Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BP nâng cao chất lượng môn toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.58 KB, 13 trang )

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ thực trạng trong việc dạy học toán đối với học sinh Tiểu học,
các em cịn gặp rất nhiều khó khăn khi học tốn. Do khả năng nhận thức của các
em còn non kém, vốn hiểu biết ít ỏi, trình độ nhận thức lại khơng đồng đều. Khi
làm tốn các em phải đọc nhiều lần đề bài, hiểu đề bài cho biết những gì, yêu cầu
gì. Khi làm bài phải trả lời đúng câu hỏi, viết đúng phép tính, ghi đúng đơn vị. Sự
quan tâm đến học tập của cha mẹ học sinh đối với các em đôi khi rất hạn chế. Mặt
khác một số bài tốn có lời văn chưa phù hợp với đời sống của các em. Từ mục
tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học A: Giáo dục các em phát triển toàn diện, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng văn hoá. Nâng cao đội ngũ học sinh
giải toán trên mạng trên tinh thần tự luyện ở tất cả các khối lớp. Xuất phát từ lứa
tuổi học sinh tiểu học (lớp 4) cịn mải chơi, hiếu động, chưa có ý thức tự giác học
tập, độc lập suy nghĩ làm việc khoa học, nhiều em chưa ý thức được việc học của
mình nên lười học tốn, đặc biệt là giải tốn các em thường khơng đọc kỹ đề bài,
chưa chịu đào sâu suy nghĩ, trình bày cẩu thả, qua loa cho xong không cần biết
đúng hay sai...nên chất lượng môn tốn của trường chưa cao qua nhiều lần tơi khảo
sát.
Từ những cơ sở trên, trong q trình dạy tốn lớp 4. Tôi thấy các em thường
sợ và ngại học giải tốn nếu giáo viên khơng có biện pháp dạy học gây hứng thú và
thu hút các em. Mặt khác các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cũng chưa đào sâu
suy nghĩ để tìm ra phương pháp, nghệ thuật dạy các bài tốn có lời văn đạt hiệu quả
nhất. Chính vì vậy tơi đã đi sâu vào việc nâng cao chất lượng mơn Tốn. Làm thế
nào để thu hút được các em ham học tốn, u thích và có hứng thú học tốn?
Muốn vậy người giáo viên phải có nghệ thuật, phương pháp giảng dạy tốt, biết gợi
mở, động viên, tạo niềm tin cho các em khi làm toán, đặc biệt là phương pháp học
tập. Trong sáng kiến này tôi đi sâu vào nghiên cứu và thực hiện: “ Một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4”.
PHẦN II: NỘI DUNG
1.Thực trạng của vấn đề:


* Về phía học sinh:
Năm học 2019 – 2020, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 4A với sĩ số 44
học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, 26 học sinh nữ.


2

Qua điều tra, nắm bắt tình hình học tập của các em từ năm học trước, tơi
thấy:
Hồn thành tốt: 8 học sinh
Hồn thành: 36 học sinh
Trong q trình học tâp, nhiều em cịn lười học, chưa có ý thức trong giờ học
Tốn, coi Tốn là mơn học khó nên có tâm lý sợ học Tốn. Điều kiện tiếp cận cơng
nghệ thơng tin cịn hạn chế nên việc tham gia giải tốn trên mạng để rèn luyện say
mê học Tốn cịn gặp nhiều khó khăn.
Một số em gặp bài tốn đơn thấy dễ lại có tâm lý coi thường, chủ quan dẫn
đến các sai sót trong khi giải.
Học sinh khi gặp các phép tính hay bài tốn giải có tâm lý chủ quan nên làm
nhanh, làm ẩu dẫn đến các sai sót.
* Về phía phụ huynh:
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em mình
nên các em khơng làm bài tập về nhà hoặc làm chống đối mà phụ huynh không
biết. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh lớp 4 gặp các bài tốn đơn giản
mà các em làm cịn nhiều sai sót. Giáo viên giảng dạy tốt mà học sinh chưa chăm
học thì cũng khơng có hiệu quả, học sinh có ham học mà phụ huynh chưa ủng hộ,
quan tâm thì kết quả mang lại không như ý muốn. Vậy sự thành cơng trong học tập
của học sinh ở mơn Tốn lớp 4 đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa gia đình, nhà trường
và xã hội.
Xuất phát từ thực trạng trên, tơi vận dụng những hiểu biết của mình vào việc
giảng dạy mơn Tốn cho học sinh lớp 4 theo hướng dẫn cụ thể nhằm đem lại kết

quả cao trong học tập của học sinh. Tôi đã nghiên cứu và tiến hành theo các biện
pháp sau đây.
2. Những biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4:
a) Biện pháp 1: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Tốn trong
nhà trường
*Giáo viên cải tiến phương pháp dạy học toán:
Để học sinh làm tốt các dạng toán, trước hết các em phải có kĩ năng làm
tính tốt. Do đó tơi thường rất chú trọng trong việc hướng dẫn các em các bước thực
hiện phép tính hay biểu thức.


3

Ví dụ : Khi cho học sinh thực hiện kỹ năng làm tính:
+ Với đối tượng học sinh khá giỏi làm bài sau:
Tìm số trung bình cộng của các số sau: 20; 35; 37; 65 và 73
+ Với đối tượng học sinh học lực trung bình yếu làm bài sau:
Tìm số trung bình cộng của các số sau: 36; 42 và 57
Tơi đến từng nhóm kiểm tra, giải đáp thắc mắc, sửa cho các em những lỗi
sai, chưa hiểu để các em nhận ra và điều chỉnh.
Cứ như vậy, sau một tháng thực hiện tôi nhận thấy các em hứng thú hơn khi
học toán và bài làm đã đạt kết quả tốt hơn. Bài làm của các em trình bày đã gọn
gàng, sạch đẹp hơn trước rất nhiều, ví dụ như em: Vương Thanh Thảo, Nguyễn Thị
Kim Anh, Phạm Tiến Việt, Nguyễn Đình Thảo, Trần Phương Anh.
Đối với các phép tính chia cho số có hai chữ số , cho số có ba chữ số các em
làm rất cẩn thận, đa số tính sai vì các em chưa biết ước lượng. Tôi phải hướng dẫn
các em tỉ mỉ cách ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia.
Ví dụ : Tính: 23576 : 56 = ?
Khi học sinh đặt tính xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy lượt
chia thì có bấy nhiêu chữ số ở thương ( có 3 lượt chia - có 3 chữ số ở thương).

Tơi hướng dẫn giúp các em tập ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia như sau:
235 : 56 = ? ta ước lượng 23 : 5 = 4(dư 11)
117 : 56 = ? ta ước lượng 11: 5 = 2 (dư 5)
56 : 56 = ? ta ước lượng 5 : 5 = 1
Kết quả chia : 23576 56
117

421

056
0
Thử lại : 235 x 43 = 1015
Ví dụ : Đặt tính rồi tính: 327 x 24 =?


4

Đây là phép nhân số có ba chữ số với số có hai chữ số, khi thực hiện các em
gặp nhiều khó khăn, nhất là với học sinh trung bình và học sinh yếu .
Sau khi các em đặt tính xong, tơi giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích
riêng? ( 2 tích riêng) cách viết các tích riêng để tìm tích chung như sau :
x

327
24

1308
654
7848
Thử lại : 7848 : 24 = 327 hoặc 7848 : 327 = 24

Cứ như vậy, tơi đã rèn kĩ năng làm tính cho các em một cách thành thạo loại
toán này. Sau khi thực hiện các biện pháp trên, tôi thấy chất lượng học sinh được
nâng lên rõ rệt.
Để học sinh Tiểu học giải tốt các bài toán hợp và toán điển hình thì trước hết
các em phải giải thành thạo các bài tốn đơn. Do đó việc học tốt tốn đơn chính là
một cơng việc chuẩn bị có ý nghĩa cần thiết cho việc giải tốn hợp. Trong báo cáo
này tơi chỉ xin đề cập đến phương pháp giải toán đơn đối với lớp 4 hiện nay. Các
bài toán đơn được đề cập khi học sinh ơn tập các phép tính trong phạm vi 100 000
ở đầu năm học hoặc khi các em vận dụng các quy tắc tính về số có nhiều chữ số,
các số đo đại lượng vừa học. Để giải đúng một bài toán đơn, mỗi giáo viên phải
hướng dẫn học sinh thực hiện tuần tự và đầy đủ theo 4 bước:
- Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán: Học sinh phải đọc kỹ đề bài (dưới
dạng có lời văn, tóm tắt bằng chữ, tóm tắt bằng sơ đồ) để hiểu rõ bài tốn cho biết
gì, hỏi gì. Khi đọc phải hiểu các thuật ngữ như: Năng xuất, sản lượng,.... học sinh
có thể đọc lại tóm tắt bài tốn.
- Bước 2: Tìm cách giải bài tốn:
Biết minh họa bài tốn bằng tóm tắt sơ đồ.
Lập kế hoạch giải.


5

-Bước 3: Thực hiện cách giải bài toán:
Hoạt động này gồm việc thực hiện phép tính đã nêu trong kế họach giải bài
tốn và trình bày bài tốn.
Học sinh trình bày từng phép tính đơn.
Mỗi phép tính kèm theo một lời giải, có ghi đáp số.
- Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán:
Đây là bước thử lại để phân tích đúng sai. Nếu sai sẽ sửa chữa, tìm cách
giải khác.

Ví dụ: Bài tập 2 Trang 81 ( SGK Tốn 4):
Người ta xếp đều 240 bộ bàn ghế vào 15 phòng học. Hỏi mỗi phòng học xếp
được bao nhiêu bộ bàn ghế?
- Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề để tìm hiểu bài tốn:
Bài tốn cho biết gì? ( 240 bộ bàn ghế xếp đều vào 15 phòng học ).
Bài tốn hỏi gì? ( mỗi phịng học xếp được bao nhiêu bộ bàn ghế).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh biết được dạng toán: Phép chia( chia cho một
số phần) để học sinh làm phép tính chia.
Giải
Mỗi phịng học có số bộ bàn ghế là:
240 : 15 = 16 (bộ)
Đáp số: 16 bộ bàn ghế.
Ngoài ra, ở mỗi giờ học tốn giáo viên cần tạo mơi trường học tập thoải mái
giúp học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, biết đặt câu hỏi cho các
thắc mắc của mình.
Giáo viên cần phải hướng dẫn cặn kẽ , đầy đủ theo trình tự các bước của một
bài tốn đơn, định hướng cho học sinh cách làm bài chi tiết.
- Về phía học sinh: cần tạo cho các em thói quen cẩn thận khi tính tốn, trình
bày lời giải.


6

- Giáo viên cần quan tâm đúng mức tới học sinh học chậm, học yếu để các
em cũng hoàn thành thành nhiệm vụ.
*Dạy học tốn tích hợp với các mơn học khác:
- Ngồi giờ học tốn cịn có các giờ học khác như: kể chuyện, tập đọc, đạo
đức, lịch sử, địa lý,.... không chỉ cung cấp cho các em kiến thức của mơn học mà
cịn giúp học sinh vận dụng kiến thức tốn học vào các mơn học đó. Vì vậy, giáo
viên phải linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học mới để giúp các em học tập tốt,

có kỹ năng phân tích tổng hợp, tính tốn, so sánh, ....
Ví dụ: Ở môn Lịch sử lớp 4: Bài 1: Nhà Lý thành lập.
Học sinh biết nước Đại Việt thời Lý ( Từ năm 1009 đến năm1226) giáo viên
có thể hỏi:
- Nhà Lý tồn tại bao nhiêu năm? ( 218 năm. 1226 – 1009 + 1 = 218 năm)
- Nhà Lý giữ ngôi vua ở thế kỷ nào? ( Thế kỷ XI, XII, XIII )
b) Biện pháp 2: Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các giờ dạy
Tốn lớp 4
Trong những tiết học chuyên đề, được ứng dụng công nghệ thông tin 100%
các em tập trung, hứng thú, ham thích học tập. Q trình nhận thức của học sinh
tiểu học rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, chính vì đặc điểm đó
mà sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với học sinh tiểu
học là rất thích hợp và cần thiết giúp nâng cao được chất lượng giáo dục cho học
sinh. Nhà trường đẩy mạnh cho học sinh được học Tin học với lớp 3, lớp 4, lớp 5
giúp các em thực hành học toán trên mạng Internet.
Năm học 2019-2020 nhà trường tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học: Triển khai áp dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng
dụng cơng nghệ thơng tin ngay trong mơn Tốn một cách hiệu quả .
Học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. Các em hứng


7

thú, say mê học tập hơn và nhất là học Toán ở lớp 4.
Những thử nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có
lý, học sinh có thể có những dự đốn về những kiến thức mới. Mơi trường cơng

nghệ thơng tin và truyền thơng sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của
học sinh .
Từ những suy nghĩ trên, tôi cố gắng đưa các tiết học Tốn thành một hoạt
động sinh động của trị dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuỳ theo nội dung từng
bài Toán mà học sinh được luyện tập bằng nhiều hình thức như: bài mới, bài luyện
tập, bài tập trắc nghiệm, bài toán suy luận.
c) Biện pháp 3: Tuyên truyền các phương pháp giáo dục học sinh tự học mơn
Tốn lớp 4
Tơi thường xun trao đổi với phụ huynh học sinh cách hướng dẫn con em
mình nêu cao tinh thần tự học. Nó thể hiện ý thức ham học, tự giác và trung thực
trong học tập. Thể hiện khả năng, năng khiếu học tốt của các em. Đối với mơn Tốn
lớp 4 có nhiều hình thức như:
*Hướng dẫn phương pháp học ở sách báo, trên mạng Internet:
Ngoài việc làm bài tập trong sách, tôi thường động viên các em làm thêm các
bài toán nâng cao trong sách tham khảo như: Phương pháp giải toán ở Tiểu học,
Toán nâng cao lớp 4, Tốn tuổi thơ, …
Đặc biệt, tơi đã rất quan tâm tới việc giải toán qua mạng Internet cho học
sinh. Đây là một sân chơi vơ cùng bổ ích và lí thú đối với những em say mê học
Tốn. Năm học 2019-2020 tơi đã động viên các em tích cực tham gia. Ngay từ đầu
năm học tôi phổ biến hình thức học, hướng dẫn các em lập nick, tìm hiểu cách làm.
Trong giờ chào cờ hàng tuần tôi đôn đốc, nhắc nhở, khuyến khích học sinh tích cực
giải tốn qua mạng. Chính vì thế mà lớp tơi có tới 25 em/44 em tham gia. Trong đợt
thi trường đã có 3/25 em đạt cấp trường.
*Hướng dẫn các em cách tự học: Đối với mỗi bài toán các em suy nghĩ tự
giải, thử lại kết quả rồi so sánh kết quả trong phần hướng dẫn đối chiếu cách giải.
Từ đó các em đã tự phát hiện ra phương pháp học tập, tự tìm ra cách giải hay. Đặc


8


biệt đã gây được niềm say mê tìm tịi, hứng thú giải toán của các em. Đối với các
bài toán khó chưa tự giải được, các em có thể tham khảo phần bài giải rồi suy luận
tìm phương pháp giải của mình, hoặc có thể tham khảo ý kiến của bạn bè, anh chị,
bố mẹ trong gia đình,... sau đó hỏi các thầy cô giáo để lấy ý kiến đúng và phương
pháp giải hay nhất. Chính vì vậy các em học sinh ngày càng say mê giải tốn hơn
và có nhiều em trở thành học sinh giỏi Toán.
*Tạo cho học sinh sự tự tin học toán với những người xung quanh : Để
rèn luyện cho học sinh yêu thích và say mê học tốn giáo viên cần tìm mọi cách tạo
cho các em nhiều người thầy. Từ đó các em có cơ hội để trao đổi, học hỏi thêm, có
thêm sự tự tin trong học Toán. Những người thầy gần gũi với các em như: sách,
báo, bố mẹ, anh chị, bàn bè, thầy cô giáo. Xây dựng cho các em phương pháp giải.
Đối với học tốn cần ln tạo cho các em một ý thức tự tìm tịi, học hỏi suy luận
trong mọi hoạt động, cần cẩn thận, tỉ mỉ, khoa học và lơ gíc thì chắc chắn các em sẽ
hiểu sâu vấn đề, tránh được nhầm lẫn các dạng bài. Như vậy các em sẽ say mê, yêu
thích giải tốn và đạt kết quả cao trong q trình học Tốn và học tập các mơn học
khác.
d) Biện pháp 4: Nâng cao sự quan tâm của phụ huynh học sinh với các em và
chuẩn bị bài học mới
Để tiết học Toán đạt được hiệu quả cao người giáo viên phải biết phối kết
hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh trong việc dạy học toán:
- Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một trong
những điểm quan trọng giúp phụ huynh quan tâm tới việc học tập ở nhà của con em
mình, từng bước giải quyết những thiếu sót trong q trình học tập của học sinh.
Nhất là việc chuẩn bị bài của buổi học tiếp theo.
Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh còn ham chơi, ngoài giờ học ở lớp thời gian học
tập ở nhà là khá nhiều. Nếu có sự giám sát, giúp đỡ, đơn đốc của phụ huynh với
con em mình, sẽ giúp kết quả học tập các mơn học nói chung và mơn Tốn nói
riêng đạt thành tích cao hơn. Ngồi ra thơng tin hai chiều giữa học sinh và thầy cơ
giáo cịn giúp học sinh nâng cao kết quả học tập mơn tốn. Tơi đã tiến hành thực tế
biện pháp này rất hiệu quả với các em lớp 4A trường tôi, cụ thể là các em: Vương

Thanh Thảo, Nguyễn Quỳnh Anh, Ngô Quang Huy, Trần Phương Anh, Nguyễn
Phương Như ở cả ba thôn: B,C,D.


9

- Cùng với việc giữ thông suốt thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà
trường tơi tiến hành hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Khi đã được nghe
giảng trên lớp thì việc áp dụng kiến thức đã học vào làm bài tập là rất cần thiết đối
với học sinh. Nhưng việc chuẩn bị cho bài mới là rất quan trọng nên tôi yêu cầu
học sinh phải có thời gian biểu. Nếu các em khơng biết sắp xếp lịch học và khơng
biết tự học thì sẽ khơng khắc sâu đợc kiến thức đã học trên lớp áp dụng vào thực tế.
Để trở thành học sinh giỏi và nâng cao chất lượng học mơn Tốn , các em cần có
thời gian học lý thuyết và vận dụng làm bài tập thực hành ơn luyện vì vậy nếu các
em có thời gian xem trước bài ở nhà hoặc đọc lướt nắm yêu cầu trọng tâm thì khi
nghe giáo viên hướng dẫn các em sẽ nắm bắt kiến thức rất nhanh và chắc chắn.
Chính vì vây ,việc hướng dẫn học sinh học chuẩn bị bài như thế nào cho khoa học
để mang lại kết quả cao là rất cần thiết. Tôi đã tiến hành giúp các em sắp xếp thời
gian biểu cho phù hợp với bản thân các em. Đa số các em soạn sách vở và đồ dùng
học tập vào buổi tối. Đọc trước bài mới vào buổi sáng lúc 6 giờ. Một số em xem
bài mới lúc truy bài ( Trước giờ vào học 15 phút).
- Ngoài các hình thức trên, tơi cịn cho các em tự thành lập các nhóm học
Tốn: nhóm giải tốn qua mạng Internet, nhóm học Tốn tuổi thơ, nhóm đơi bạn
học tốt, nhóm bạn giúp nhau cùng tiến bộ, … . Với hình thức này các em thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm học tập cho nhau. Về nhà các em thường đến nhà nhau
để hỏi han, học tập cùng nhau, như vậy gia đình các em có điều kiện nắm bắt tình
hình học tập của con mình với các bạn để lưu tâm nhắc nhở. Có như vậy, chất
lượng học tập mơn Tốn mới được nâng rõ rệt.
e) Biện pháp 5: Phương pháp chấm chữa, kiểm tra
Để đánh giá được học sinh thực hành giải tốn ở mức nào thì việc quan trọng

là giáo viên cần phải thường xuyên chấm chữa, kiểm tra, đánh giá. Do vậy, trong
q trình kiểm tra tơi ln nhận xét, chữa kĩ bài và phải nhận xét tỉ mỉ trực tiếp chỉ
rõ điểm yếu kiến thức với học sinh. Đối với học sinh,s sau khi đã dạy và rèn luyện
thành thạo các kiểu dạng bài toán dạng dưới các hình thức khác nhau. Tơi thường
xun chấm chữa bài tập tỉ mỉ và tổ chức kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau
như: 15 phút, 30 phút, "vui mà học, học mà vui”, ...với các nội dung khác nhau
nhằm mở rộng và nâng cao dần kiến thức cho các em về tư duy giải tốn. Thơng
qua các bài kiểm tra đó giáo viên đã kịp thời nắm bắt được khả năng, năng lực của


10

từng em, phát hiện những thiếu sót, nhược điểm trong bài làm, từ đó uốn nắn, sửa
chữa kịp thời cho các em; hoặc cho các em kiểm tra chéo theo cặp ,báo cáo kết
quả ,tự tìm ra lỗi sai trong bài của mình ,của bạn . Từ đó các em có ý thức làm bài
cẩn thận hơn.
Bên cạnh đó, tơi ln động viên và khuyến khích các em dù đó là một sự tiến
bộ nhỏ. Tôi thường xuyên trao thưởng cho các em đạt kết quả tốt. Bằng hình thức
này đã rèn cho các em tư duy nhanh, nói năng lưu loát, mạnh dạn trước tập thể, tạo
ra sự say mê, hứng thú học tập mơn Tốn của học sinh.
3. Kết quả đạt được:
Trên đây là một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng mơn Tốn cho
học sinh lớp 4 ở trường tiểu học A – huyện B – tỉnh C. Tôi đã vận dụng các biện
pháp trên, đã giải đáp được những băn khoăn khi dạy và học Toán đối với giáo
viên và học sinh trong trường Tiểu học A. Đặc biệt đã xây dựng cho các em nề nếp,
phương pháp học tập, thái độ tự tin trong học Toán, đã nâng cao chất lượng dạyhọc Toán cho giáo viên, học sinh. Các em đã tự tin không sợ học Tốn, ít bị nhầm
lẫn trong tính tốn về: cộng, trừ, nhân, chía và giải tốn. Đã có nhiều em say mê
giải Tốn. Khơng những làm được tốt các bài trong chương trình mà cịn giải được
các bài tốn trong sách tham khảo, trên mạng Internet. Nhiều em giải được các bài
toán phức tạp một cách nhanh hơn và có nhiều cách giải hay khác nhau. Cụ thể, với

bài tốn khảo sát đầu năm, tơi đã thay đổi dữ kiện cho các em làm bài kiểm tra và
đạt kết quả so với đầu năm học của lớp 4A như sau:

Đợt K.Tra

HS

Đầu năm học
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II

44
44
44
44

Giỏi
TS
%
8 18.2
18 40.9
27 61.4
31 70.5

Khá
TS
%
23
52.3

16
36.4
12
27.3
11
25

Trung bình
TS
%
10
22.7
8
18.2
4
9
2
4.5

Yếu
TS
%
3
6.8
2
4.5
1
2.3
0
0


Nhiều em học Tốn tiến bộ hơn trước rất nhiều nên cha mẹ đã đến chia sẻ và
cảm ơn thầy, cô giáo đã hướng dẫn, chỉ bảo cho các em học Toán tốt nhất như:
Tên học sinh

Thôn

Tên bố

Tên mẹ


11

Nguyễn Chí Hiếu
Đỗ Xuân Phương
Lê Bảo Ngọc
Nguyễn Trọng Bách
Nguyễn Hà Anh
Đỗ Đình Huy

Chợ Sơn
Liên Ấp
Đơng Sơn
Đơng Sơn
Đơng Sơn
Liên Ấp

Nguyễn Hải Hà
Nguyễn Thị Điệp

Ngô Thị Hoa
Nguyễn Thị Sao
Phạm Thị Lan
Nguyễn Thị Thư

Nguyễn Thị Hiền
Đỗ Đình Trọng
Lê Văn Thanh
Nguyễn Đăng Tùng
Nguyễn Như Hùng
Đỗ Đình Thức

Trong đợt thi học sinh giải tốn qua mạng Internet cấp trường tổng số 26 em
dự thi, lớp 4A đã đạt được cả 3 giải : Nhất, nhì, ba như sau:

TT

Tên HS

Lớp

Xếp
thứ

Giải

1

Nguyễn Chí Hiếu


4A

1

Nhất

2

Đỗ Xn Phương

4A

2

Nhì

3

Lê Bảo Ngọc

4A

3

Ba

4

Đỗ Đình Huy


4A

4

5

Nguyễn Trọng Bách

4A

8

6

Nguyễn Yến Nhi

4B

7

7

Nguyễn Khánh Linh

4C

5

8


Ngơ Gia Bảo

4D

6

Một số em đã có tiến bộ vượt bậc như: Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Đình
Thảo, Trần Anh Thơ.
Với những kết quả trên chứng tỏ việc nâng cao chất lượng mơn Tốn ở lớp
khơng chỉ cần thiết mà cịn củng cố và mở rộng những kiến thức tương ứng và phát
triển toàn diện cho các em. Tôi tin tưởng rằng lớn lên các em sẽ trở thành con
người có ích cho gia đình và xã hội, là thế hệ mà Đảng và Nhà nước ta đang mong
chờ. Các em sẽ có vốn kiến thức chắc chắn để để xây dựng và giữ gìn Tổ quốc Việt
Nam giàu đẹp, vững mạnh.
4. Kết luận:


12

Dạy học tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp do đó khi học
tốn nó địi hỏi học sinh phải phát huy trí tuệ một cách tích cực, linh hoạt, chủ động
và sáng tạo. Thơng qua việc học Toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu,
nhược điểm của các em mà phát huy, khắc phục.
Dạy học Tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và
đức tính tốt đẹp của người lao động mới. Chương trình tốn 4 là chương trình gần
cuối cấp nên các em tiếp xúc với nhiều dạng tốn mới, khó và phức tạp. Giáo viên
cần chú trọng tới các phần toán đơn, để các em nắm vững cách giải, giải tốt toán
đơn sẽ làm tốt toán hợp. Các em cần biết phân tích đề bài dựa vào các dấu hiệu của
bài toán để phát hiện ra dạng tốn và tìm cách giải đúng.
Sau mỗi dạng tốn, giáo viên cần làm nổi rõ đặc điểm cơ bản của loại tốn

đó để khắc sâu cho học sinh. Bước đầu, tôi đã thu được những kết quả đáng kể.
Đây là cả sự cố gắng tìm tịi và nghiên cứu của cá nhân tôi. Tuy nhiên nhà trường
và các bậc phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến việc:
+ Tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng học toán.
+ Tổ chức các cuộc thi học sinh năng khiếu toán học cho học sinh.
Đề tài này không chỉ thực hiện trong năm học này, mà cịn tiếp tục bổ sung
hồn chỉnh trong những năm học tiếp theo để đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tốn lớp 4 ở
trường Tiểu học A – huyện B – tỉnh C. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp, của Ban giám hiệu và của các cấp lãnh đạo để học sinh được học Toán say
mê, hứng thú và đạt hiệu quả cao nhất.
5. Kiến nghị, đề xuất:
a) Đối với tổ chuyên môn:
Hàng tháng tổ chức các chuyên đề, thường xuyên bồi dưỡng để góp phần
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên.
b) Đối với Lãnh đạo nhà trường:
Tổ chức sân chơi Toán học để giáo viên và học sinh được giao lưu, học hỏi
để giúp cho việc học Toán được tốt hơn.
Duy trì và thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chun mơn có chất lượng và hiệu
quả cao.
c) Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT:


13

Hàng năm cần tổ chức các lớp học bồi dưỡng chun mơn để góp phần nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên.
B, ngày 20 tháng 12 năm 2020
GIÁO VIÊN


Nguyễn Thị D
Đánh giá, nhận xét của đơn vị
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG
(ký và đóng dấu)



×