Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

VẤN đề GIA ĐÌNH TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP về CÔNG tác PHÒNG, CHỐNG bạo lực GIA ĐÌNH ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L06 --- NHÓM 08 --- HK212
NGÀY NỘP ………………

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Khoa
Nguyễn Đức Khoa
Phạm Đăng Khoa
Nguyễn Văn Vũ Lân
Trần Tấn Lập

Mã số sinh viên
2013499
1910271
1913821
2013606
2011517

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

0



0

Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L06........ Tên nhóm: 08........ HK212......... Năm học 2021-2022.
Đề tài:
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC PHỊNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ST
T
1

Mã số SV

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

Nguyễn

Anh Khoa


Tổng kết lại tất cả

2

2013499
1910271

Nguyễn

Đức Khoa

Phần nội dung chương 2 ý 2.2

3

1913821

Phạm

Đăng Khoa Phần nội dung chương 1
Văn

Phần nội dung chương 2 ý 2.1 và 2.3
Lân
Tấn Lập
Phần mở đầu

4
5


2013606
2011517

Nguyễn
Trần

% Điểm
BTL
20%

Điểm
BTL

Ký tên

20%
20%
20%
20%

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Anh Khoa, Số ĐT: 0903645930, Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

0


0


MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
II. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................4
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI....................................................................................................4
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình..........................................4
1.1.1. Khái niệm gia đình..............................................................................4
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội..........................................................5
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội.............................................................5
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc,sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên............................................................................6
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội......................................6
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình..........................................................7
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người.................................................7
1.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục.......................................................8
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.............................................9
1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
................................................................................................................................10
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........11
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội..........................................................................11
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội.......................................................................12
1.2.3. Cơ sở văn hố......................................................................................12
1.2.4. Chế độ hơn nhân tiến bộ.....................................................................13
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện...........................................................................13
1.2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.............................14
1.2.4.3. Hơn nhân được đảm bảo về pháp lý...................................................15

Tóm tắt chương 1..........................................................................................15

0

0


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................16
2.1. Bạo lực gia đình và những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình.............16
2.1.1. Quan niệm về bạo lực gia đình...........................................................16
2.1.2. Những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình...................................17
2.1.2.1. Các hình thức bạo lực gia đình..........................................................17
2.1.2.2. Nguyên nhân của bạo lực gia đình.....................................................17
2.2. Thực trạng về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian
qua.......................................................................................................................... 21
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân...............................................21
2.2.1.1. Mặt đạt được.................................................................................21
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được...................................................................23
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................29
2.2.2.1. Mặt đạt được.................................................................................29
2.2.2.2. Nguyên nhân đạt được...................................................................29
2.3. Giải pháp về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian tới
2.3.1. Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội............................................35
2.3.2. Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo
hành
Tóm tắt chương 2..........................................................................................37
III. KẾT LUẬN.....................................................................................................38
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................39


0

0


I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, đồng thời cũng là
cái nôi đầu tiên nuôi dưỡng nhân cách và tâm hồn của con người. Trong gia đình, các
mối quan hệ giữa chồng với vợ, cha mẹ với con cái, anh chị em với nhau là quan hệ
tình cảm thiêng liêng, ấm áp, đem lại tổ ấm hạnh phúc cho gia đình nhằm đáp ứng
những nhu cầu tình cảm và vật chất cho các thành viên trong gia đình, bảo vệ, giải tỏa
những căng thẳng trước cuộc sống. Vì lẽ đó, mà mỗi con người trong chúng ta đều tìm
thấy sự bình yên, ấm áp và an toàn khi được sống và trở về với gia đình của mình sau
những khoảng thời gian xa cách và những bộn bề, hối hả của nhịp sống xã hội. Giống
như một triết gia phương Tây từng nói: Dù tồi tàn đến đâu nhưng khơng nơi nào trên
thế giới có thể sánh được với mái ấm gia đình. Bởi xã hội, dù tốt đẹp đến đâu, có đến
mức lý tưởng thì vẫn trộn lẫn trắng – đen, dối- lừa, lợi ích. Xã hội có thể dạy cho
chúng ta bài học kiếm sống, những va vấp nhớ đời, chứ không thể yêu thương, dạy cho
chúng ta những lời nói thật, sự trung thực như trong gia đình.
Trong q trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan: sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển của nền kinh tế tri thức, xu
thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình,… gia đình Việt Nam đã có sự
biến đổi tương đối tồn điện về quy mô, kết cấu và các chức năng cũng như quan hệ
gia đình, đồng thời sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
Vậy mà ở đâu đó, gia đình lại đã và đang trở thành nỗi ám ảnh, nỗi đau bởi

những hành vi bạo lực trong gia đình. Chính từ những hành vi ấy đã đẩy nhiều gia
đình rơi vào tình trạng khủng hoảng, dần dần đi đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Do vậy,
để đảm bảo hạnh phúc và duy trì sự tồn tại, phát triển của gia đình thì việc lên án và
xố bỏ những hành vi bạo lực trong gia đình là yếu tố đóng vai trò quan trọng hàng

1

0

0


đầu. Nhất là trong thời đại ngày nay khi loài người chúng ta đang sống trong thế kỷ
XXI - thế kỷ của tự do, bình đẳng, dân chủ, tiến bộ và văn minh thì sự tồn tại của bạo
lực gia đình khơng chỉ gây tổn thương đến sức khoẻ, danh dự của thành viên trong gia
đình, mà cịn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm luật bình đẳng giới đang
được đề cao và tơn trọng trong xã hội hiện nay. Chính điều đó đã và đang đặt ra cho xã
hội văn minh nhiệm vụ cấp bách là làm gì để ngăn chặn và dần dần đi đến xố bỏ hiện
tượng tiêu cực này trong gia đình nhằm tiến tới xây dựng gia đình bình đẳng, hạnh
phúc, tiến bộ và tạo ra ngày càng nhiều những tế bào mạnh khỏe, hiện đại cho xã hội
văn minh.
Trong khi đó, cơng tác về phịng, chống bạo lực gia đình tuy đã được các quốc
gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nhưng hiệu quả mang lại cịn thấp vì
bạo lực gia đình vẫn đƣ ợc giấu kín đằng sau cánh cửa mỗi gia đình. Hơn nữa, bạo lực
gia đình là một vấn đề xã hội nhạy cảm với tính phổ biến cao, từ xã hội phương Tây
đến xã hội phương Đông; từ thành thị đến nông thơn; từ nhóm có trình độ văn hố thấp
đến nhóm có trình độ văn hố cao, từ nhóm khơng có việc làm đến nhóm có việc làm
ổn định. Bạo lực gia đình có thể xảy ra ở tất cả các mối quan hệ trong gia đình: bạo lực
giữa chồng và vợ, bạo lực giữa cha mẹ và con cái, bạo lực giữa anh chị em với nhau,...
Chính sự đa dạng, phức tạp cùng với tính phổ biến của bạo lực gia đình nên cơng tác

phịng, chống bạo lực gia đình hiện nay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bạo lực gia đình
ln là một vấn đề xã hội ln thu hút sự quan tâm của đông đảo các chuyên gia, các
nhóm nghiên cứu sinh.
Theo nhận định của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1998 thì phần lớn bạo lực
trong gia đình xảy ra là bạo lực của chồng đối với vợ (chiếm khoảng 95%). Nhưng,
cũng xảy ra tình trạng bạo lực của vợ đối với chồng (chiếm khoảng 5%). Như vậy, bạo
lực trong gia đình hiện nay diễn ra rất phức tạp, đan xen nhiều hình thức bạo lực khác
nhau: bạo lực của chồng đối với vợ hoặc là bạo lực của vợ đối với chồng,...
Vì vậy, xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp về cơng tác
phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.

2

0

0


2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt
Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp về cơng tác phịng, chống bạo lực gia
đình ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; bạo lực gia đình.

Thứ hai, đánh giá thực trạng về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt
Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở
Việt Nam hiện nay.
3

0

0


II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trị quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen khi đề cập đến gia đình đã cho rằng:
“Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái

tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sơi
nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình” 1. Cơ sở
hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) và
quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự
gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hơn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác trong
gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết thống là quan
hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là mối
quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với
nhau. Trong gia đình, ngồi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa
cha với con cái, cịn có các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa
anh chị em với nhau, giữa cơ, dì, chú bác với cháu, v.v…
Ngày nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới cịn thừa nhận quan hệ cha mẹ ni
(người đỡ đầu) với con nuôi (được công nhận bằng thủ tục pháp lý) trong quan hệ gia
đình. Dù hình thành từ hình thức nào, trong gia đình tất yếu phải nảy sinh quan hệ nuôi
dưỡng giữa các thành viên trong gia đình cả về vật chất và tinh thần. Nó vừa là trách
nhiệm, nghĩa vụ, vừa là một quyền lợi thiêng liêng giữa các thành viên trong gia đình.

1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.41

4

0

0


Trong xã hội hiện đại, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc của gia đình được xã hội quan
tâm chia sẻ, xong khơng thể thay thế hồn tồn sự chăm sóc, ni dưỡng của gia đình.

Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội.
Như vậy, “Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và
quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình”1.
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trị quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, quy
đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất
đó lại có 2 loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở và
những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác là sự sản xuất ra bản
thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trật tự xã hội, trong đó có những con
người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống, là do
hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển của lao động và mặt
khác là do trình độ phát triển của gia đình”2.
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Khơng
có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng thể tồn tại và phát triển được. Vì
vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia
đình tốt, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội
là gia đình”3.

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.241.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr. 44.
3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.19, tr. 300.
5


0

0


Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản
chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ
thuộc vào chính bản thân mơ hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong
lịch sử. Vì vậy, trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội
khơng hồn tồn giống nhau. Trong các xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất
lớn đến sự tác động của gia đình đối với xã hội. Chỉ khi con người được yên ấm, hòa
thuận trong gia đình thì mới có thể n tâm lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình
cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia
đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc,sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân
đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được
u thương, ni dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của
mỗi gia đình là tiển đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của
gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở
thành con người xã hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình
mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ

và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại khơng thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,
mà cịn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài các thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân khơng chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thành viên
của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa
các thành viên của xã hội. Khơng có cá nhân bên ngồi gia đình, cũng khơng thể có cá
6

0

0


nhân bên ngồi xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ
xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân
học được và thực hiện quan hệ xã hội.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến
cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thơng qua lăng kính gia đình mà tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách, v.v... Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi
xem xét họ trong các quan hệ xã hội và quan hệ với gia đình. Có những vấn đề quản lý
xã hội phải thơng qua hoạt động của gia đình để tác động đến cá nhân. Nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiện với sự hợp tác của các thành viên trong gia
đình. Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai cấp cầm quyền muốn quản lý xã hội theo
yêu cầu của mình cũng đều coi trọng việc xây dựng và củng cố gia đình. Vậy nên, đặc
điểm của gia đình ở mỗi chế độ xã hội có khác nhau. Trong xã hội phong kiến, để củng
cố, duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đốn, chun quyền đã có
những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, đòi hỏi người phụ nữ phải tuyệt đối trung
thành với người chồng, người cha - những người đàn ơng trong gia đình. Trong q
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một xã hội thật sự bình đẳng, con người

được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ
một nửa”1. Vì vậy, quan hệ gia đình trong chủ nghĩa xã hội có đặc điểm khác về chất
so với các chế độ xã hội trước đó.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp
ứng nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cồn đáp ứng nhu cầu về sức
lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sdd, t.139, tr. 300.

7

0

0


Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình,
nhưng khơng chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức
năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tổn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan
chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ
thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế
hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.1.3.2. Chức năng ni dưỡng, giáo dục

Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người thì ni dưỡng, dạy dỗ con cái trở
thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội là chức năng, trách nhiệm của
gia đình, thể hiện tình cảm thiêng liêng đối với con cái và với xã hội 1. Chức năng này
thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Bởi vì,
ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và
người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên mà gia đình đem lại thường để lại
dấu ấn sâu đậm và bền vững trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một mơi
trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể
sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong
gia đình.
Chức năng ni dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành
viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất. định, vừa là chủ thể vừa là khách thể
trong việc ni dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng,
mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đồn thể, chính quyền,
v.v.) cũng thực hiện chức năng này, nhưng khơng thể thay thế chức năng giáo dục của
gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị

quốc gia Sự thật, tr.246.

8

0

0



hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự
trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa. Vì vậy, giáo
dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia đình khơng
gắn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hịa nhập với xã hội, và
ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với
giáo dục của gia đình, khơng lấy giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh
khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược
lại. Bởi cả hai khuynh hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển tồn diện.
Thực hiện tốt chức năng ni dưỡng, giáo dục địi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc
biệt là phương pháp giáo dục.
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia
đình mà các đơn vị kinh tế khác khơng có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất
tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình khơng chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật
chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện
chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản
xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu
nhập của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tỉnh thần
của mỗi thành viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một mơi
trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy
trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả
ở một hình thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức
năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất
và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trị của kinh tế gia đình và mối
quan hệ của kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng khơng hồn

tồn giống nhau.
9

0

0


Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của
gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia
đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào q trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự
giàu có của xã hội. Gia đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của
mình về vốn, về sức lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật
chất cho gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia
đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, ni dạy con cái, mà cịn đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của xã hội.
1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý,
lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là
nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con
người. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định
đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ
tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Ngồi những chức năng trên, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị... Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của
dân tộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng

đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình khơng chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi
sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia
đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng, xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật,
chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công
dân.

10

0

0


1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức, bóc
lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho
việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. V.I.
Lênin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất,
công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở được con đường giải
phóng hồn tồn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được “chế độ nơ lệ gia đình” nhờ
có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy mơ lớn”1.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong gia

đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự
thống trị về kinh tế của đàn ơng khơng cịn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội
trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì
lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. Như Ph.
Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình cá
thể sẽ khơng còn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành một
ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở thành công việc của xã hội” 2. Do vậy,
phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ơng trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình u chứ
khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính tốn nào khác.

1 V.I. Lênin: Tồn tập, Sđd, t.42, tr.464.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.118.

11

0

0


1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được
thực hiện quyền lực của mình khơng có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng
chính là cơng cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ,
đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. V.I. Lênin
đã khẳng định: “Chính quyền Xơ Viết là chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới

đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả những pháp luật cũ kỹ, tư san, đê tiện, những pháp luật đó
đặt người phụ nữ vào tình trạng khơng bình đẳng với nam giới, đã dành đặc quyền cho
nam giới... Chính quyền Xơ Viết, một chính quyền của nhân dân lao động, là chính
quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn liền với
chế độ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình”1.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật hơn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội
đảm bảo lợi ích của cơng dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội... Hệ thống pháp luật và chính
sách xã hội đó vừa định hướng, vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp
luật chưa hồn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình cịn
hạn chế.
1.2.3. Cơ sở văn hoá
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản
trong đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng khơng ngừng
biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp cơng nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trị chi phối nền tảng văn
hóa, tỉnh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối
sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
1 V.L. Lênin: Toàn tập, Sđởd, t.40, tr.182.

12

0

0



Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tiến bộ là hơn nhân xuất phát từ tình u giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây
dựng trên cơ sở tình u thì chừng đó, trong hơn nhân, tình u, hạnh phúc gia đình sẽ
bị hạn chế.
Hơn nhân xuất phát từ tình u tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph. Ăngghen nhấn mạnh: “... nếu nghĩa vụ
của vợ chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng
phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác hay sao?” 1. Hôn nhân
tự nguyện đảm bảo cho nam, nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn,
không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ
việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm
trong việc kết hơn.
Hơn nhân tiến bộ cịn bao hàm cả quyền tự do ly hơn khi tình u giữa nam và nữ
khơng cịn nữa. Ph. Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hơn nhân dựa trên cơ sở tình u
mới hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hơn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới là
hợp đạo đức mà thơi... và nếu tình u đã hồn tồn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say
đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội” 2. Tuy
nhiên, hôn nhân tiến bộ khơng khuyến khích việc ly hơn, vì ly hơn để lại hậu quả nhất
định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn những
1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđở, t.91, tr.195.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.91, tr.128, 118.


13

0

0


trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hơn và những
lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
1.2.4.2. Hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình u. Thực hiện hơn nhân một vợ một
chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật
tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội lồi người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ
nữ. “Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều của cải vào tay một người,
vào tay người đàn ông - và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của
người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ một
vợ một chồng về phía người vợ, chứ khơng phải về phía người chồng”. Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện
sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau giữa vợ và
chồng. Trong đó, vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề
của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính
đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác, v.v..; đồng
thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như
ăn, ở, ni dạy con cái... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha

mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy
bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn khơng thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.

14

0

0


1.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hệ hơn nhân, gia đình thực chất khơng phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã
hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều
đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý
trong hơn nhân là thể hiện sự tơn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp
ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn
những nhu cầu khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực
hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hơn và tự do ly
hơn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ
nhất.

Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã làm rõ được khái niệm gia đình là gì, từ đâu mà hình thành, chỉ ra

được các mối quan hệ, cơ sở để xây dựng nên gia đình. Qua đó quan tâm đến việc xây
dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc. Cùng với đó là vị trí và
vai trị của gia đình trong xã hội quan trọng đến mức nào, gia đình là hạt nhân, tổ ấm,
mang lại các giá trị hạnh phúc,sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên và
là cầu nối với xã hội. Làm rõ chức năng của gia đình, từ đó cho ta thấy giữa gia đình
và xã hội tồn tại sự tác động lẫn nhau để cả 2 cùng phát triển. Cuối cùng là nói đến các
vấn đề về chế độ hơn nhân trong xã hội tiến bộ - hiện đại.

15

0

0


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC PHỊNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Bạo lực gia đình và những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình
2.1.1. Quan niệm về bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình khơng cịn là câu chuyện của riêng mỗi gia đình mà là vấn đề
của tồn xã hội.
“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia
đình”1. Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là việc “các thành viên gia đình vận dụng sức
mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình”.
Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia
đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội.
Với định nghĩa trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm chung nhất, điển hình nhất
của bạo lực gia đình như sau:

Một là, bạo lực gia đình xảy ra giữa các thành viên gia đình hoặc những người đã
từng có quan hệ gia đình. Vì vậy, phạm vi của bạo lực gia đình khá rộng và có tính bao
qt.
Hai là, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó thường xảy ra
trong gia đình; mà đã là chuyện gia đình thì người ngồi rất ít khi can thiệp.
Ba là, bạo lực gia đình tồn tại dưới nhiều kiểu loại và dạng thức khác nhau. Có
thể là bạo lực gia đình giữa vợ – chồng, cha mẹ – các con, ông bà – các cháu, anh, chị,
em trong gia đình với nhau,…

1 Trích dẫn Luật phịng, chống bạo lực gia đình 2007 được Quốc hội ban hành ngày 21/11/2007.

16

0

0


2.1.2. Những vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình
2.1.2.1. Các hình thức bạo lực gia đình

Hình 1: Các hình thức bạo lực gia đình1
Có thể phân chia bạo lực gia đình thành các hình thức chủ yếu sau:
Bạo lực thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia đình, làm tổn
thương tới sức khỏe, tính mạng của họ.
Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới danh
dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình.
Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành
viên gia đình (quyền tự do lao động, tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản…).
Bạo lực về tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cưỡng ép trong các

quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể cả việc cưỡng ép sinh con.
2.1.2.2. Nguyên nhân của bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình có nhiều ngun nhân, nhưng có 2 ngun nhân
chính: từ phía cá nhân và từ phía xã hội. Ta có thể chia ra thành các nguyên nhân sau:
a. Từ nhận thức của mỗi người
Bất bình đẳng giới được xem là nguyên nhân gốc rễ gây ra bạo lực trong gia
đình. Xã hội vẫn tồn tại những quan niệm bất bình đẳng giới trong gia đình như định

1

Nguyễn Quốc Sử. (20/8/2020). Tình hình bạo lực gia đình ở Việt Nam – thực trạng và nguyên
nhân. Truy cập từ />17

0

0


kiến giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ. Trong gia đình, người phụ nữ có vị thế và
quyền lực khơng ngang bằng với nam giới, khơng có quyền tham gia vào các quyết
định trong gia đình, vì thế bạo hành phụ nữ, bạo hành trẻ em trong gia đình ngày càng
gia tăng. Cộng đồng và xã hội vẫn coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư trong mỗi gia
đình và xã hội khơng nên can thiệp.
Trẻ em khi chứng kiến bạo lực gia đình tạo thành tâm lý cam chịu khi lớn lên và
vơ tình hình thành suy nghĩ cho rằng bạo hành gia đình như một biện pháp cần thiết để
giải quyết mâu thuẫn gia đình. Và sau này lớn lên không tránh khỏi những suy nghĩ
tiêu cực và lặp lại những hành vi của người lớn.
Nhiều người với trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật cịn thấp nên cho
rằng cha mẹ có quyền đánh đập, chửi mắng con cái, chồng có quyền đánh vợ…Nhiều
phụ nữ, người già cũng không nhận thức được đầy đủ quyền của mình nên khơng dám

đấu tranh mà cam chịu bạo lực. Ngay cả những gia đình mà thành viên có trình độ học
vấn cao, am hiểu về pháp luật thì bạo lực gia đình cũng vẫn xảy ra.
b. Từ nền kinh tế
Khó khăn về kinh tế là một trong những nguyên nhân dẫn tới bạo lực gia đình vì
khó khăn về kinh tế thường tạo ra các áp lực, căng thẳng, bế tắc đối với thành viên gia
đình và do đó dễ dẫn tới các mâu thuẫn, tranh chấp nếu khơng biết cách xử lý phù hợp
có thể gây nên bạo lực gia đình. Tuy nhiên khơng phải cứ có khó khăn về kinh tế là
nhất thiết phải có bạo lực gia đình. Thực tế cho thấy nhiều gia đình có mức sống, thu
nhập thấp nhưng gia đình vẫn hịa thuận và ngược lại có những gia đình khá giả nhưng
bạo lực vẫn xảy ra.
c. Từ tệ nạn xã hội
Các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…là những nguyên
nhân trực tiếp dẫn tới bạo lực gia đình. Thống kê cho thấy 60% nạn bạo hành gia đình
xảy ra sau khi người chồng uống rượu hay dùng các chất kích thích. Các chất kích
thích làm giảm sự kiềm chế cũng như nhận thức của bản thân phán đốn đúng sai từ đó
dẫn đến trạng thái dễ nóng nảy, cau có khó chịu. Lúc đó, chuyện nhỏ cũng hóa thành
chuyện lớn và các thành viên trong gia đình dễ dàng xung đột với nhau hơn.

18

0

0


d. Từ cơng tác phịng ngừa, đấu tranh phịng chống bạo lực gia đình
Luật Phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về các hành vi bị coi là
bạo lực gia đình và các biện pháp xử lý hành vi gây ảnh hưởng tới chủ thể khác. Bên
cạnh các chế tài áp dụng theo quy định của nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực này thì bạo hành gia đình nếu để lại hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy

cứu trách nhiệm hình sự và bị áp dụng chế tài hình sự. Tuy nhiên, việc xử lý hành vi
này trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt với những trường hợp hành vi không
rõ ràng hoặc nạn nhân, người chứng kiến không dám lên tiếng tố giác hành vi đó.
Cơng tác tun truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cịn
hạn chế. Chính quyền và các tổ chức đồn thể chưa hồn thành chức năng, nhiệm vụ
của mình trong phịng chống bạo lực gia đình. Một bộ phận lãnh đạo chính quyền và
các tổ chức đồn thể vẫn coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng của mỗi gia đình.
Đồng thời, chưa xử lý triệt để các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra tại địa phương.
Chính quyền chỉ vào cuộc với những vụ bạo lực gia đình có hậu quả nghiêm trọng khi
nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân có đơn kêu cứu. Trong cơng tác hịa giải, thường
khun phụ nữ nín nhịn mà khơng triệt để xử lý theo pháp luật người gây bạo lực gia
đình.
2.1.2.3. Tác động bạo lực gia đình đối với xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững
Bạo lực gia đình ln để lại những hậu quả nghiêm trọng về cả thể xác lẫn tinh
thần cho nạn nhân, đặc biệt là đối với phụ nữ và trẻ em. Chính người gây ra bạo lực
gia đình cũng nhận lấy những hậu quả. Bên cạnh đó là những tác động tiêu cực đến gia
đình và xã hội.
a. Đối với chính nạn nhân
Bạo lực gia đình gây thiệt hại về thể chất lẫn tinh thần cho nạn nhân. Các hành vi
đánh đập, dùng vũ lực hay bạo hành tình dục khơng tránh khỏi sức khỏe bị hủy hoại,
thương tích đau đớn, có thể bị khuyết tật suốt đời, thậm chí dẫn đến tử vong. Ngồi ra,
bạo hành gia đình gây ám ảnh về tinh thần, luôn chán nản, buồn rầu, lo lắng, sợ hãi,

19

0

0



mất tự tin, hoang mang, trầm cảm; cảm thấy cuộc sống nặng nề, căng thẳng và tuyệt
vọng.
Bạo lực trẻ em trong gia đình ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển thể chất
và trí tuệ đối với trẻ. Những vụ bạo hành trẻ em ngày càng tăng. Khi chứng kiến bạo
lực gia đình, trẻ sẽ trong tình trạng căng thẳng, sợ hãi, tâm lý tiêu cực, thiếu tập trung
và khơng có khả năng chơi tích cực, lẩn tránh các mối quan hệ với các bạn cùng lứa
tuổi, có xu hướng kép kín với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, nhiều trẻ lại theo
chiều hướng thích gây rối, bỏ học, phạm tội, uống rượu, hút thuốc lá, nghiện ma túy và
học theo hành vi của người lớn bạo lực lại người khác; thiếu tin tưởng vào người lớn;
bỏ đi khỏi nhà; chán nản và có ý nghĩ tự tử; thậm chí tự tử.
b. Đối với người gây bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình khơng chỉ gây thiệt hại cho nạn nhân mà ngay cả người gây bạo
lực cũng phải trả một cái giá khá đắt. Chính hành vi của mình, người gây bạo lực đang
tự phá hỏng mối quan hệ vợ – chồng, cha mẹ – con cái, ông bà – cháu, anh – chị – em
trong gia đình. Không ai khác, họ lại cảm thấy cô đơn ngay trong chính gia đình của
mình.
Với hành vi bạo lực gia đình, người này phải đóng tiền nộp phạt vi phạm hành
chính cho hành vi sai trái của mình khi gây ra bạo lực gia đình với người thân trong
gia đình. Và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng với
nạn nhân.
c. Đối với gia đình
Bạo lực gia đình là nguyên nhân dẫn tới li thân, li hơn và tan vỡ bao gia đình.
Tốn tiền chữa trị và phục hồi sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho nạn nhân và
người chứng kiến bạo lực gia đình. Giảm thời gian và năng suất lao động từ đó giảm
thu nhập gia đình. Khơng có khả năng làm trịn bổn phận với gia đình nội, ngoại.
d. Đối với xã hội
Khi bạo lực gia đình tác động tới nạn nhân lẫn người gây bạo lực sẽ giảm sự
đóng góp của họ tới xã hội. Tạo ra lực lượng lao động tương lai có sức khỏe thể chất


20

0

0


và tinh thần yếu, thiếu sáng tạo, thiếu sự chủ động. Nếu không xử lý triệt để, xã hội sẽ
chấp nhận và dung túng cho bạo lực gia đình.

2.2. Thực trạng về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam thời gian
qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt đạt được
a. Đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Thứ nhất, hoàn thiện văn bản pháp luật - đặc biệt là Luật phòng, chống bạo lực
gia đình.
Thứ hai, cơng tác giáo dục, tun truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm cơng tác phịng chống bạo lực gia đình
Thứ tư, cơng tác hòa giải và phổ biến kỹ năng xử lý tình huống cho các nạn nhân
bị bạo lực gia đình.
b. Đối với các người trong gia đình (phụ nữ/trẻ em), nạn nhân bị bạo hành
Thứ nhất, kinh tế gia đình.
Thứ hai, quyền lợi.
Thứ ba, hủ tục lạc hậu.
c. Thành quả có thể thấy được
Trong những năm số vụ bạo lực gia đình ở các tỉnh có xu hướng giảm mạnh .
Thành quả của các tỉnh:
Điện Biên: “Theo số liệu thống kê được, số vụ bạo lực gia đình năm 2009 là 798

vụ nhưng năm 2017 chỉ còn 178 vụ (giảm được 620 vụ), đây là kết quả rất đáng được
ghi nhận trong công tác PCBLGĐ những năm vừa qua của tỉnh Điện Biên”1.
1 Những kết quả đáng ghi nhận trong cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình . truy cập:
/>
0

0


×