Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Soạn bài Tự tình văn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.02 KB, 11 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

Soạn bài lớp 11: Tự tình
1. Soạn bài lớp 11: Tự tình mẫu 1
TỰ TÌNH
Hồ Xn Hương
1.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.1.1. Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung
đại Việt Nam, song cũng là nhà thơ mà cuộc đời còn rất nhiều bí ẩn.
Hiện nay phần đơng các nhà nghiên cứu thống nhất ý kiến: Bà là con ông
Hồ Phi Diễn, một nhà Nho nghèo quê ở Nghệ An. Ông Hồ Phi Diễn ra
Bắc dạy học và lấy vợ lẽ, rồi sinh ra Hồ Xuân Hương. Gia đình bà từng
sống ở Thăng Long. Bà giao du rộng rãi, đường tình duyên của bà gặp
nhiều trắc trở.
1.1.2. Bài thơ thuộc chùm ba bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Chùm thơ bộc lộ tâm sự của một người phụ nữ đa đoan luôn khát
khao hạnh phúc nhưng luôn gặp những điều bất hạnh. Hiện lên trong
chùm thơ là người phụ nữ đằm thắm, cá tính mãnh liệt nhưng khơng thiếu
sự dịu dàng yếu đuối của nữ tính. Bài thơ đã thể hiện một số đặc điểm nổi
bật trong phong cách nghệ thuật Hồ Xn Hương, đó là cảm xúc táo bạo,
cái Tơi cá nhân đầy tâm trạng và những hình thơ đầy cá tính với một
niềm khát khao hạnh phúc, khát khao sống mãnh liệt. Bài thơ Tự tình tiêu
biểu cho phong cách thơ Hồ Xuân Hương ở nỗi cô đơn, ở niềm khát khao
hạnh phúc, ở tâm trạng uất ức luôn muốn phá vỡ những khuôn khổ chật
hẹp của cuộc sống. Trong bài thơ có sự xuất hiện rất rõ ràng và cụ thể
hình tượng nhân vật trữ tình. Cái Tơi cá nhân xuất hiện rất rõ với tâm
trạng buồn và cô đơn trĩu nặng.
1.2. RÈN KĨ NĂNG
1.2.1. Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm
trạng. Thời gian: đêm khuya. Không gian: trống trải, mênh mông,


Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

văng vẳng tiếng trống cầm canh. Đêm khuya buồn và vắng. "Trống
canh dồn" gợi vẻ tĩnh lặng của không gian và sự trôi chảy gấp gáp của
thời gian. Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ
nhoi đến cơ độc "trơ cái hồng nhan". Cái đối với nước non đã nhỏ nhoi
lắm rồi lại thêm "cái" như một sự xác đinh, như sự đóng đinh cái lẻ loi
vào nền không gian trải rộng. Hai câu thơ làm nổi bật lên sự cố đơn, lẻ loi
của nhân vật trữ tình.
1.2.2. Hai câu 3 - 4 trực tiếp thể hiện tâm trạng. Đó là tâm trạng buồn
khơng lối thốt. Nhân vật trữ tình tìm đến rượu để giải thốt mình khỏi
nỗi cơ đơn. Nhưng hương rượu lại càng làm cho người tỉnh táo hơn. Tỉnh
và nhận ra sự thật phũ phàng: hạnh phúc khơng vẹn trịn. Hình ảnh "Vầng
trăng bóng xế khuyết chưa trịn" thể hiện nỗi cay đắng. Nó khiến người ta
liên tưởng đến cảnh ngộ của người phụ nữ bị rơi vào cảnh ngộ duyên
phận lỡ làng. Người phụ nữ ấy không chấp nhận thực tại và vẫn khát
khao hạnh phúc.
1.2.3. Hai câu 5 - 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình
ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát
khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Lối
đảo ngữ cùng với những động từ mạnh và gợi cảm thể hiện rõ hơn nỗi
khát khao hạnh phúc, giải thốt khỏi cơ đơn của nhân vật trữ tình.
1.2.4. Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng
đều vơ ích. Sự thật vẫn là sự thật. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời
gian vơ tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xn

của người thì khơng. Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của
người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình dun khơng trọn vẹn đủ đầy.
1.2.5. Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây
ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc
thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi,
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

lại lại, san sẻ..., các tính từ say, tỉnh, khuyết, trịn... Các từ ngữ này có khả
năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ
tình. Đó là sự cơ đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm
trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình
ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.
1.3. TƯ LIỆU THAM KHẢO
1.3.1. Về tác giả
"... Đường chồng con chắc nhiều long đong. Đến nay mới rõ tên một
người chồng là Trần Phúc Hiển, vào những năm 1810, thế kỷ XIX làm tri
phủ Tam Đài tức về sau là Vĩnh Tường, rồi tiếp theo giữ chức tham hiệp
An Quảng và mất năm 1819. Cịn ơng phủ Vĩnh Tường có phải Trần
Phúc Hiển hay một người khác, Tổng Cóc là ai? Có phải là Nguyễn Bình
Kính ở phủ Lâm Thao hay là người nào? Cứ lẽ thường ngày xưa, khó
lịng một ông quan tỉnh lại đi lấy vợ góa của kẻ thấp hơn mình dù lấy làm
thiếp và vì nể tài. Mấy mươi bài thơ xướng họa giữa Tốn Phong Thị được
sáng tác vào quãng 1807-1814, mà giọng chân thực không có gì đáng
nghi ngờ, lại cho thấy một Hồ Xn Hương khơng cịn mười tám đơi
mươi nhưng "quả mai ba bảy đương vừa" mà trong tâm tư đã cho mình

thuộc số má đào phận bạc và lấy làm xấu hổ khi nghĩ đến chuyện chồng
con. Chỗ này chưa thấy ánh sáng. Điều chắc chắn là phận chồng con
khơng ra gì.
Một điều thường được ghi nhận là Xuân Hương đi đây đi đó nhiều nơi,
lên tận Tuyên Quang, vào tới Thanh Hóa, qua đến An Quảng, sang cả
Ninh Bình, cịn Vĩnh n, Sơn Tây, Hà Đơng đều có vết chân của nữ sĩ.
Thời xưa, với phụ nữ, chu du như vậy rất khó. Có người khơng dám tin,
nhưng thơ Hồ Xn Hương lại là bằng chứng.
Xuân Hương lãng du như thế vào thời gian nào? Khó mà xác định nhưng
bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình là chỗ từng trải của Xuân Hương.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

Xuân Hương mất năm nào? Chưa đâu đáng tin bằng lời thơ của Miên
Thẩm: trước 1842. Như vậy Xuân Hương thuộc vào thế hệ các nhà thơ
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX và nhỏ tuổi hơn Nguyễn Du.
Nói thêm một chút về ngơn ngữ: Sở dĩ ngôn ngữ Xuân Hương lột được
mọi ý đồ của nữ sĩ chính vì cái tài vơ song của người vận dụng. Cái tài
ấy chẳng khác cái tài của người làm xiếc. Vượt xa trên mức tưởng tượng.
Tài tình như thần thơng biến hóa. Dân gian mà cổ điển. Điêu luyện mà
cứ hồn nhiên. Thực hư, hư thực, nó đấy mà khơng phải nó, bóng mà hình,
hình mà bóng, đùa mà thật, thật mà đùa. Có vẻ như Tơn Ngộ Khơng. Với
Tam Tạng thì chỉ một thân, trung thực, chân chất đến xúc động, nhưng
với u qi, ma vương thì có đến trăm Tôn Ngộ Không, chẳng biết đâu
là thật là giả...
Chính xác đến ghê người. Nói đến con dê chưa thật đã lớn, nhưng cũng

chẳng còn là dê con, loại dê choai choai, hăng máu một cách liều lĩnh,
Xuân Hương dùng "dê cỏn" chứ không dùng "dê con". ấy là Xuân Hương
muốn chỉ bọn thầy khóa hãy trẻ tơ, chưa đủ lơng đủ cánh gì, non nớt tuổi
đời, non cả tài thơ mà dám chơi trèo, định ghẹo tới bà chị và làm thơ để
ghẹo...
Chỗ tài tình nhất có lẽ là sự lấp lửng nghĩa nọ nghĩa kia, ở một hình
tượng, ở một từ, một cách nói...
Đồn rằng Nguyễn Khuyến nói về Hồ Xuân Hương có câu:
Thơ thánh, thơ tiên đời vẫn có,
Tung hồnh thơ quỷ hiếm hoi thay!
Tản Đà cũng cho "trong thơ Xuân Hương có quỷ". Xuân Diệu gọi nữ sĩ là
"Bà chúa thơ Nơm". Hẳn đó là những lời khen đáng tin. Tuy có vẻ mỗi
người như muốn nhìn một mặt của thơ Xuân Hương, nhưng ngẫm kỹ thì
đều dụng ý nói tồn diện cái tài tình của nữ sĩ, nội dung cũng như hình
thức."
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

Lê Trí Viễn (Nghĩ về thơ Hồ Xuân Hương, Sở giáo dục Nghĩa Bình xuất
bản năm 1987)
1.3.2. Thơ Hồ Xuân Hương
"Nhìn chung trong thơ cổ điển của nước ta, bao gồm từ Chu Mạnh Trinh
trở lên, nếu xét về khía cạnh có tính cách dân tộc hơn cả có lẽ thơ Hồ
Xn Hương "thì treo giải nhất chỉ nhường cho ai". Thơ Hồ Xuân Hương
Việt Nam hơn cả vì đã thống nhất được đến cao độ hai tính cách dân tộc
và đại chúng...

... Nội dung thơ Hồ Xuân Hương tốt ra từ đời sống "bình dân, hằng
ngày và trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực
của núi sơng ta, vứt hết cả sách vở, khn sáo, lấy hai con mắt của mình
mà nhìn, cái đèo Ba Dội của Xuân Hương rõ là ba dội, ba đèo, tùm hum
nóc, lún phún rêu, gió lắt lẻo, sương đầm đìa, phong cảnh sống như cựa
quậy lên...
... Hồ Xuân Hương tưởng như đã lìa cái gốc nho sĩ của mình mà "lăn
lóc" giữa bình dân. Xn Hương là con ốc, quả mít, cái bánh trơi. Xn
Hương làm thơ với cỏ gà, cá giếc, quả cam, lá trầu, con ong, cái giếng,
khung cửi, cây đa, cái diều... Mà những thứ ấy vẫn giữ ngun chất bình
dân, chứ khơng bị mang hia, đội mũ như trong lối thơ khẩu khí...
... Hồ Xuân Hương là nhà thơ dòng Việt, bà chúa thơ Nôm... Xuân Hương
đã làm cho chữ "nôm na" không đồng nghĩa với "mánh qué" nữa, mà
nôm na là đồng nghĩa với thuần túy, trong trẻo, tuyệt vời. Bà chúa thơ
Nơm là chúa cả nội dung và hình thức. Xn Hương đã sáng tạo được
một chất thơ rất man mác, nên thơ...
(Xuân Diệu, Hồ Xuân Hương, Bà chúa thơ Nôm, Nxb Văn học, 1987)
2. Soạn bài lớp 11: Tự tình - Hồ Xuân Hương mẫu 2
Bố cục
Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

cảnh cơ đơn, lẻ loi.
Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận
nhưng vẫn khơng thể thốt khỏi nỗi sầu lẻ loi.

2.1. Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Hồn cảnh: nhân vật bị đặt trong khơng gian cô đơn, trống trải.
+ Đêm khuya: không gian gợi sự cô đơn, suy tư.
+ Văng vẳng trống canh dồn: không gian rộng lớn nhưng hoang vu, chỉ
nghe thấy tiếng trống canh dội lại.
+ Trơ: lẻ loi, một mình.
+ Cái hồng nhan đặt trong sự đối lập với nước non: cái nhỏ bé đối lập với
cái rộng lớn mênh mông
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: mượn rượu giải sầu nhưng càng say
lại càng nhận ra nỗi cơ đơn của mình.
+ Vầng trăng, bóng xế, khuyết chưa trịn: ý thức về thân phận lẻ loi, cuộc
đời nhiều dở dang.
⇒ Nhân vật trữ tình tự nhận thức được cảnh ngộ lẻ loi, đơn độc đến chơ
vơ của mình.
2.2. Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Hình tượng thiên nhiên: độc đáo, khác thường, phá vỡ trật tự thông
thường.
+ Phép đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng
trước vị ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại,
chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
⇒ Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận: bất mãn, muốn bứt tung,
muốn vùng vẫy.
2.3. Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn

phí

+ Xn: vừa có nghĩa chỉ mùa xn, kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự
chảy trôi của thời gian.
+ Xuân: cũng có nghĩa là tuổi thanh xn, tuổi trẻ đang trơi qua.
+ Mảnh tình - san sẻ - tí - con con: thủ pháp tăng tiến, cái vốn đã bé nhỏ,
khiếm khuyết giờ còn phải chia năm xẻ bảy.
⇒ Tâm sự của tác giả: đau buồn, bất lực trước số phận hẩm hiu, dở dang
nhưng đồng thời cũng khao khát cuộc sống hạnh phúc.
2.4. Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
- Bi kịch duyên phận: dở dang, cô lẻ.
+ Trơ cái hồng nhan với nước non; Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn;
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại; Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
+ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám; Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
+ Song song với ý thức về duyên phận dở dang là khát vọng cuộc sống
hạnh phúc tròn đầy.
2.5. Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
Tự tình I
Tự tình II
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú.
Giống + Bày tỏ ý thức về số phận dở dang, hẩm hiu và tâm trạng buồn
nhau rầu, bất mãn; đồng thời khẳng định khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của nhà thơ.
Nỗi oán hận, sầu thảm vì Nỗi sầu muộn, chán ngán, chua chát
Khác
nhau

chẳng gặp được duyên. vì duyên đã đến nhưng lại dở dang,

Tuy nhiên nhân vật trữ hẩm hiu. Nhân vật trữ tình dù khao
tình vẫn hiện lên với vẻ khát hạnh phúc nhưng cũng không

cao ngạo, khinh đời.
Ý nghĩa

tránh khỏi nỗi sầu bi trước số phận.

Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn,
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào
bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài
năng độc đáo của “Bà chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ
và xây dựng hình tượng.
3. Soạn bài lớp 11: Tự tình - Hồ Xuân Hương mẫu 3
3.1. Bố cục
Cách chia 1:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ
+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ
- Cách chia 2:
+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lịng cơ đơn, buồn tủi, khát vọng
hạnh phúc

+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn
3.2. Hướng dẫn
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Thời gian: Đêm khuya.
- Không gian: yên tĩnh, trống trải, mênh mông
- Hồn cảnh: Một mình đơn cơi gối chiếc
- Tâm trạng: tủi hổ, bẽ bàng, cảm thấy bản thân bị rẻ rúng đầy mỉa mai.
Tuy nhiên từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” (cái vĩnh hằng) thể hiện
thái độ thách đố của Hồ Xuân Hương
- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vịng luẩn quẩn, tình dun đã trở
thành trò đùa của con tạo, càng say lại càng tỉnh, càng cảm thấy nỗi đau
thân phận.
- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn” thể hiện sự éo le:
trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

mà nhân dun khơng trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Câu 5, 6 sử dụng:
- Phép đối từng cặp: xiên ngang >< đâm toạc; rêu từng đám >< đá mấy
hòn; mặt đất >< chân mây...
- Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh ( xiên, đâm) thể hiện
sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của Hồ Xuân Hương.
- Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, vạch trời
mà hờn ốn, khơng chỉ phẫn uất mà còn phản kháng.

⇒ Tinh thần phản kháng, sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương ngay
cả trong tình huống bi thương.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Thể hiện sự tuần hoàn của mùa xuân
cũng như tuổi xuân qua đi. Từ “lại” thứ nhất nghĩa là thêm lần nữa, “lại”
thứ hai nghĩa lại trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi
của tuổi xuân. Cụm từ đó lại kết hợp với từ “ngán” thể hiện tâm trạng
ngán ngẩm, ngán lắm rồi cái nỗi đời éo le, bạc bẽo.
- Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé
dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương
làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã khơng
trọn vẹn lại cịn phải “san sẻ” thành ra chẳng cịn gì (tí con con) nên càng
xót xa, tội nghiệp.
⇒ Tâm trạng xót xa, tủi cực, hẩm hiu của người phụ nữ mang thân đi làm
lẽ
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quang
thời gian đẹp nhất của người con gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn
đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình cảm
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

của mình cho người khác.
- Hồ Xn Hương vẫn ln khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để
chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
3.3. Luyện tập (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
So sánh bài thơ Tự tình I và Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương
a, Giống nhau:
- Sử dụng thơ Nôm Đường luật
- Sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, tài hoa nhất là khả năng sử dụng các biện
pháp nghệ thuật: đảo ngữ, phép đối, tăng tiến...
- Bộc lộ tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước cảnh duyên phận
hẩm hiu.
b, Khác nhau:
- Cảm xúc trong Tự tình I : yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận
mạnh mẽ hơn.
- Còn ở Tự tình II: Vẫn có yếu tố phản kháng, nhưng bên cạnh đó cịn thể
hiện nỗi niềm xót xa, tủi hổ, bẽ bàng của người phụ nữ
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài lớp 11:
Tự tình. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới
các bạn học sinh tài liệu soạn văn lớp 11, Đề thi học kì 2 lớp 11, các
tài liệu môn Ngữ văn 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188



×