốc tế, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật và kinh tế - xã hội có sự phát triển đáng kể, khoa học và công nghệ có sự chuyển
biến phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống.
Ba là, đã khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thối, đạt mức tăng trưởng khá
cao, liên tục và tương đối toàn diện, đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội
Bốn là, các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế được tự chủ sản xuất kinh
doanh đời sống vật chất nói chung đang trên đà cải thiện rõ rệt, tỷ lệ người nghèo giảm
từ 30% năm 1992 còn 11% năm 2000. Trong xã hội đã hình thành khơng khí cạnh
tranh năng động, chú trọng đến tiến bộ kỹ thuật, học tập nghề nghiệp kinh doanh
Năm là, thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải
thiện với mức độ khác nhau, sổ hộ nghèo giảm đi. Nhiều địa phương đã thanh tốn
được nạn đói.
16
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Như vậy, do đi đúng hướng chuyển sang nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước,
thực hiện quyền tự do kinh doanh phù hợp với pháp luật, phát triển và đa dạng hóa
quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, phát huy được tiềm năng và động lực ở trong nước đã
đổi mới nhanh chóng nền kinh tế đất nước chuyển sang thế dần ổn định và phát triển
có hiệu quả phù hợp.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn cịn một số hạn chế cần khắc phục
như:
Một là, q trình xây dựng, hồn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn
chậm, chưa theo kịp u cầu của cơng cuộc đổi mới tồn diện và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và
thống nhất.
Hai là, vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước, nhất
là khi cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt
đối xử. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc. Các yếu tố
thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành
chưa thơng suốt. Thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển
chậm; quản lý nhà nước đối với các loại thị trường còn nhiều bất cập. Phân bổ nguồn
lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách
tiền lương cịn mang tính bình qn.
2.2.3. Ngun nhân thành tựu
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức đúng đắn yêu cầu khách quan của việc
xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Đồng thời xác định phải tăng
cường vai trò của nhà nước XHCN theo hướng đổi mới phương thức quản lý nhà nước
đối với nền KTTT.
17
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Trong chỉ đạo đổi mới, tập trung và trước hết là đổi mới kinh tế đồng thời từng
bước đổi mới hệ thống chính trị - trọng tâm là đổi mới nhà nước theo hướng xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước Cộng hịa XHCN Việt Nam đã cụ thể hóa các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, từng bước đổi mới các thể chế theo chức năng, phù hợp với cơ
chế thị trường, bảo đảm quyền lực tập trung, thống nhất có phân cơng, phân cấp từ
chính quyền trung ương đến chính quyền địa phương.
Nhà nước đã chuyển vai trị của mình từ quản lý mệnh lệnh hành chính, can thiệp
sâu vào các hoạt động kinh tế sang quản lý bằng các công cụ vĩ mô, phát huy dân chủ
của nhân dân lao động, tinh thần chủ động sáng tạo của các chủ thể tham gia vào hoạt
động của thị trường với mục đích phát triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng bền vững,
công bằng xã hội.
Kịp thời tổng kết kinh nghiệm thế giới nhất là các nước trong Hiệp hội ASEAN,
chủ động tham gia - q trình quốc tế hóa và tồn cầu hóa nền kinh tế.
2.2.4. Ngun nhân hạn chế
Nhận thức về nền KTTT và về nền KTTT định hướng XHCN, vai trò nhà nước
trong nền KTTT chưa đáp ứng kịp thời với thực tiễn của nền kinh tế.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong điều kiện chuyển đổi nền kinh
tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết cịn ít, vừa làm vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm, trong lúc
đó qn tính của lối nghĩ, cách làm cũ cịn nặng nề, chậm khắc phục.
Năng lực cụ thể hóa, cập nhật hóa Nghị quyết của Đảng chưa đáp ứng với yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
Việc phát huy vai trò quần chúng, nhân dân tham gia đóng góp, xây dựng thể chế
cịn hạn chế. Các thành phần kinh tế ngồi nhà nước còn thiếu an tâm tin tưởng vào
đường lối của Đảng, các chính sách của Nhà nước, chưa mạnh dạn đầu tư, tiềm năng
kinh tế - xã hội của đất nước chưa được phát huy tối đa.
18
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Vai trị tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan
dân cư, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp còn yếu.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế
và vướng mắc, cho nên để hoàn thiện, cần chú ý những giải pháp sau:
Thứ nhất, tập trung rà soát, sửa đổi những quy định chồng chéo, mâu thuẫn những
rào cản cản trở sự phát triển đất nước. Đồng thời, bổ sung luật pháp, cơ chế, chính
sách thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn, cơng khai, minh bạch, thơng thống
để thu hút đầu tư, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất
là việc tạo môi trường thuận lợi cho hình thành, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp,
thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo doanh nghiệp
Thứ hai, hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, nguồn vốn đầu
tư của nhà nước, để việc phân bổ các nguồn lực của nhà nước được thực hiện theo cơ
chế thị trường.
Thứ ba, giải quyết các mối quan hệ nhà nước, thị trường và xã hội trong phát triển
kinh tế thị trường. Phát huy đầy đủ vai trò của thị trường trong phân bổ các nguồn lực
sản xuất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa, điều tiết hoạt động của doanh
nghiệp và thanh lọc doanh nghiệp yếu kém. Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả quản lý kinh tế của nhà nước; tập trung vào nâng cao chất lượng xây dựng và thực
thi luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đẩy mạnh cải cách hành
chính; giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiến tạo phát triển. Tạo điều kiện và phát huy vai trị
của các tổ chức chính trị xã hội bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên, hội viên,
phản biện, góp ý luật pháp, chính sách của nhà nước, giám sát các doanh nghiệp, các
cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước trong việc thực thi
pháp luật.
19
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Thứ tư, hoàn thiện, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường.
Thực hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả giá các
dịch vụ công cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định. Phát triển đồng bộ, với cơ sở
hạ tầng và phương thức giao dịch hiện đại, các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường lao động, thị
trường bất động sản để các thị trường vận hành thông suốt, kết nối thị trường trong
nước với thị trường thế giới.
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện, thúc đẩy nâng cao hiệu quả phát triển của các hoạt
động. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mơ hình kinh tế hợp tác, các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ trang trại trong nơng nghiệp. Hồn thiện
cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, coi kinh tế tư nhân là một
trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam lớn mạnh, nâng cao trình độ cơng nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị
trường, cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc của người lao động, và tham gia các hoạt
động xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện các trách nhiệm xã hội. Nâng cao hiệu quả
các dự án đối tác công tư trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng. Ưu tiên những dự
án đầu tư nước ngồi có trình độ cơng nghệ cao, sẵn sàng chuyển giao công nghệ, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Thứ sáu, xây dựng, cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền kinh
tế thị trường với các nội dung: Về cơ cấu sở hữu và thành phần kinh tế: là nền kinh tế
đa sở hữu, nhiều thành phần; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chủ, hợp
tác, cạnh tranh bình đẳng theo pháp luật. Về cơ chế vận hành: là nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Về trình độ phát triển: Có lực lượng sản xuất phát
triển ngày càng hiện đại; cơ cấu hợp lý; tăng trưởng theo chiều sâu; có năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao; là nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế….
20
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
PHẦN KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã trải qua chặng
đường trẻ hóa hơn 20 năm. Chúng ta mới bắt đầu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, xã hội chủ nghĩa do cơ chế thị trường thống trị. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” là một trong những cụm từ được sử dụng nhiều nhất
trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Nghị quyết Đại hội xác định: Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một nhiệm vụ
chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để đưa đất nước phát triển nhanh
và bền vững
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang gặp phải rất nhiều
khó khăn, thử thách nhưng cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong thời
gian tới chúng ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các biện pháp giúp cho nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam ngày càng phát triển và hoàn thiện. Thực hiện mục tiêu phát
triển nền kinh tế gắn liền với nền văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Đưa đất nước phát triển bền vững theo con đường đã chọn rút
ngắn khoảng cách sự phát triển kinh tế của Việt Nam với các cường quốc khác trên
Thế giới. Khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Với bài tiểu luận trên, nhóm 4 hy vọng bài thảo luận của nhóm sẽ giúp người đọc
có 1 cái nhìn tổng quát về nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đồng thời đề xuất được
những biện pháp có thể góp phần hoàn thiện được thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.
21
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
/>
te-thi-truong-dinh-huong-xhcn-o-nuoc-ta/ <12/03/2022-15h >
[2]
/>
huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam/ <12/03/2022-20h >
[3]
/>
nam-phan-cuoi-dinh-huong-phat-trien <13/03/2022-17h>
[4]
/>
<19/3/22 - 10h07>
[5]
[6]
<19/3 - 10h47>
/>
truong.aspx <11/3-15h>
[7] />
thi-truong-dinh-huong-xhcn-o-nuoc-ta <11/3-23h>
[8] />
xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-137544 <12/3-13h30>
22
Downloaded by Út Bé ()