TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
TÍNH TỐN THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY THÙNG QUAY
SẤY ĐẬU XANH 3 TẤN NGUN LIỆU/GIỜ
GVHD: Tiền Tiến Nam
SVTH:
Nguyễn Phúc Khang
MSSV: 2005191115
LỚP: 10DHTP9
Nguyễn Khánh Hịa
MSSV: 2005191094
LỚP: 10DHTP1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 11/2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
TÍNH TỐN THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY THÙNG QUAY
SẤY ĐẬU XANH 3 TẤN NGUN LIỆU/GIỜ
GVHD: Tiền Tiến Nam
SVTH:
Nguyễn Phúc Khang
MSSV: 2005191115
LỚP: 10DHTP9
Nguyễn Khánh Hịa
MSSV: 2005191094
LỚP: 10DHTP1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 11/2021
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Phúc Khang
MSSV: 2005191115
LỚP: 10DHTP9
Nguyễn Khánh Hịa
MSSV: 2005191094
LỚP: 10DHTP1
Ngành: Cơng nghệ thực phẩm
I. Đầu đề đầu án (Tên đồ án)
Tính tốn thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn ngun liệu/h
II. Nhiệm vụ đồ án ( nội dung u cầu và số liệu ban đầu ):
Địa điểm sấy: Bình Phước
Độ ẩm ban đầu 22%
Độ ẩm sau sấy 13%
Tác nhân sấy là khơng khí (nguồn gia nhiệt củi, than, gas hoặc điện)
Các thơng số khác tự tra cứu
III. Nội dung các phần thuyết minh tính tốn:
Tổng quan
Chọn nhiệt độ sấy phù hợp có giải thích
Tính cân bằng vật chất
Tính cân bằng năng lượng
Tính lượng tác nhân sấy cần thổi vào buồng sấy
Kích thước thiết bị sấy
Tính tốn caloriphe
Tính tốn các thiết bị phụ khác.
Vẽ sơ đồ ngun lý
Thuyết minh chi tiết sơ đồ ngun lý
Vẽ sơ đồ thiết bị chính có chú thích trên bản vẽ
IV.Các bản vẽ và đồ thị (loại và kích thước bản vẽ):
1 bản vẽ A1 in sơ đồ ngun lý
1 bản vẽ A1 thiết bị chính
V. Ngày giao đồ án: 18/10/2021
VI. Ngày hồn thành đồ án: 05/01/2022
VII. Ngày nộp đồ án: 05/01/2022
TP.HCM, ngày 05 tháng 01 năm 2021
TỔ TRƯỞNG BỘ MƠN KTTP CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐỒ ÁN
Cán Bộ hướng dẫn. Nhận xét (CBHD ghi rõ đồ án được bảo vệ hay khơng)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
Điểm:……………………………… Chữ ký:
………………………………..
Cán Bộ chấm hay Hội Đồng bảo vệ. Nhận xét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Điểm:……………………………… Chữ ký:………………………………..
Điểm tổng kết:……………………………
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP. HỒ CHÍ MINH
ĐƠN VỊ : KHOA CNTP – BƠ MƠN KỸ THUẬT THỰC PHẨM
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
MƠN HỌC: KỸ THUẬT THỰC PHẨM
Sinh viên thực hiện đồ án:
Nguyễn Phúc Khang
Ký tên:………………
Nguyễn Khánh Hịa
Ký tên:………………
Cán Bộ hướng dẫn: Tiền Tiến Nam
Tên đồ án:
Tính tốn thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn ngun liệu/h
Ngày
Nội dung hướng dẫn
01
18/10/2021
Phân chia nhóm và giao đề tài đồ án
02
29/10/2021
Hướng dẫn sơ bộ về đồ án
03
05/11/2021
Hướng dẫn phần tổng quan và vẽ sơ
đồ ngun lý
04
12/11/2021
Chỉnh sửa bản vẽ sơ đồ ngun lý
04
30/11/2021
Chỉnh sửa bản vẽ sơ đồ ngun lý
06
5/12/2021
Chỉnh sửa phần tính tốn thiết bị chính
07
10/12/2021
Chỉnh sửa phần tính tốn thiết bị chính
08
03/01/2022
Chỉnh sửa phần tính tốn thiết bị phụ
và bản vẽ thiết bị chính
STT
CBHD ký tên
09
10
11
12
13
14
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng tới các Thầy và
Cơ khoa Cơng nghệ Thực Phẩm, trường Đại học Cơng Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM,
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Tiền Tiến Nam
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt q trình thực hiện đồ án và giúp
chúng em hồn thành đồ án đúng hạn.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong bài báo cáo. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q Thầy Cơ để báo cáo đồ án đạt được
kết quả tốt hơn cũng như rút kinh nghiệm cho các đồ án sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc q Thầy Cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự
nghiệp của mình ạ.
Em xin chân thành cảm ơn!
10
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống nói chung cũng như trong ngành cơng nghệ thực phẩm nói riêng
bảo quản sản phẩm thực phẩm sao cho được thời gian dài và hạn chế ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm là một vấn đề vơ cùng quan trọng. Một trong những
phương pháp để bảo quản tốt nhất đó là sấy. Bản chất của q trình sấy chính là
tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách dùng nhiệt năng để làm bay hơi nước ra khỏi
vật liệu rắn hay lỏng. Sản phẩm sau khi được sấy sẽ giảm độ ẩm nhằm hạn chế
được hoạt động của các vi sinh vật đồng thời sấy giúp giảm khối lượng thuận tiện
cho việc vận chuyển và bảo quản, tăng độ bền vật liệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Mỗi sản phẩm khác nhau thì có những phương pháp sấy và cơng nghệ sấy
riêng. Nó phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến ngun liệu như: kích thước, cấu
tạo, dạng liên kết ẩm, tính chất hóa lý, trạng thái bề mặt...Vì vậy tùy từng loại
ngun liệu mà ta chọn phương pháp sấy sao cho phù hợp.
Nước ta là một nước nơng nghiệp nên các nơng sản là rất phong phú. Tuy nhiên mỗi
loại nơng sản thì có tính mùa vụ, mặt khác khí hậu lại nóng ẩm nên vi sinh vật rất
dễ hoạt động, vì vậy địi hỏi phát triển các kỹ thuật sấy nhằm bảo quản chúng
trong một thời gian nhất định để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Một trong những nơng sản phổ biến và có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều
người ưa dùng đó là đậu xanh. Để sấy đậu xanh thì có nhiều phương pháp sấy tuy
nhiên tối ưu nhất vẫn là sấy thùng quay. Vì vậy trong đồ án lần này em xin chọn đề
tài là “ Thiết kế hệ thống sấy thùng quay để sấy đậu xanh ngun hạt với năng
suất 3 tấn/h”.
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm chung về q trình sấy
1.1.1. Khái niệm
Sấy là một hoạt động nhằm loại bỏ nước hoặc bất kỳ các chất dễ bay hơi khác
chứa trong cơ thể của vật liệu khi có sự thay đổi trạng thái bốc hơi hoặc thăng hoa.
Sấy là q trình dùng nhiệt để làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu và nó xảy ra
đồng thời giữa hai q trình truyền nhiệt và ẩm trong vật liệu sấy.
1.1.2. Mục đích
Làm giảm khối lượng vật liệu (giảm cơng chun chở).
Tăng thời gian bảo quản.
Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và các phản ứng sinh hóa.
Tạo hình cho sản phẩm.
Tăng độ bền cho sản phẩm như gỗ, vật liệu là gốm sứ.
Tăng tính cảm quan cho sản phẩm
1.1.3. Phân loại q trình sấy
Gồm có hai loại là sấy tự nhiên và sấy nhân tạo.
1.1.3.1. Sấy tự nhiên
Dùng năng lượng có sẵn trong thiên nhiên để thực hiện q trình sấy
Ưu điểm: khơng tốn năng lượng, đơn giản rẻ tiền.
Nhược điểm:
+ Thời gian sấy dài.
+ Tốn nhân cơng mặt bằng xây dựng.
+ Khó điều chỉnh các thơng số trong q trình sấy.
+ Phụ thuộc hồn tồn vào thời tiết.
+ Vật liệu sau khi sấy cịn lượng ẩm khá cao.
1.1.3.2. Sấy nhân tạo
12
Dùng thiết bị để thực hiện q trình sấy, phải cung cấp nhiệt lượng từ bên ngồi
cho vật liệu ẩm.
Phương pháp cung cấp nhiệt có thể bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ, hoặc bằng
năng lượng điện trường có tần số cao...
+ Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy, tác nhân
truyền nhiệt là khơng khí nóng, khói lị...
+ Sấy tiếp xúc: phương pháp sấy khơng cho tác nhân sấy tiếp xúc trực tiếp với vật
liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách
ngăn.
+ Sấy bằng tia hồng ngoại: phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng ngoại
do nguồn điện phát ra truyền cho vật liệu sấy.
+ Sấy bằng dịng điện cao tần: phương pháp dùng dịng điện cao tần để đốt nóng
tồn bộ chiều dày của vật liệu sấy.
Ưu điểm:
+ Khắc phục được những nhược điểm của sấy tự nhiên.
+ Kiểm sốt được sản phẩm ra vào, nhiệt độ cung cấp.
+ Chất lượng sản phẩm theo u cầu.
+ Tốn ít mặt bằng, nhân cơng.
Nhược điểm:
Tốn chi phí đầu tư trang thiết bị, cán bộ kỹ thuật, chi phí năng lượng.
1.1.4. Ngun lý của q trình sấy
Sấy là q trình làm khơ vật liệu ẩm khi được cung cấp năng lượng theo trình tự:
gia nhiệt vật liệu ẩm, cấp nhiệt để làm khuếch tán ẩm trong vật liệu, đưa ẩm thốt
ra khỏi vật liệu.
Q trình sấy là q trình chuyển khối có sự tham gia của pha rắn rất phức tạp
vì nó bao gồm cả q trình khuếch tán bên trong và cả bên ngồi vật liệu rắn đồng
thời với q trình truyền nhiệt. Đây là một q trình nối tiếp, nghĩa là q trình
chuyển lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau đó tách pha hơi ra
khỏi vật liệu ban đầu, vận tốc của tồn bộ q trình được qui định bởi gian đoạn
13
nào chậm nhất. Động lực của q trình là sự chênh lệch độ ẩm trong lịng vật liệu
và bên trên bề mặt vật liệu. Q trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra khi áp
suất hơi trên bề mặt vật liệu lớn hơn áp suất hơi riêng phần của hơi nước trong
mơi trường khơng khí xung quanh. Ngồi ra tùy theo phương pháp sấy mà nhiệt độ
là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở q trình di chuyển ẩm từ trong lịng vật liệu ra bề
mặt vật liệu sấy.
Trong q trình sấy thì nhiệt độ và mơi trường khơng khí ẩm xung quanh có ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến vận tốc sấy. Do vậy khi nghiên cứu q trình sấy thì
phải nghiên cứu hai mặt của q trình sấy:
+ Mặt tỉnh lực học: tức dựa vào cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng ta sẽ
tìm được mối quan hệ giữa các thơng số đầu và cuối của vật liệu sấy và của các
tác nhân sấy để từ đó xác định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy và
lượng nhiệt cần thiết cho q trình sấy.
+ Mặt động lực học: nghiên cứu mối quan hệ giữa sự biến thiên của độ ẩm vật
liệu với thời gian sấy và các thơng số của q trình như: tính chất, cấu trúc, kích
thước của vật liệu sấy và các điều kiên thủy động học của tác nhân sấy để từ đó
xác định chế độ sấy và thời gian sấy thích hợp.
1.2. Tác nhân sấy, các thiết bị sấy
1.2.1. Tác nhân sấy
1.2.1.1. Khái niệm
Là những chất dùng để chun chở lượng ẩm tách ra từ vật liệu sấy. Trong
q trình sấy, mơi trường buồng sấy ln ln được bổ sung ẩm thốt ra từ vật sấy.
Nếu độ ẩm này khơng được mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng lên,
đến một lúc nào đó sẽ đạt được sự cân bằng giữa vật sấy và mơi trường trong
buồng sấy và q trình thốt ẩm của vật liệu sấy sẽ ngừng lại.
Vì vậy nhiệm vụ của tác nhân sấy:
+ Gia nhiệt cho vật sấy.
+ Tải ẩm mang ẩm từ bề mặt vật liệu vào mơi trường.
+ Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do q nhiệt.
14
Tùy theo phương pháp sấy mà tác nhân sấy có thể thực hiện một trong các
nhiệm vụ trên.
Cơ chế của q trình sấy gồm 2 giai đoạn: Gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm ẩm
hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào mơi trường. Nếu ẩm thốt ra khỏi vật
liệu mà khơng mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới q trình bốc ẩm từ vật liệu sấy
thậm chí cịn làm ngừng trệ q trình thốt ẩm. Để tải ẩm đã bay hơi từ vật sấy vào
mơi trường có thể dùng các biện pháp:
Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt.
Dùng bơm chân khơng để hút ẩm từ vật sấy thải ra ngồi (sấy chân khơng).
Trong sấy đối lưu vai trị của tác nhân sấy đặt biệt quan trọng vì nó đóng vai trị vừa
tải nhiệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường dùng là khơng khí nóng và khói lị,
hơi q nhiệt, chất lỏng…
1.2.1.2. Các tác nhân sấy thường dùng
Khơng khí ẩm: là khơng khí có chứa hơi nước, trạng thái của khơng khí ẩm ảnh
hưởng trực tiếp đến q trình sấy và bảo quản sản phẩm sấy. Khi để một vật liệu
ẩm trong mơi trường khơng khí khơ thì nước ở trong ngun liệu sẽ bay hơi. Q
trình bay hơi sẽ dừng lại khi nào áp suất hơi trong khơng khí có trị số bằng áp suất
hơi nước bão hịa ở cùng nhiệt độ đó, lúc đó ta có hỗn hợp khơng khí bão hịa hơi
nước.
Khói lị: là sản phẩm khí của q trình đốt cháy một chất nào đó. Khối lượng,
thành phần và các thơng số trạng thái của khói lị phụ thuộc vào thành phần của
chất đốt và phương pháp đốt cháy.
+ Ưu điểm: cấu trúc hệ thống đơn giản, dễ chế tạo, lắp ráp. Có thể điều chỉnh
nhiệt độ mơi chất sấy trong khoảng rất rộng, đầu tư vốn ít vì khơng phải dùng
calorife, giảm tiêu hao điện năng, nâng cao được hiệu quả sử dụng...
+ Nhược điểm: gây bụi bẩn, dễ gây hỏa hoạn hoặc xảy ra các phản ứng hóa học
khơng cần thiết, ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm nên ít được sử dụng
trong cơng nghiệp.
Hơi q nhiệt: được dùng cho các loại sản phẩm dễ bị cháy nổ, có khả năng chịu
được nhiệt cao. Vì vậy sấy bằng hơi q nhiệt nhiệt độ thường lớn hơn 100 0C
( sấy ở áp suất khí quyển).
15
1.2.2. Thiết bị sấy
Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp khác nhau nên có nhiều cách để phân
loại thiết bị sấy:
Dựa vào tác nhân sấy: có thiết bị sấy bằng khơng khí hoặc thiết bị sấy bằng khói
lị, các thiết bị sấy bằng phương pháp đặc biệt như sấy thăng hoa, sấy bằng dịng
điện cao tần.
Dựa vào áp suất làm việc: thiết bị sấy chân khơng, thiết bị sấy ở áp suất thường.
Dựa vào phương thức làm việc: có sấy liên tục và sấy gián đoạn
Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho q trình sấy: thiết bị sấy tiếp xúc, thiết
bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ...
Dựa vào cấu tạo thiết bị: phịng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy thùng
quay, sấy phun.
Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân sấy: sấy cùng chiều,
ngược chiều, giao chiều.
1.3. Vật liệu sấy
1.3.1. Giới thiệu chung
Đậu xanh hay đỗ xanh là cây đậu có danh pháp hai phần Vigna radiata có kích
thước hạt nhỏ (đường kính khoảng 2–2,5 mm). Đậu xanh thuộc loại cây thảo mọc
đứng. Lá mọc kép 3 chia, có lơng hai mặt. Hoa màu vàng lục mọc ở kẽ lá. Quả hình
trụ thẳng, mảnh nhưng số lượng nhiều, có lơng trong chứa hạt hình trịn hơi thn,
kích thước nhỏ, màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa.
Cấu tạo của hạt đậu xanh: hạt đậu xanh có cấu tạo giống các hạt họ đậu là khơng
có nội nhũ, gồm 3 phần: vỏ, từ diệp, phơi.
+ Vỏ: là loại hạt trần nên vỏ được cấu tạo từ vỏ quả và vỏ hạt. Vỏ là bộ phận có
chức năng bảo vệ phơi và từ diệp khỏi tác dụng cơ học, hóa học của mơi trường.
Vỏ chiếm khoảng 7% so với khối lượng tồn hạt. Trong vỏ khơng có chất dinh
dưỡng, thành phần chủ yếu của vỏ là cellulose, hemicellulose và licthin.
+ Từ diệp: chiếm 90% khối lượng hạt đậu, hạt đậu có 2 từ diệp. Từ diệp được
cấu tạo từ những tế bào lớn thành mỏng, giữa các tế bào là các khoảng trống.
16
+ Phơi: phơi chiếm 3% khối lượng tồn hạt, gồm 2 phần chính là chồi mầm và rễ
mầm, phơi là phần phát triển thành cây non khi hạt nảy mầm do đó phơi chứa nhiều
chất dinh dưỡng, chủ yếu là protein, glucid hịa tan và lipid.
Bảng: Thành phần hóa học của đậu xanh
Thành phần
Tỉ lệ
glucid
52%
protid
32%
Nước
13,7%
cellulosa
4,6%
Ngồi ra trong hạt đậu xanh cịn chứa một hàm lượng nhỏ các chất béo, vitamin (A,
B1, B2, niacin) và một số chất khống (Na, K, Ca, P, Fe, Cu), một số enzyme như
lipase, traferase, hydrolase, lypoxygennase...
Vì vậy vấn đề bảo quản đậu xanh cũng như các ngun liệu họ đậu nói chung là
khó, vì đậu là mơi trường rất dễ cho các loại sâu mọt phá hoại. Mặt khác nếu điều
kiện bảo quản khơng tốt như nhiệt độ, độ ẩm cao đậu sẽ bị “ sượng ” (hóa già) làm
giảm chất lượng đậu. Muốn có chất lượng ban đầu tốt, khơng sâu mọt và có độ ẩm
an tồn thì q trình phơi, sấy hạt sau khi thu hoạch có vai trị rất quan trọng trong
việc bảo quản, chế biến cũng như nâng cao chất lượng hạt.
1.3.2. Tác dụng của đậu xanh đối với sức khỏe
Chữa bệnh gút hiệu quả với đậu xanh
17
Theo Đơng y, đậu xanh có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ phiền nhiệt,bớt sưng
phù, điều hịa ngũ tạng, nấu ăn bổ mát và trừ được các bệnh thuộc nhiệt. Vỏ đậu
xanh khơng độc, có tác dụng giải nhiệt độc,dùng chữa mụn, ung nhọt…
Đậu xanh giúp tim khỏe
Đậu xanh chứa các chất kháng viêm và mức cao vitamin B phức hợp, có cơng dụng
tăng thêm sức khỏe các mạch máu. Ngoài ra, đậu xanh còn giúp giảm mức
triglyceride và cholesterol xấu, nên rất có ích cho sức khỏe tim.
Đậu xanh làm giảm nguy cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt
Vỏ đậu xanh có chứa nhiều hoạt chất thuộc nhóm flavonoid, có tác dụng ức chế sự
tăng trưởng của các tế bào ung thư đặc biệt là làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư
vú và tuyến tiền liệt.
Đậu xanh giúp ngừa ung thư dạ dày
Đậu xanh chứa hàm lượng cao chất chống ôxy hóa coumestrol – một loại
polyphenol giúp bảo vệ sức khỏe. Ngồi ra, các hợp chất phytonutrient chứa trong
đậu xanh cịn có tác dụng phịng tránh ung thư dạ dày.
Đậu xanh giúp tăng cường hệ miễn dịch
Chất xơ trong đậu xanh cịn có khả năng loại bỏ các độc tố trong cơ thể, do đó giúp
ngăn ngừa chứng ung thư ruột kết. Đậu xanh tốt cho người tiểu đường và giảm
cân. Đậu xanh cịn là nguồn cung cấp chất xơ hịa tan. Chất này đi qua đường tiêu
hóa, lấy đi những chất béo thừa và loại bỏ khỏi cơ thể trước khi hấp thụ, nhất là
cholesterol. Do đó, đậu xanh giúp người béo kiềm chế sự thèm ăn và giảm lượng
chất béo nguy hiểm cho cơ thể. Đồng thời đậu xanh giúp ổn định lượng đường
trong máu sau bữa ăn nên rất tốt cho người bệnh tiểu đường.
Chính vì đậu xanh có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe như thế nên trong q
trình chế biến và bảo quản địi hỏi phải giữ lại được chất dinh dưỡng của đậu
xanh. Trong đó q trình sấy phù hợp cũng ảnh hưởng lớn đến việc giữ lại những
chất dinh dưỡng này.
1.3.3. Quy trình sấy đậu xanh
18
19
Đậu thu hoạch từ đồng ruộng người ta chặt cây và nhặt hạt đậu ra. Khi mới thu
hoạch từ đồng ruộng về, hạt thường có độ ẩm cao trung bình từ 2025%. Đối với
đậu xanh thu hoạch cả quả thì phải phơi hoặc sấy sơ bộ tới độ ẩm nhất định mới
tách, lấy hạt khỏi vỏ quả thuận lợi. Việc đập và tách hạt ra khỏi quả có thể làm
bằng máy hoặc bằng tay sau đó tiến hành làm sạch, tách các tạp chất có trong hạt
như cỏ, rác, mảnh, cành lá, đất sỏi, đá...lẫn vào hạt khi thu hoạch. Tách hạt có thể
tách bằng sàng, rây: tạp chất hữu cơ lớn hơn hạt nên ở lớp trên cùng, lớp giữa là
hạt, lớp dưới cùng là đất, cát, rác vụn nhỏ hơn hạt. Sau khi có khối đậu xanh thì
tiến hành lấy mẫu đo độ ẩm bằng máy đo độ ẩm để xác định độ ẩm ban đầu. Tiếp
theo người ta phân loại đậu theo loại 1, 2, 3...theo kích cỡ, có thể dùng sàng với các
lớp dưới có đường kính lỡ khác nhau. Sau khi phân loại, tiến hành sấy theo từng
loại đậu, sau thời gian sấy phải kiểm tra lại độ ẩm thành phẩm đạt dưới 10% thì
q trình sấy kết thúc. Sau khi sấy đậu được làm nguội tự nhiên hoặc có quạt thổi
để giảm bớt nóng, tránh dùng khơng khí có độ ẩm cao để thơng gió sẽ làm tăng độ
ẩm của hạt. Tiếp theo khối đậu được kiểm tra lại cở hạt để lọa bỏ những hạt lép,
20
hỏng sau khi sấy. Cuối cùng đậu được đóng gói theo u cầu thị trường: 50kg,
25kg, 10kg, 5kg, 1kg tạo sản phẩm đậu xanh ngun hạt.
1.4. Chọn phương pháp sấy
1.4.1. Chọn thiết bị sấy
Đậu xanh là nơng sản dạng hạt nên người ta thường dùng thiết bị sấy thùng
quay. Loại thiết bị này được dùng rộng rãi trong cơng nghệ sau thu hoạch để sấy
các vật liệu dạng hạt có kích thước nhỏ. Sấy thùng quay là loại thiết bị sấy đối lưu
nên vật liệu được dào trộn mạnh, tiếp xúc nhiều với tác nhân sấy, do đó trao đổi
nhiệt mạnh, tốc độ sấy nhanh, độ đồng đều của sản phẩm cao. Ngồi ra thiết bị
cịn có thể làm việc với năng suất lớn nên e chọn thiết bị này để sấy đậu xanh
ngun hạt với năng suất 3 tấn/h.
Tác nhân sấy sử dụng cho q trình sấy có thể là khơng khí nóng hoặc khói lị.
Tuy nhiên q trình sấy đậu xanh hạt dùng làm thức ăn địi hỏi đảm bảo tính vệ
sinh cho sản phẩm nên ở đây em chọn tác nhân sấy là khơng khí nóng, nhiệt cung
cấp cho khơng khí trong calorife là từ khói lị. Nhiệt độ tác nhân sấy được chọn phụ
thuộc vào bản chất của hạt, có loại hạt sấy ở nhiệt độ cao vẫn giữ được tính chất
vật lý, sinh lý và cơng nghệ, nhưng lại có loại hạt khơng cho phép sấy ở nhiệt độ
cao. Đối với đậu xanh là loại ngun liệu chứa lượng đạm cao thì sấy ở nhiệt độ
thấp, với nhiệt độ khơng khí sấy từ 4055 0C. Do đó em chọn nhiệt độ tác nhân sấy
đưa vào là 550C.
1.4.2. Q trình hoạt động của hệ thống
1.4.2.1. Sơ đồ hệ thống sấy thùng quay
21
Hình: Sơ đồ hệ thống sấy thùng quay
1.Quạt đẩy
2.Calorife
4.Thùng sấy
7.Quạt hút
5.Thùng tháo liệu
3.Cơ cấu nạp liệu và dẫn khí vào 6.Cylon
1.4.2.2. Ngun lý hoạt động của hệ thống
Đậu xanh có độ ẩm ban đầu 22% được chuyển vào thùng sấy bằng băng tải và di
chuyển trong thùng sấy cùng chiều với tác nhân sấy, với độ chứa đầy 25%. Thùng
sấy hình trụ trịn, đặt nghiêng 20 so với mặt phẳng ngang, trên hệ thống con lăn đỡ
và con lăn chạy. Hệ thống truyền động cho thùng quay gồm bánh răng vịng lắp trên
vỏ thùng, động cơ truyền động và hộp giảm tốc. Bên trong thùng có gắn các cánh
nâng dọc theo đường sin của thùng để nâng và đảo vật liệu, làm tăng diện tích tiếp
xúc giữa vật liệu và tác nhân sấy, tăng bề mặt trao đổi nhiệt giúp đẩy nhanh q
trình sấy. Ở đầu nhập liệu của thùng, cánh nâng được bố trí xoắn đóng vai trị như
cơ cấu hướng dịng cho vật liệu đi vào thùng sấy. Khi thùng quay, hạt được mang
lên cao tới góc rơi rồi đổ xuống, trong lúc đó tác nhân sấy nóng 55 0C, được quạt hút
vận chuyển thổi qua trao đổi nhiệt ẩm và làm khơ hạt. Nhờ độ nghiêng của thùng
mà hạt sẽ được vận chuyển dần ra phía tháo liệu. Kết thúc q trình sấy, đậu xanh
có độ ẩm 13% được dẫn ra ngồi bằng băng tải, đưa
vào hệ thống đóng bao. Khơng khí nóng được đưa qua xyclon để lắng bụi rồi thải
ra ngồi.
22
CHƯƠNG 2. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CỦA Q TRÌNH
2.1. Các thơng số ban đầu
Vật liệu sấy là đậu xanh ngun hạt có các thơng số cơ bản sau:
Năng suất sấy nhập liệu:G1 = 3000kg/h
Nhiệt độ mơi trường:t0 = 250C
Độ ẩm tương đối: φ = 65%
Độ ẩm vật liệu vào: ω1 = 22%
Độ ẩm vật liệu ra: ω2 = 13%
Nhiệt độ tác nhấn sấy vào:t1 = 550C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra:t2 = 330C
2.2. Các thơng số tác nhân sấy
Ta kí hiệu các đại lượng như sau:
G1, G2: Lượng vật liệu trước khi vào và sau khi ra khỏi mấy sấy (kg/h).
1,
: Độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy, tính theo % khối lượng vật liệu
2
ướt.
W: Độ ẩm được tách ra khỏi vật liệu khi đi qua máy sấy (kg/h).
Gk: Lượng vật liệu khơ tuyệt đối đi qua mấy sấy (kg/h).
d0: Hàm ẩm của khơng khí ngồi trời (kg ẩm/kgkkk).
d1: Hàm ẩm của khơng khí trước khi vào buồng sấy (kg ẩm/kgkkk).
d2: Hàm ẩm của khơng khí sau khi sấy (kg ẩm/kgkkk).
2.3. Lượng ẩm được tách ra
W= G1 = G2
Trong đó:
(trang 113 – [2])
w: lượng ẩm được tách ra (%)
G1, G2: lượng vật liệu trước khi vào và sau khi ra khỏi máy sấy (kg/h)
w1: độ ẩm của vật liệu trước khi sấy, tính theo % khối lượng vật liệu ướt
23
w2 : độ ẩm của vật liệu sau khi sấy, tính theo % khối lượng vật liệu ướt
Suy ra : W= = 346,15 (kg/h)
2.4. Khối lượng vật liệu vào thùng sấy
2.5. Lượng hơi ẩm bốc trong 1 giờ
(kg/h)
2.6. Năng suất của sản phẩm sấy
(kg/h)
2.7. Lượng vật liệu khơ tuyệt đối
Gk = G2 = G1 = 3000 = 2340 (kg/h)
24
CHƯƠNG 3. TÍNH CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
3.1. Tính cân bằng nhiệt lượng sấy lý thuyết
3.1.1. Tính thơng số của tác nhân sấy
Dùng tác nhân sấy là khơng khí nóng
Áp suất bão hịa của hơi nước trong khơng khí ẩm theo nhiệt độ:
pb (bar)
(CT 2.11/14[2])
Trong đó:
: áp suất bão hịa của hơi nước (bar)
: nhiệt độ tác nhân sấy (°C)
Hàm ẩm ban đầu:
(kg/kgkkk)
(CT 2.15/15[2])
Trong đó:
: hàm ẩm ban đầu (kg ẩm /kg kkk)
độ ẩm tương đối của khơng khí (phần đơn vị)
: áp suất bão hịa của hơi nước (bar)
: áp suất khí quyển (bar) ( = 1at = 0,981bar)
Enthapy của khơng khí ẩm:
I = Ck.t + ( r + Ch.t)
Trong đó:
I: nhiệt lượng riêng của khơng khí ẩm (kJ/kg kkk)
Ck: nhiệt dung riêng của khơng khí khơ, Ck = 1,004 kJ/kg.°K
Ch: nhiệt dung riêng của hơi nước, Ch = 1,97 kJ/kg.°K
r: ẩn nhiệt hóa hơi của nước r =2493 kJ/kg
Thể tích riêng của khơng khí ẩm:
25
(CT 2.17/15 [6])