Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 11: Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và vấn đề xây dựng con người Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 35 trang )



a) Quan niệm về CN trong triết học Ấn Độ cổ đại

 Kinh Upanishad: CN bao gồm thể xác và linh hồn (átman).

Linh hồn sống của CN là sự biểu hiện / bộ phận của “tinh
thần tối cao” (Brahman).
Thể xác của CN là cái “vỏ bọc” của linh hồn, là nơi trú ngụ
tạm thời của linh hồn bất tử.

 Phật giáo: CN là sự kết hợp giữa danh & sắc, do vô minh mang lại

Cuộc sống trần thế của CN chỉ là sống gửi, đầy khổ ải; CN
phải hướng tới cuộc sống vónh cửu của mình - niết bàn.
CN phải diệt trừ dục vọng, khắc phục vô minh, từ bỏ tham,
sân, si; bằng cách tự giác thực hành “bát chánh đạo”, “tam
học”, “lục độ”, phải hiểu biết “tứ diệu đế”, v.v.

 Phái Lôkayata đã có quan điểm duy vật khi cho rằng rằng,
bốn yếu tố (đất, nước, lửa, gió) là bản nguyên vật chất từ đó
sinh ra thế giới vạn vật và CN.
 Nhận xét: Triết học Ấn Độ luôn hướng về đời sống tâm linh,
cố tìm nền tảng tinh thần của đời sống CN, chỉ ra con
đường giải phóng cho CN ra khỏi đời sống trần tục khổ ải.


b) Quan niệm về CN trong triết học Trung Quốc cổ đại
 Nho giáo: CN bị quyết định bởi thiên mệnh
 “Thiên mệnh chi vị tính, suất tính chi vị đạo, tu đạo chi vị
giáo” (Khổng Tử);


 “Nhân chi sơ tính bản thiện” (Mạnh Tử);
 Bản tính CN khi sinh ra đã ác (Tuân Tử);
 “Thiên nhân cảm ứng” (Đổng Trọng Thư).

 Mặc gia chống lại th.Thiên mệnh, đưa ra th.Thiên ý
 Không có số mệnh; chỉ có Thiên ý [ của Trời (và của Quỷ
thần) muốn mọi người yêu nhau không phân biệt sang hèn, là
khuôn phép của hành vi CN].
 Nếu thuận theo ý Trời, CN sẽ được giàu sang, trường thọ, &
ngược lại.
 Nếu nỗ lực làm việc, tiết kiệm, CN sẽ no đủ, & ngược lại.
 CN phải thực hành Kiêm ái, Thượng đồng, Thượng hiền,…


 Đạo gia: CN sinh ra từ Đạo (tự nhiên), do đó CN phải sống
vô vi (hợp với tự nhiên), không nên tranh đoạt biết xa lánh
đời để trở về với tự nhiên (Lão Tử)

 Pháp gia: CN ta sinh ra vốn đã có sẵn lòng tham dục, tư lợi;
mọi quan hệ xã hội đều được xây dựng trên cơ sở tính toán
lợi ích cá nhân. Vì thế, kẻ thống trị phải căn cứ vào tâm lý
tránh hại, cầu lợi, vị kỷ của CN mà định ra pháp luật (để
thưởng phạt) nhằm duy trì trật tự xã hội.
 m dương gia: CN được tạo thành âm dương / ngũ hành,…
 Nhận xét: Triết học Trung Quốc bàn nhiều về số phận,
nguồn gốc, tâm, tính, tình… của CN, tức bàn đến các phẩm
chất tinh thần. Dù có sự xung đột giữa quan điểm duy tâm và
duy vật nhưng quan niệm duy tâm về CN là quan điểm chủ
đạo, nó đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức và hành động của
người Phương Ñoâng.



a) Thời cổ đại
 CN là sự kết hợp của đất, nước, lửa & không khí, có linh
hồn lý tính cao nhất (Empêđôc).
 CN có thể xác và linh hồn khả tử được tạo thành từ nguyên
tử (Đêmôcrít).
 CN có thể xác khả tử giam hãm linh hồn bất tử (Platông).

 CN là một động vật có lý trí / động vật chính trị, bản chất
CN là nhận thức / tham chính (Arítxtốt).

b) Thời trung đại
 CN do Thượng đế sáng tạo ra; số phận CN Ngài xếp đặt; CN
mắc tội tổ tông nên càng ngày càng chất chồng tội lỗi; CN
phải bằng lòng với cuộc sống tạm bợ trên trần gian để đạt
được hạnh phúc vónh cửu trên thiên đàng sau khi chết
(Thiên chúa giáo).


c)Thời phục hưng - cận đại
 Đề cao trí tuệ, tự do, bình đẳng của CN; Cố tìm hiểu để
giải thoát CN khỏi sự ràng buộc của lòng tin tôn giáo; Nhấn
mạnh tính cá nhân, coi trọng mặt sinh học, chưa quan tâm
đến mặt xã hội trong CN…
 CN là sản phẩm của tự nhiên, có sức mạnh nằm trong
tri thức khoa học (Bêcơn);

 CN là một thể thống nhất giữa cái tự nhiên và xã hội có
bản tính là ích kỷ, hướng đến lợi ích (nhu cầu) riêng; do

đó CN luôn gây ra cái ác (Hốpxơ).
 CN có bản tính là tự do & lịch sử nhân loại do chính kết
quả hoạt động của CN tạo ra (Rútxô)
 CN là thể thống nhất giữa thể xác và linh hồn: linh hồn
là toàn bộ các hiện tượng tâm lý (ý thức) mang đặc tính
vật chất và phụ thuộc vào thể xác; thể xác là khí quan
vật chất của đời sống tâm lý (ý thức) của CN (Điđơrô).


 CN là hiện thân của Ý niệm tuyệt đối; Lịch sử nhân loại
là kết quả hành động của những CN theo đuổi mục đích
& khai thác lợi ích của riêng mình; Lao động đã góp
phần hình thành CN; CN luôn thuộc một giai tầng nhất
định; CN vừa là chủ thể của lịch sử vừa là kết quả của
qúa trình phát triển lịch sử, nhưng lịch sử nhân loại lại
không phụ thuộc vào lợi ích & mục đích của CN dù đó
là vó nhân (Hêghen).
 CN là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên; Giới tự
nhiên là “thân thể vô cơ” của CN; Đời sống của CN phụ
thuộc vào giới tự nhiên; chính giới tự nhiên đã ảnh
hưởng đến tâm tư, tình cảm, đam mê, khát vọng của
CN, làm cho người này khác người kia; CN vừa mang
tính cá nhân vừa mang tính cộng đồng, có bản tính luôn
sáng tạo & yêu nhau; bản chất CN nằm trong tình yêu
(Phoiơbắc).


d) Thời hiện đại
 Quan niệm về CN thể hiện trong trào lưu nhân bản phi
lý tính

 Bản năng tính dục là cái cơ bản quy định mọi hành
động của CN (Phân tâm học).
 Chỉ có cá nhân CN mới hiểu được sự tồn tại của mình,
chỉ có cá nhân mới “hiện sinh”, CN cần thóat ra khỏi sự
ràng buộc của xã hội, của những cá nhân khác để thể
hiện giá trị hiện sinh của mình (chủ nghóa hiện sinh)…

 Nhìn chung, trào lưu này luôn đề cao các nhân tố tinh
thần như bản năng, vô thức, tình cảm; tuyệt đối hóa
tính cá nhân; khá bi quan nhận định về tương lai nhân
lọai CN.



a) CN là một thực thể sinh học - xã hội
 CN là một thực thể sinh học
 CN là kết quả tiến hóa lâu dài của GTN, sống dựa vào
GTN;
 CN có các đặc điểm SH, trải qua các giai đoạn phát
triển SH;
 Trong CN tồn tại mặt SH, CN bị chi phối bởi các quy
luật SH;
 Để phát triển bình thường như một sinh thể trong cộng
đồng nhân loại, CN phải được thỏa mãn những nhu
cầu SH.


CN là một thực thể xã hội
 Lao động là cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của CN
& XH loài người:

 Lao động chi phối sự hình thành các đặc điểm XH của
CN, tạo ra các QHXH để CN tồn tại,
 Lao động là cơ sở cho sự xuất hiện và tác động của
các quy luật XH;

 CN là một sinh thể biết lao động; qua lao động bản
chất XH của CN được hình thành và thể hiện;
 Trong CN tồn tại mặt XH, CN bị chi phối bởi các quy
luật XH;

 Để phát triển bình thường như một cá nhân trong XH,
CN phải được thỏa mãn những nhu cầu XH.


 CN là một thực thể sinh học - xã hội
 Trong CN, mặt (cái) SH & mặt (cái) XH thống nhất
tạo nên cái VC để từ đó hình thành nên cái tinh thần
(đời sống tâm lý- ý thức)
 CN là một sinh thể xã hội có đời sống TL–YT, bị chi
phối bởi các quy luật TL-YT;
 CN mang các đặc điểm TL-YT, phải trải qua các giai
đoạn phát triển TL-YT;
 Để phát triển bình thường như một sinh thể xã hội có
ý thức, CN phải được thỏa mãn những nhu caàu tinh
thaàn.


 Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau,
trong đó:
 Mặt SH là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN; mặt XH là

đặc trưng bản chất để phân biệt CN với loài vật;
 Nhu cầu SH được XH hóa; nhu cầu XH gắn liền với nhu
cầu SH; nhu cầu TT được hình thành, nảy nở trên cơ
sở nhu cầu VC.

 Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn
tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó:
 Quy luật XH giữ vai trò chi phối quy luật SH & quy luật
TL-YT, chúng là cơ sở hợp thành bản chất CN.
 Quan hệ XH bao trùm và chi phối mọi quan hệ của
CN; vì vậy, tính XH là tính chất cơ bản tạo nên tính
người cuûa CN.


b) Con người là chủ thể của lịch sử
 CN là sản phẩm của lịch sử (GTN & XH), đồng thời là
chủ thể của lịch sử.
 Sự khác nhau giữa lòai vật và lòai người trong việc tạo
ra lịch sử của mình
 Loài vật tạo ra lịch sử một cách vô thức

 Loài người luôn tạo ra lịch sử một cách có ý thức

 Vai trò của hoạt động lao động sản xuất
 Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của CN & XH loài
người,
 Vừa là phương thức để biến đổi tòan bộ đời sống của
CN và bộ mặt của XH.



 Trên cơ sở nắm bắt các quy luật (TN & XH), thông qua
hoạt động thực tiễn, CN đã sáng tạo lại GTN theo quy
luật TN, cải tạo XH theo quy luật XH:
 GTN thứ 2 & XH loài người là sản phẩm được sáng tạo bởi
CN, dành cho CN, càng ngày càng mang tính người.
 Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử ứng với sự vận động
biến đổi của CN theo hướng tích cực
 CN ngày càng tiếp nhận hòan cảnh một cách tích cực;
 CN ngày càng tác động tích cực lên hòan cảnh.


c) Bản chất CN là tổng hòa các QHXH
 Xuất phát từ sự tồn tại CN cụ thể, Mác coi: “Bản chất CN
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất CN là tổng hoà
những quan hệ XH”
 Là tổng hòa các quan hệ XH, bản chất CN mang tính lịch
sử, và là cái chung, sâu sắc nhất:

 Mọi quan hệ XH (quá khứ, hiện tại) mà trước hết là các
quan hệ SX đều góp phần hình thành nên bản chất CN.
 Bản chất CN không bất biến mà mang tính lịch sử, tức
sẽ thay đổi khi các quan hệ XH (mà CN tồn tại) biến đổi.

 Thông qua mặt SH, mặt XH được biểu hiện đa dạng
trong mỗi CN cụ thể (cá nhân sống trong cộng đồng XH).
 Bản chất CN không phải là cái bất biến, duy nhất mà là
cái lịch sử, chung và sâu sắc nhaát.



a) Sơ lược một số quan điểm TH về giải phóng CN
 Quan điểm Phật giáo về giải phóng CN

 Do vô minh, ái dục (tham, sân, si) mà CN chìm đắm
trong bể khổ, XH tràn đầy áp bức, bất công,…
 Giải phóng CN là tiêu diệt nguyên nhân dẫn đến cái
khổ; Giải phóng XH là xoá bỏ trật tự đẳng cấp,...

 Quan điểm Thiên chúa giáo về giải phóng CN

 Do mắc phải tội tổ tông mà tội lỗi do CN gây ra ngày
càng nhiều, XH ngày càng bi đát,…
 Chỉ có Thiên chúa mới cứu vớt loài người ra khỏi tội
lỗi, bi đát do CN tạo ra,...

 Quan điểm triết học tư sản về giải phóng CN

 Do lòng tin tôn giáo mù quáng, nền chính trị sai lầm,
mà CN trở nên khốn khổ, XH đầy rẫy bất công,…
 Chỉ có khoa học & lý trí mới giúp CN thoát khỏi sự yếu
hèn, XH thoát khỏi sự bi ñaùt,…


b) Mục đích cuối cùng của TH Mác - Lênin là giải phóng CN
 [“...Kim chỉ nam chủ yếu phải định hướng cho chúng ta trong
việc lựa chọn nghề nghiệp là phúc lợi của loài người, là sự
hoàn thiện của chính chúng ta…, kinh nghiệm ca ngợi những ai
đem lại hạnh phúc cho một số lượng người nhiều nhất là người
hạnh phúc nhất; bản thân tôn giáo dạy chúng ta rằng cái lý
tưởng mà mọi người hướng tới đã hy sinh bản thân mình cho

nhân loại, vậy ai dám bác bỏ những lời dạy bảo đó” (C.Mác –
“Những suy tư của một chàng trai trong việc lựa chọn nghề nghiệp”)].
 “Vónh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách
áp bức”; “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được,
nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”; “Bất kỳ
sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả CN, những
quan hệ của CN về với bản thân CN”, “là giải phóng người
lao động thoát khỏi lao động bị tha hoá” [C.Mác].


Phạm trù “tha hoá”
 Hêghen: Tha hoá “ý niệm tuyệt đối”
 Phoiơbắc: Tha hoá “tôn giáo”

 Mác: Tha hoá “con người”
 “Tha hóa CN” là CN không còn là chính mình mà trở thành
cái tồn tại khác, đối lập với mình; “Tha hóa CN” thực chất là
“tha hóa lao động”:
 Sản phẩm LĐ do NLĐ làm ra lẽ ra phải thuộc về họ,
nhưng do chế độ sở hữu tư nhân về TLSX mà sản phẩm
ấy không thuộc về họ, thuộc về người chủ TLSX;
 Hoạt động LĐ SX làm hoàn thiện CN, nhưng dưới chế
độ sở hữu tư nhân về TLSX, nó làm cho NLĐ bị phát
triển què quặt;
 Thể xác của NLĐ là thuộc về họ, nhưng dưới chế độ sở
hữu tư nhân về TLSX nó không thuộc về NLĐ nữa.


 Chế độ tư hữu vừa là kết quả của sự tha hóa LĐ, vừa là
nguyên nhân duy trì sự tồn tại, phát triển LĐ bị tha hoá.

 Chế độ tư hữu TBCN (là hình thức cao nhất của chế độ tư
hữu) đã tạo ra tiền đề để khắc phục LĐ bị tha hoá, tức
giải phóng CN.
 GC vô sản công nghiệp là lực lượng xoá bỏ sự tha hoá
LĐ để giải phóng mình và giải phóng toàn nhân loại.
 Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng chế độ sở hữu
XHCN (thống nhất SH xã hội với SH cá nhân) là xây dựng
XH mà trong đó, sự phát triển tự do & tòan diện của
mỗi người là điều kiện để phát triển tự do, tòan diện
cho mọi người.
 Muốn có CNXH trước hết phải có CN XHCN; Chỉ dưới
CNXH CN mới thật sự được giải phóng và sống như một
con người lao động



a) Nhu cầu khách quan của lịch sử - xã hội
 Bối cảnh thế giới cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20
 Chủ nghóa đế quốc và sự áp bức bóc lột các dân tộc
thuộc địa.
 Chiến tranh thế giới thứ nhất & cuộc CM Tháng 10 ở
Nga

 Bối cảnh Việt Nam cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20
 Nước thuộc địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ
bản (nhân dân ta với đế quốc Pháp - Nhật, nông dân với
địa chủ phong kiến).
 Các cuộc khởi nghóa đều thất bại  Nhu cầu cấp thiết
phải tìm con đường mới để cứu dân, cứu nước.



b) Văn hóa và truyền thống của người Việt Nam
 Truyền thống yêu nước  Chủ nghóa yêu nước;

 Truyền thống nhân ái cố kết cộng đồng  Chủ nghóa
dân tộc chân chính.

c) Tinh hoa văn hóa nhân loại
 Chịu ảnh hưởng bởi văn hóa phương Đông (Nho giáo,
Phật giáo, Lão giáo).
 Tiếp thu có phê phán, chọn lọc các tư tưởng nhân văn
của văn hóa Phương Tây (thời Phục hưng – cận đại).

 Chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng cách mạng tư sản phương
Tây và của cách mạng Trung Quoác...


a) Tư tưởng HCM về GP dân tộc, GP giai cấp, GP nhân dân lao động
 Độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc.

 GP dân tộc trước hết phải do các dân tộc thực hiện.
 GP dân tộc phải gắn liền với GP giai cấp, GP nhân dân lao
động.

b) Tư tưởng HCM về CN vừa là mục tiêu vừa là động lực của CM
 CN là mục tiêu đồng thời là nhân tố quyết định thành công
của CM;
 Sự nghiệp và thành quả CM là của dân, do dân và vì dân.
Cuộc sống của nhân dân là mục tiêu của mọi hoạt động

CM; ngay cả “…nước độc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghóa lý gì”. Như
vậy, trong tư tưởng của Người;
 “Muốn xây dựng CNXH, trước hết, cần có những CN XHCN”.


×