Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo: đề tài "Nghiên cứu phần mào đầu của SDH'''' pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.78 KB, 25 trang )


Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông
Bài tập lớn Môn Kỹ thuật ghép kênh
Đề tài
"Nghiên cứu phần
mào đầu của SDH”
Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội về nhiều mặt, các ngành công nghiệp không
ngừng phát triển, trong đó ngành điện tử viễn thông có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Nhu cầu sử dụng của con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng: các dịch
vụ đa phương tiện mới xuất hiện ngày càng đa dạng và yêu cầu về chất lượng dịch vụ
của người sử dụng cũng ngày càng cao, khắt khe hơn; các ứng dụng yêu cầu băng
thông lớn, thời gian tương tác nhanh hơn. Để đáp ứng những nhu cầu trên các công
nghệ đã dần được phát triển
Sự ra đời của công nghệ SDH đã tạo một bước ngoặt trong lĩnh vực viễn thông .
Công nghệ SDH khắc phục các nhược điểm mà các thế hệ trước không đáp ứng được .
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiểu công nghệ mới, tại
Trường Đại Học Thành Đô, em đã chọn đề tài là “ Nghiên cứu phần mào đầu của SDH
Sau đây, em xin giới thiệu nội dung tìm hiểu đề tài gồm :
 Chương 1 : Tổng quan về công nghệ SDH
 Chương 2 : Chuyển mạch ATM trong SDH
Mặc dù, đã hết sức cố gắng nhưng công nghệ SDH là một công nghệ mới, và do
hạn chế về khả năng cũng như về thời gian nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn

Em xin chân thành cảm ơn!
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
2
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SDH
1.1. Giới thiệu chung
Như chúng ta biết mạng viễn thông là một tập hợp các trang thiết bị kỹ thuật để
cung cấp các dịch vụ viễn thông cho ngườì sử dụng. Ví dụ: mạng điện thoại cung cấp
dịch vụ điện thoại, mạng điện báo cung cấp dịch vụ điện báo, mạng truyền số liệu cung
cấp dịch vụ truyền số liệu v v Nhưng do đặc điểm lịch sử các mạng trên phát triển theo
phương tiện kỹ thuật tương đối độc lập nhau. Nhờ sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ tin học, ý tưởng về mạng thông tin số đa dịch vụ có thể phục vụ đầy đủ nhu
cầu của người sử dụng đang dần được thực hiện.
Trước năm 1970 mạng điện thoại để truyền tín hiệu thoại tương tự (Analog) và ghép
kênh theo tần số (FDM). Trên các tuyến thông tin cự ly dài phương tiện truyền dẫn chủ
yếu dùng cáp đồng trục và vi ba .
Đầu những năm 70, các hệ thống truyền dẫn số bắt đầu phát triển. Trên các hệ
thống này chủ yếu sử dụng ghép kênh theo thời gian với ứng dụng của kỹ thuật điều xung
mã, phương tiện truyền dẫn dùng cáp sợi quang và vi ba số.
Nhờ kỹ thuật điều xung mã tín hiệu thoại có băng tần số từ 0,3 ÷3,4 kHz được
chuyển thành tín hiệu số có tốc độ 64 kbit/s.
Nhưng nếu truyền riêng biệt mỗi kênh 64 Kbit/s đi xa sẽ rất tốn kém. Vì vậy kỹ
thuật ghép các tín hiệu 64 kbit/s theo kỹ thuật ghép kênh theo thời gian thành các luồng
sơ cấp và sau đó lại tiến hành ghép kênh để được các luồng số bậc cao hơn. Các cấp
truyền dẫn theo kiểu ghép như vậy gọi là cận đồng bộ (PDH). PDH đã tăng được dung
lượng truyền dẫn, nhưng vẫn còn một số nhược điểm nhất định.
Nhờ sự phát triển của công nghệ viễn thông, nhất là trong việc tìm kiếm được một
môi trường truyền dẫn lý tưởng là cáp sợi quang (có băng tần rất lớn, suy giảm nhỏ,
không bị xuyên nhiễu v v ), công nghệ SDH ra đời đã đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về
chất lượng thông tin cũng như nhu cầu đa dịch vụ của người sử dụng, đồng thời giúp cho
người quản lý khai thác mạng được thuận lợi hơn nhờ việc điều khiển mạng chủ yếu bằng
phần mềm. Hệ thống phân cấp số đồng bộ SDH tạo ra một cuộc cách mạng trong dịch vụ
viễn thông, thể hiện một kỹ thuật tiên tiến có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
nhà thuê bao, người khai thác cũng như các nhà sản xuất. Việc đưa SDH vào sử dụng

không những cho phép tạo ra một thiết bị truyền dẫn được tiêu chuẩn hóa có qui mô quốc
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
tế, mà còn giúp thỏa mãn các yêu cầu đang tăng nhanh về kênh truyền dẫn linh hoạt hơn,
có dung lượng lớn hơn và về các kênh truyền dẫn băng rộng.
Các tiêu chuẩn về SDH thực sự bắt đầu vào năm 1985 tại Mỹ. Khởi đầu là các nỗ
lực nhằm tạo ra một giao tiếp quang có thể hoạt động với tất cả các hệ thống truyền dẫn
khác nhau (theo tiêu chuẩn châu Âu hoặc Bắc Mỹ). Sau đó các tiêu chuẩn này được mở
rộng dần lên để sử dụng cho mạng hiện tại, cho cả các loại tín hiệu trong tương lai cũng
như được tính cả cho mục đích vận hành và bảo dưỡng.
Năm 1990, theo quyết định của ETSI (Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu) một thế
hệ mới của loạt khuyến nghị G707, G708, G709 ra đời, đồng thời các khuyến nghị về
thiết bị ghép kênh, giao tiếp quang, thiết bị vòng thuê bao, thiết bị quản lý mạng được
phê duyệt, tiếp tục nghiên cứu các khuyến nghị về thiết bị nối chéo, cấu trúc mạng.
Một đặc điểm quan trọng của các tiêu chuẩn mới là các kênh tín hiệu số riêng biệt có
thể được ghép và tách ra khỏi một tín hiệu SDH từ mức phân cấp cao hơn mà không cần
phải tách kênh đối với tín hiệu tổng, khả năng tách và ghép kênh mà không làm thay đổi
dòng số liệu chính này sẽ cho phép tạo ra các mạng vòng.
Khi các tiêu chuẩn SDH đã được xác định, các nhà phát minh ra nó đã tính đến
những sự phát triển thấy trước theo hướng của các mạng số thống nhất hóa đa dịch vụ
băng rộng (B - ISDN), chẳng hạn như chế độ chuyển giao không đồng bộ (ATM) và các
mạng thành phố (MAN).
Các thành phần của mạng SDH trong tương lai, chẳng hạn như thiết bị đường dây
đồng bộ (155 Mbit/s đến 2.5 Gbit/s hoặc cao hơn), các bộ ghép luồng xen/rẽ thông minh,
các bộ ghép luồng linh hoạt, các hệ thống kết nối chéo kết hợp với hệ thống quản lý mạng
sẽ giúp tạo ra các mạng truyền dẫn mềm dẻo. Bằng việc sử dụng chuyển mạch của các
kết nối tín hiệu số và chuyển mạch bảo vệ đường dây, mạng SDH sẽ tận dụng tối đa khả
năng truyền dẫn sẵn có. Các mạng linh hoạt còn cho phép giám sát và điều hành mạng
một cách hiệu quả cũng như cải tiến các phương án bảo dưỡng duy trì hệ thống. Cả hai
yếu tố trên đều giúp cho việc giảm bớt các chi phí vận hành.

Mạng băng rộng SDH cho phép truyền đưa các tín hiệu TV chất lượng cao, có thể
kết hợp mạng vùng (LAN) với mạng thành phố (MAN), có thể cung cấp dịch vụ video
hội nghị, điện thoại thấy hình, cầu truyền hình và các ứng dụng khác cho các luồng số
tốc độ từ 1,544 Mbit/s đến 155,520 Mbit/s, giải quyết cơ bản các nhược điểm của PDH,
mở ra một kỷ nguyên mới cho công nghệ viễn thông.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
1.2. Hệ thống truyền dẫn phân cấp số cận đồng bộ( SDH )
1.2.1. Khái niệm về SDH
SDH được hình thành và phát triển trên cơ sở các tiêu chuẩn của mạng thông tin
quang đồng bộ SONET, năm 1988 các tiêu chuẩn của SDH như tốc độ bit, kích cỡ khung
tín hiệu, cấu trúc bộ ghép, trình tự sắp xếp các luồng nhánh … đã được ITU-T ban hành.
Tốc độ bit của SDH gồm có:
STM-1 = 155,52 Mbit/s
STM-4 = 4 x STM-1 = 622,08 Mbit/s
STM-8 = 8 x STM-1 = 1244,16 Mbit/s
STM-12 = 12 x STM-1 = 1866,24 Mbit/s
STM-16 = 16 x STM-1 = 2488,32 Mbit/s
STM-64 = 64 x STM-1 = 9953,28 Mbit/s
Đến năm 1990 ITU-T đã chính thức ban hành các tiêu chuẩn của SDH : G.707,
G708 và G709, cho biết chi tiết các tiêu chuẩn quốc tế bao hàm các quá trình ghép đồng
bộ và truyền dẫn đồng bộ. Các chuẩn hóa đưa ra một số khuyến nghị trong đó bao gồm
các tốc độ truyền dẫn số cận đồng bộ (loại trừ 8 Mbit/s). Các tín hiệu nhánh có thể được
gói trong một container kích cỡ tiêu chuẩn và được đặt vào một vị trị dễ dàng nhận dạng
trong cấu trúc ghép. Cấu trúc ghép cũng cung cấp các kênh quản lý mạng gắn vào.
1.2.2. Các đặc điểm của SDH
• Ưu điểm của SDH
 Giao diện đồng bộ thống nhất, nhờ vậy mà trên mạng SDH có thể sử dụng
các chủng loại thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau.
 Nhờ việc sử dụng các con trỏ mà việc tách/ghép các luồng nhánh tín hiệu

STM-N đơn giản và dễ dàng.
 Có thể ghép được các loại tín hiệu khác nhau một cách linh hoạt, không chỉ
tín hiệu thoại mà cả các tín hiệu khác như tế bào ATM, Data… đều có thể ghép
vào khung SDH.
 SDH cho phép đáp ứng được tất cả các dịch vụ mới như ATM, FDDI,
DQDB.
 Thông qua việc sử dụng cấu hình vòng kín (Ring Network), nối chéo mắt
lưới, bảo vệ m:n, giám sát chất lượng mà SDH đạt được độ an toàn cao và tiến tới
mạng thông minh.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
 Dung lượng các byte dành cho quản lý và bảo dưỡng lớn. Các kênh quản lý
mạng cung cấp các khả năng quản lý, vận hành và bảo dưỡng (OAM) cho phép
mạng được quản lý có hiệu quả.
 Phần tử mạng SDH hoạt động dựa trên mạng SDH và cấu trúc ghép kênh của
SDH cho phép giảm đáng kể số lượng thiết bị, do đó chi phí lắp đặt, đi dây giảm
đáng kể. Đồng thời các giao tiếp quang cho phép nâng cao khả năng truyền đến
trên 100 km mà không cần phát lặp ở tốc độ 2,5 Gbit/s.
• Các nhược điểm của SDH
 Việc hiệu chỉnh Byte-Byte làm tăng Jitter hơn kiểu Bit-Bit của PDH.
 Số lượng byte trong phần mào đầu lớn, do vậy hiệu suất truyền tin thấp.
 Đồng hồ phải được cung cấp từ ngoài .
1.2.3. So sánh sự khác nhau giữa PDH và SDH
Có thể tóm tắt sự khác nhau giữa kỹ thuật PDH và kỹ thuật SDH như sau:
PDH SDH
Bộ dao động nội dao động tự do Dao động nội được điều khiển đồng bộ với
nguồn đồng hồ ngoài
Ghép kênh không đồng bộ Ghép kênh đồng bộ
Có cấu trúc khung đặc trưng cho mỗi
cấp

Cấu trúc khung không đồng nhất
Ghép luồng theo nguyên lý xen bit Ghép luồng theo nguyên lý xen byte
Đồng bộ theo nguyên lý xen bit
Đồng bộ theo nguyên lý hiệu chỉnh
dương/âm/zero xen byte
Truy xuất luồng riêng lẻ sau khi giải
ghép đến cấp tương ứng
Truy xuất trực tiếp từ luồng tốc độ cao hơn
Tốc độ chuẩn hoá chỉ lên đến 140
Mbit/s.
Cấu trúc khung đồng nhất từ cấp cơ sở
155,52 Mbit/s đến cấp cao hơn.
Mối quan hệ giữa khung truyền với
các khung nhánh không được ghi lại,
do đó không thể truy nhập trực tiếp
đến từng kênh nhánh mà không cần
tách kênh.
Sử dụng con trỏ để ghi lại quan hệ pha từng
khung nhánh với luồng tổng, do đó có thể
truy nhập trực tiếp đến từng nhánh mà
không cần phải tách kênh hoàn toàn.
Hệ thống SDH được thiết kế chủ yếu
dành cho tín hiệu thoại nên không đáp
ứng các dịch vụ băng rộng tương lai.
SDH có khả năng vận chuyển hầu hết các
dạng tín hiệu đang sử dụng đồng thời đáp
ứng các dạng tín hiệu mới như ATM…
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
1.3. Cấu trúc SDH

1.3.1. Sơ đồ khối bộ ghép
Bộ ghép SDH được ITU-T lựa chọn và dùng để chế tạo thành thiết bị như hình vẽ
1.1. Quá trình ghép các luồng nhánh thành luồng tổng STM-N giữa Châu Âu và Bắc Mỹ
khác nhau ở chỗ: Châu Âu sử dụng khối AU-4, còn Bắc Mỹ sử dụng khối AU-3.
Hình 1.1. Sơ đồ khối bộ ghép SDH tiêu chuẩn
Có hai phương pháp hình thành tín hiệu STM-N. Phương pháp thứ nhất qua AU-4
và phương pháp thứ hai qua AU-3. Phương pháp thứ nhất được sử dụng ở Châu Âu và
một số nước khác trong đó có Việt Nam, phương pháp thứ hai được sử dụng tại Bắc Mỹ,
Nhật và một số nước khác. Tín hiệu AU-4 được hình thành từ một luồng nhánh 139264
kbit/s, hoặc 3 luồng nhánh 34368 kbit/s, hoặc 63 luồng nhánh 2048 kbit/s thuộc phân cấp
số PDH của Châu Âu. AU-3 được tạo thành từ một luồng nhánh 44736 kbit/s, hoặc từ 7
luồng nhánh 6312 kbit/s hoặc từ 84 luồng nhánh 1544 kbit/s. Cũng có thể sử dụng 63
luồng 1544 kbit/s để thay thế cho 63 luồng 2048 kbit/s ghép thành tín hiệu STM-1 qua
TU-12,.,AU-4.
1.3.2. Chức năng các khối trong bộ ghép
 Container C-n (n=1,…,4)
Trước khi các luồng thông tin đồng bộ hay cận đồng bộ được đưa vào khung STM-1
đều phải được chèn vào một Container. Thuật ngữ Container dùng để chỉ dung lượng
truyền đồng bộ mạng. Đơn vị kích thước của Container tính bằng byte. Kích thước này
được truyền trong mỗi 125 µs.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Số bit trong 125 µs của luồng số luôn luôn nhỏ hơn kích thước của Container tương
ứng của nó. Để các luồng số vào vừa vặn với các Container đòi hỏi phải chèn thêm từng
bit hoặc từng byte vào ( chèn dương, chèn không hay chèn âm).
 Container ảo VC –n
VC-n là một khối thông tin gồm phần tải trọng do các TUG hoặc C-n tương ứng
cung cấp và phần mào đầu tuyến POH.
POH được sử dụng để xác định vị trí bắt đầu của VC-n, định tuyến, quản lý và giám
sát luồng nhánh, đảm bảo các mức độ tin cậy vận chuyển container từ nguồn đến đích.

Trong trường hợp sắp xếp không đồng bộ các luồng nhánh vào VC-n thì phải tiến hành
chèn bit. Tuỳ thuộc vào kích cỡ, một VC có thể được truyền vào STM-1 hoặc được chèn
vào một VC lớn hơn để đưa vào khung STM-1. Điều này tạo nên sự khác biệt giữa các
VC cấp cao (HOVC) và các VC cấp thấp (LOVC). Các VC cấp thấp là VC-11, VC-12,
VC-2, các VC cấp cao là VC-3, VC-4.
 Đơn vị luồng nhánh TU-n
TU là một khối thông tin bao gồm một Container ảo cùng mức và một con trỏ khối
nhánh để chỉ thị khoảng cách từ con trỏ khối nhánh đến vị trí bắt đầu của Container ảo
VC-3 hoặc VC-n mức thấp.
Theo các đơn vị luồng nhánh TU ta có các con trỏ tương ứng sau :
TU-3 → con trỏ TU-3( TU-PTR-3)
TU-2 → con trỏ TU-2( TU-PTR-2)
TU-12 → con trỏ TU-12( TU-PTR-12)
TU-11 → con trỏ TU-11( TU-PTR-11)
 Nhóm đơn vị luồng nhánh TUG-n (n=2,3)
TUG-n được hình thành từ các khối nhánh TU-n hoặc từ TUG mức thấp hơn. TUG-
n tạo ra sự tương hợp giữa các container ảo mức thấp và container ảo mức cao hơn.
Ta có các TUG là : TUG-2 và TUG-3, trong đó :
- TUG-3 được tạo thành từ 7xTUG-2 hoặc 1xTU-3.
- TUG-2 được tạo thành từ 4xTU-11 hoặc 3xTU-12 hoặc 1xTU-2.
 Khối đơn vị quản lý mức AU-n
AU-n là một khối thông tin bao gồm một VC-n cùng mức và một con trỏ khối quản
lý để chỉ thị khoảng cách từ con trỏ khối quản lý đến vị trí bắt đầu của container ảo cùng
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
mức. Các con trỏ được thêm vào các container cấp cao như VC-3, VC-4 gọi là con trỏ
AU-PTR tạo thành đơn vị quản lý AU .
Chức năng của các con trỏ AU-PTR là ghi nhận quan hệ pha giữa khung STM-1 và
VC tương ứng, ngoài ra còn được dùng để hiệu chỉnh khi cần thiết. Có hai loại con trỏ
AU-PTR là AU-PTR-4 và AU-PTR-3. Vì STM-1 truyền ba VC-3 trong khung STM-1

nên sẽ có 3xAU trong STM-1. Cũng có thể xen ba VC-3 vào một VC-4 rồi đưa vào
STM-1 thông qua AU-4.
 Nhóm các khối quản lý AUG
Nhiều AU có thể được ghép xen kẽ từng byte tới một nhóm đơn vị quản lý AUG.
Cấu trúc khung của AUG chính là cấu trúc khung của STM-1 khi chưa có mào đầu vùng
SOH. Một AUG có thể cấu thành từ 1x AU-4 hoặc 3xAU-3.
 Module truyền tải đồng bộ mức N STM-N (N=1, 4, 16, 64)
STM-N cung cấp các kết nối lớp đoạn trong SDH, bao gồm phần tải trọng là N x
AUG và phần đầu đoạn SOH để đồng bộ khung, quản lý và giám sát các trạm lặp và các
trạm ghép kênh.
1.3.3. Cấu trúc khung SDH
Theo khuyến nghị G709, các khung tín hiệu trong SDH được tổ chức thành khối
thông tin có 9 dòng x n cột và có chu kỳ là 125µs.
1.3.3.1. Khung VC-3 và VC-4
Cấu tạo khung VC-3 và VC-4 như hình 1.2 sau đây:
Hình 1.2. Cấu trúc khung VC-3 (a) và VC-4 (b)
Trình tự truyền các byte trong khung là từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
Trình tự truyền các bit trong một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đầu tiên và
bit có trọng số bé nhất truyền cuối cùng. Nguyên tắc này áp dụng cho mọi loại
khung tín hiệu trong SDH.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
1.3.3.2. Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp
Đặc điểm của các khung VC-n và TU-n mức thấp là số byte rất ít so với VC-n và
TU-n mức cao. Vì vậy phải sắp xếp thành đa khung có 4 khung để sử dụng một số byte
mào đầu tuyến và một con trỏ như hình 1.3.
Trong mỗi đa khung VC-n mức thấp có 4 byte VC-n POH, được ký hiệu là V5, J2,
N2, và K4.
Hình 1.3. Cấu trúc khung và đa khung VC-n và TU-n mức thấp
1.3.3.3. Cấu trúc khung STM-1

Cấu trúc khung STM-1 như hình :
Hình 1.4. Cấu trúc khung STM-1
Khung STM-1 gồm 2430 byte được xếp thành một ma trận có 9 hàng mỗi hàng
ghép 270 cột. Thời gian cho mỗi khung STM-1 là 125 µs .
Khung STM-1 gồm ba khối :
− Khối mào đầu vùng SOH(Section Overhead).
− Khối con trỏ (Pointer) .
− Khối tải trọng .
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Khối SOH gồm (8x9) bytes, chia làm hai phần :
- RSOH ( Regenerator SOH).
- MSOH (Multiplexing SOH).
Các byte RSOH ghép từ cột một đến cột 9 thuộc dòng 1 đến dòng 3 dùng cho quản
lý, giám sát các trạm lặp. Các byte MSOH ghép từ cột 1 đến cột 9 thuộc dòng 5 đến dòng
9 dùng để quản lý, giám sát các trạm ghép kênh.
Phần tải trọng có 9 dòng x 261 cột được sử dụng để ghép 1 VC-4 hoặc 3 VC-3 hoặc
63 VC-12…
Con trỏ khối nhánh AU-3 hoặc AU-4 đặt tại dòng 4 và có 9 byte. Mối quan hệ về
pha giữa vùng tải trọng và khung STM-1 được ghi lại trong con trỏ. Vị trí các luồng số
khi chuyển vào khung STM-1 sẽ được con trỏ ghi nhận chính xác. Vì vậy, sau khi đọc
được nội dung con trỏ ta có thể truy xuất đến các luồng riêng rẽ mà không cần phải phân
kênh hoàn toàn tín hiệu STM-1 đó.
1.3.3.4. Cấu trúc khung STM-N
Tín hiệu SDH với tốc độ cao hơn tốc độ cơ bản thu được thông qua ghép byte xen
byte tín hiệu STM-1, và tốc độ của tín hiệu STM-N là Nx155,52 Mbit/s ( N là số nguyên
dương).
Nguyên lý ghép kênh trong khung STM-N :
 Trong quá trình ghép kênh các byte trong vùng tải trọng của các STM cấp thấp
hơn được ghép xen kẽ từng byte và tải trực tiếp vào vùng tải dữ liệu của khung STM-N

mà không cần bộ đệm .
 Các byte mào đầu SOH của khung STM-N được tạo thành từ các byte mào đầu
SOH của NxSTM-1 riêng lẻ .
 Các byte con trỏ của NxSTM-1 riêng lẻ được ghép vào khung STM-N tại vị trí
thích hợp. Trong quá trình ghép vị trí của tín hiệu hữu ích của từng STM-1 riêng lẻ có thể
thay đổi so với vị trí ban đầu của nó để thích hợp với sự khác nhau về pha giữa STM-1và
STM-N. Mỗi giá trị con trỏ của các luồng riêng lẻ phải được điều chỉnh cho phù hợp theo
sự khác nhau về pha để ghép vào.
 Theo nguyên lý ghép kênh là NxSTM-1 sẽ cho khung STM-N. Như vậy, nếu ghép
MxSTM-N vào khung lớn hơn sẽ được STM-NxM.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Hình 1.5. Cấu trúc khung STM-N
Tiếp theo ghép 3TUG-3 vào khung VC-4, ba khung TUG-3 có 258 cột nên khối VC-
4 phải ghép thêm VC-4 POH vào cột đầu tiên, độn 18 byte không mang thông tin vào cột
thứ hai và cột thứ ba, từ cột thứ tư đến cột 261 là các byte của 3 TUG-3. Trong khung
VC-4 có 9 byte NPI và 63 byte con trỏ TU-12 (ký hiệu là Vn). Khối AU-4 ghép 9 byte
con trỏ AU-4 vào dòng 4 thuộc cột 1 đến cột 9 của khung STM-1. Khung AUG hoàn toàn
giống khung AU-4. Cuối cùng, khối STM-1 ghép các byte SOH để hình thành khung
STM-1. Quy định 3 byte NPI là 1001SS1111100000, trong đó 2 bit SS=11 để chỉ thị
trong khung TUG-3 chứa các con trỏ TU-12.
CHƯƠNG II: Chuyển mạch ATM trong SDH
2.1. Giới thiệu chung
Trong chương này giới thiệu các phương thức truyền tải số liệu như:
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
- Các phương pháp truyền tải ATM qua SDH bằng cách sắp xếp các tế bào ATM
vào các contenơ ảo VC-n. Trong phần này tập trung thảo luận cách sắp xếp các tế bào
ATM vào VC-4 và vào kết chuỗi liền kề VC-4-Xc. Quá trình sắp xếp này phải tạo khả
năng để máy thu tách chính xác giới hạn các tế bào nhằm đảm bảo không gây tổn thất tế

bào.
- Các phương thức đóng khung số liệu IP. Có 4 phương thức đóng khung được giới
thiệu, đó là đóng khung kiểu giao thức điểm -điểm (PPP), kiểu điều khiển tuyến số liệu
mức cao (HDLC), kiểu giao thức truy nhập tuyến SDH (LAPS), thủ tục đóng khung
chung (GFP). Sau khi đóng khung, số liệu được truyền qua mạng SDH dưới dạng điểm -
điểm, vì vậy gọi chung là phương thức truyền tải gói trên SDH (POS)
- Phương pháp kết chuỗi các contenơ ảo VC-n để truyền tải số liệu có tốc độ bit
cao hơn tốc độ bit của contenơ ảo.
2.2. Giới thiệu về ATM và khả năng của ATM.
2.2.1. Khái niệm cơ bản về ATM.
B-ISDN theo ITU-T dựa trên cơ sở truyền không đồng bộ ATM. Như vậy
ATM sẽ là nền tảng của B- ISDN trong tương lai.
Hình 2.1 : Cấu trúc khung thời gian trong STM

Kênh không sử dụng
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Phần tiêu đề của tế bào ATM

Phần thong tin của người sử dụng
Hình 2.2 : cấu trúc luồng thông tin trong ATM
Trong kiểu truyền không đồng bộ, thuật ngữ “ truyền “ bao gồm cả lĩnh vực
truyền dẫn và chuyển mạch, do đó “ dạng truyền “ ám chỉ cả chế độ truyền dẫn và
chuyển mạch thông tin trong mạng.
Thuật ngữ “ không đồng bộ” giải thích cho một kiểu truyền trong đó các gói
trong cùng một cuộc nối có thể lặp lại một cách bất thường như lúc chúng đựoc tạo
ra theo yêu cầu cụ thể mà không theo chu kỳ.
Để minh hoạ, hình 2.1 và 2.2 biểu diễn sự khác nhau giữa dạng truyền đồng
bộ và dạng truyền không đồng bộ. Trong dạng truyền đồng bộ STM ( Synchronous
transfer mode ), các phần tử số liệu tương ứng với kênh đã cho được nhận biết bởi

vị trí của nó trong khung truyền ( Hình 1 ) trong khi ở ATM các gói thuộc về một
cuộc nối lại tương ứng với các kênh ảo cụ thể và có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí
nào ( Hình 2). ATM còn có hai đặc điểm quan trọng
• Thứ nhất : ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế
bào ATM ( ATM cell), các tế bào nhỏ cùng với tốc độ truyền lớn sẽ là cho trễ
truyền và biến động trễ ( delay jitter) giảm đủ nhỏ đối với dịch vụ thời gian thực,
ngoài ra kích thước nhỏ cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ cao được
dễ dàng hơn.
• Thứ hai : còn có một đặc điểm rất quan trọng là khả năng nhóm một vài
kênh ảo (Virtual path)
2.2.2.Các lĩnh vực công nghệ mới quyết định sự ra đời và phát triển của ATM.
Có hai yếu tố ảnh hưởng tới ATM đó là :
- Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ bán dẫn cũng như công nghệ
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
quang điện tử.
- Sự phát triển các ý tưởng mới và khái niệm hệ thống .
2.2.2.1. Các tiến bộ về mặt công nghệ.
• Công nghệ bán dẫn :
Công nghệ CMOS là công nghệ rất có triển vọng bởi độ tích hợp lớn, tốc độ
cao ( khoảng vài trăm Mbit/s tới vài Gbit/s, độ tiêu tốn năng lượng thấp.
• Công nghệ quang :
Các đưòng truyền dẫn quang có các ưu điểm như : độ suy giảm thấp ( dẫn tói
khoảng cách truyền lớn), độ rộng băng truyền lớn, kích thước nhỏ, độ mền dẻo cơ
học cao, tránh được nhiễu của trường điện từ, xác suất truyền lỗi thấp và không có
nhiều xuyên âm.
2.2.2.2. Các ý tưởng mới về khái niệm hệ thống.
Các quan điểm mới vê hệ thống đựoc phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây, đó là hệ thống phải có độ mên dẻo thích hợp, độ rộng băng của hệ thống
tuỳ thuộc các yêu cầu của từng dịch vụ cụ thể, các dịch vụ thời gian thực đựoc

truyền theo phương pháp truyền mạng gói. Các ý tưởng này phải thoả mãn hai
chức năng chính của mạng đó là :
- Tính trong suốt về mặt nội dung ( Semantic transparency ). Tính trong suốt
về nội dung là chức năng đảm bảo việc truyền đúng từ đàu phát tới đầu thu ( tức là
sự chính xác về mặt nội dung )
Hình 2.3 : Điều khiển lỗi đầy đủ trên mọi liên kết của mạng
Chuyển mạch gói
Trong các mạng chuyển gói khi mới ra đời, chất lượng truyền số liệu còn
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
thấp, do đó để đảm bảo chất lượng truyền chấp nhận được, người ta phải thực hiện
chức năng điều khiển lỗi trên mọi liên kết ( link by link ). Việc điều khiển lỗi nay
được thực hiện bởi các thủ tục HDL ( Hight level Data Link control) bao gồm các
chức năng : giới hạn khung ( frame delimiting ), đảm bảo truyền bit chính xác,
kiểm tra lỗi ( kiểm tra mã dư vòng CRC - Cyclic Redundancy Check ), sửa lỗi
bằng các thủ tục truyền lại. Hình 2.3 trình bày thủ tục điều khiển lỗi đầy đủ của
mạng chuyển mạch gói thông qua mô hình liên kết các hệ thống mở OSI. Ta thấy
rằng quá trình điều khiển được thực hiện trên lớp 2. Ơ đây quá trình điều khiển lỗi
được thực hiện trên mọi lien kết thông qua nút chuyển mạch, do đó nút chuyển
mạch phải xử lý rất nhiều thông tin làm ảnh hưỏng tới độ xử lý và độ tin cậy của hệ
thống.
Hình 2.4 : Điều khiển lỗi có giới hạn ở mạng chuyển tiếp khung.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Hình 2.5 : chuyển mạch tế bào trong mạng ATM với các chức năng
tối thiểu
Bảng 2.1 : Các chức năng thực hiện ở nút mạng của X25 chuyển tiếp khung ATM.
Đối với B- ISDN ý tưởng này còn được mở rộng hơn nữa, các chức năng điều
khiển lỗi không còn được cung cấp ở các nút chuyển mạch trong mạng nữa mà
trong trường hợp cần thiết, sẽ được cung cấp bởi các thiết bị đầu cuối. Như vậy các

chức năng điều khiển trong mạng được giảm từ điều khiển lỗi đầy đủ ( full error
control ) ở mạng chuyển gói X 25 xuống còn cực kỳ tối thiểu ở mạng ATM, do đó
các nút ở ATM có độ phức tạp tối thiểu và vì thế có tốc độ truyền rất cao, có thể
lên tới 600 Mbit/s ( Hình 1.5). Bảng 1.1 trình bày các chức năng được thực hiện ở
tại nút mạng chuyển mạch gói thế hệ cũ và mạng chuyển mạch gói thế hệ mới
( phương pháp chuyển tiếp khung) của mạng ATM. Rõ ràng nút mạng ATM hầu
như không phải xử lý thông tin điều khiển nào trong khi đó nút mạng của hệ thống
chuyển gói thế hệ cũ phải xử lý rất nhiều thông tin.
- Độ trong suốt về mặt thời gian ( time transferency).
Các dịch vụ thời gian thực yêu cầu dòng bit có trễ rất ngắn khi được truyền
từ đầu phát tới đầu thu. Có thể phân biệt hai loại trễ : trễ do chuyển mạch và trễ do
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
truyền từ điểm đầu tới điểm cuối.
Hệ thống chuyển mạch gói và chuyển tiếp khung rất khó khăn khi thực hiện các
dịch vụ thời gian thực vì độ trễ cao. Do độ phức tạp của nút chuyển mạch, chúng
chỉ có thể hoạt động ở tốc độ vừa và thấp. Mạng ATM chỉ cần các chức năng tối
thiểu ở nút chuyển mạch , do đó nó cho phép truyền số liệu với tốc độ rất cao, trễ
trên mạng và các biến động giảm xuống còn vài trăm ∝s , do đó quan hệ thời gian
được đảm bảo như trong trường hợp chuyển mạch kênh.
1.3.Tóm tắt.
Sự phát triển của kỹ thuật ATM là kết quả trực tiếp của các ý tưởng mới về
khái niệm hệ thống được hỗ trợ bởi các thành tựu to lớn trong công nghệ bán dẫn
và công nghệ quang điện tử. ATM có khả năng đáp ứng được một loạt các dịch vụ
băng rộng khác nhau, kể cả trong lĩnh vực gia đình cũng như trong thương mại.
2.4. Truyền dẫn tế bào ATM
2.4.1. Các tiêu chuẩn của hệ thống truyền dẫn
Về nguyên tắc ,tế bào ATM có thể được truyền trên hệ thống truyền dẫn
khác nhau.ITU-T đã định nghĩa 2 chế độ truyền dẫn tại giao diện người sử dụng-
mạng ,đó là chế độ truyền dẫn SDH và chế độ truyền dẫn dựa trên cơ sở tế bào

ATM, điển hình là hệ thống phân cấp số cân đồng bộ PDH, được định nghĩa trong
khuyến nghị G.703 của ITU-T. Hệ thống PDH hoạt động ở tốc độ 2,3,34,140 Mb/s
theo tiêu chuẩn CHÂU ÂU hoặc 1,5 và 45 Mb/s theo tiêu chuẩn BĂC MỸ. Các
giao diện của hệ thống truyền dẫn phải luôn tuân theo chuẩn đã vạch ra bởi ITU-T.
Những giao diện khác nhau sẽ được sử dụng vào loại dịch vụ được truyền , tốc độ
và lưu lượng truyền tại các thuê bao hoặc nút truy nhập ở chuyển mạch địa phương
. Tại mạng trung kế và đường dài, các giao diện như nhau cùng được sử dụng để
truyền tiếng nói ,số liệu hình ảnh, mỗi loại giao diện lại có phương thức truyền
khác nhau ( về mặt khung truyền ,cách truyền là cáp quang hoặc điện và mã đường
truyền) .
Bảng 2.2 Minh hoạ các giao diện của hệ thống truyền dẫn băng rộng.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
2.5. Ghép kênh tập trung dòng thông tin
Trong bộ ghép kênh SDH các tế bào trống không được loại khỏi luồng thông
tin đầu vào ,như vậy có nghĩa là bộ ghép không có chức năng xử lý các “container”
SDH mang tế bào ATM
Hình 4.6 trình bày một bộ ghép kênh SDH.
Hình 2.6. Bộ tập trung ATM
Ngược lại bộ tập trung ATM ,tất cả các tế bào trống đều được tách ra khỏi
dòng tế bào mang thông tin có ích .Vì vậy dung lượng thôngtin tại đầu ra của bộ
tập trung ATM nhỏ hơn tổng dung lượng thông tin đầu vào , điều này được minh
hoạ trên hìng 4.6. Bộ tập trung ATM tháo các tế bào ATM ra khỏi khung truyền
dẫn ( trên hìng vẽ là khung STM-1).Loại bỏ những tế bào trống hoặc bị lỗi sau đó
ghép các tế bào mang thông tin hữu ích vào khung STM-1 . Trong thí dụ trên hình
4.6 tỷ lệ tập trung là 1/p,tuy vậy tỷ lệ này chỉ đúng với số p nhỏ (cho tới 8) và tốc
độ truyền của dòng thông tin hữu ích tại mỗi nhánh không quá 20 Mb/s .
2.6. Phân luông và trung chuyển dòng tế bào
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4

Hình 2.7. Phân luồng thông tin ở nút nối xuyên
Chức năng phân luông thông tin và trung chuyển dòng tế bào được thực hiện
ở nút nói xuyên .cũng như chuyển mạch ATM ,nút nối xuyên có thể có dễ dàng
liên kết các kênh ảo VC , đường ảo VP ở đầu vào với các VC,VP ở đầu ra và do đó
cho phép thiết lập các cuộc nối kênh ảo VCC và cuộc nối đường ảo VPC qua
mạng. Nó còn thực hiện các chức năng vận hành ,quản lý ,bảo dưỡng OAM cần
thiết ở lớp vật lý và lớp ATM . Bộ nối xuyên có thể được sử dụng trong mạng truy
nhập để phân tách luồng thông tin của khách hàng thành một luồng đi tới nút
chuyển mạch địa phương và các luồng cố định đi tới một điểm nào đó trong mạng .
Hình 2.7 minh hoạ việc phân luồng thông tin ở lớp nối xuyên . Trong khi chuyển
ATM thiết lập và giải phóng cuộc nối thông qua các thủ tục báo hiệu thì nút nối
xuyên lại được điều khiển bởi mặt phẳng quản lý .
2.7. Truyền tải ATM qua SDH
Các phương pháp truyền tải ATM qua SDH bang cách sắp xếp các tế bào ATM
vào các contenơ ảo VC-n. Trong phần này tập trung thảo luận cách sắp xếp các tế bào
ATM vao VC-4 và vào kết chuỗi liền kề VC-4-Xc. Quá trình sáp xếp này phải tạo khả
nang dể máy thu tách chính xác giới hạn các tế bào nhằm dảm bảo không gay tổn thất tế
bào.
Các phương thức đóng khung số liệu IP. Có 4 phương thức đóng khung được giới
thiệu, đó là đóng khung kiểu giao thức điểm – điểm (ppp), kiểu điều khiển tuyến số liệu
múc cao ( HDLC), kiểu giao thức truy nhập tuyến SDH (LAPS), thủ tục đóng khung
chung (GFP). Sau khi đóng khung, số liệu được truyền qua mạng SDH dưới dạng điểm-
điểm vì vậy gọi chung là phương thức truyền tải gói trên SDH (POS).
2.7.1. Cấu trúc tế bào ATM
Trước hết giới thiệu cấu trúc của tế bào ATM. Tế bào ATM có cấu trúc như hình 2.1.
Thư tự các byte
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
Hình 2.8. Cấu trúc tế bào ATM
Tế bào ATM có hai phần: đầu đề và tải trọng. Đầu đề có 5 byte và tải trọng chiếm

48 byte. Trong đầu đề có các bit sử dụng cho định tuyến, điều khiển luồng và các chức
năng khác. Thứ tự truyền các bit trong một byte là từ trái qua phải. Các byte trong tế bào
được truyền từ trên xuống dưới.
Muốn truyền tải số liệu qua SDH thì công việc đầu tiên là sắp xếp các tế bào ATM
vào khung SDH. Về nguyên tắc, các tế bào ATM có thể sắp xếp vào khung VC-n ở tất cả
các mức. Tuy nhiên, dung lượng của các khung VC-n ở các mức khác nhau không như
nhau. Vì vậy có khung chứa hết các tế bào và cũng có khung không chứa hết các tế bào.
Sau đây trình bày cách sắp xếp.
2.7.2. Sắp xếp các tế bào ATM vào VC-n
Sắp xếp các tế bào ATM được thực hiện bằng cách đồng chỉnh cấu trúc byte của
mỗi tế bào so với cấu trúc contenơ ảo đơn hoặc kết chuỗi các contenơ ảo. Vì dung lượng
contenơ ảo hoặc kết chuỗi contenơ ảo không bằng bội số nguyên lần độ dài tế bào (53
byte) nên cho phép tế bào cuối cùng trong khung VC-n chuyển sang khung VC-n tiếp
theo. Trường tin của tế bào (48 byte) được trộn trước khi sắp xếp. Phía thu giải trộn
trường tin trước khi chuyển tế bào vào lớp ATM.
Đầu đề của tế bào chứa trường kiểm tra lỗi đầu đề (HEC) đóng vai trò như từ mã
đồng bộ khung và được sử dụng để tái tạo tế bào tại phía thu.
(1) Sắp xếp vào khung VC-3/VC-4
Khi sắp xếp luồng tế bào ATM vào VC-3/VC-4 cần đồng chỉnh biên giới byte của
tế bào với biên giới của VC-3/VC-4. Trình tự sắp xếp như hình 2.2.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4

VC-3 / VC-4 POH H- Đầu đề
Hình 2.9. Sắp xếp cáo tế bào ATM vào khung VC-3/ VC4
Khung C3 có 84 cột và khung C-4 có 260 cột dành để ghép các tế bào ATM. Mỗi
hang của khung C-3/C-4 không phải là bội số nguyên của 53 byte, vì vậy tế bào cuối
cùng của các dòng trong khung VC-3/VC-4 có một số byte phải ghép xuống đầu hàng
của dòng tiếp theo. Tổng số byte trong khung C-3/C-4 dành để sắp xếp các tế bào ATM
bằng 756/2340 byte. Số byte này không là bội số nguyên của 53 byte, vì vậy tế bào cuối

cùng trong khung có một số byte chuyển sang đầu khung tiếp theo.
(2) Sắp xếp vào VC-4-Xc
Trong trường hợp kết chuỗi liền kề X khung VC-4 cần phải đồng chỉnh biên giới
tế bào ATM so với biên giới của VC-4-Xc. Do dung lượng của VC-4-Xc không phải là
bội số nguyên của 53 byte nên byte cuối cùng của tế bào trong khung VC-4 được phép
chuyển sang khung VC-4 hoặc VC-4-Xc tiếp theo. Trước khi sắp xếp, độn cố định X-1
cột vào liền sau cột VC-4 POH (hình2.3).
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
VC-4-Xc POH
Hình 2.10. Sắp xếp các tế bào ATM vào khung VC-4-Xc
(3) Sắp xếp vào VC-12
Đa khung VC-12 có 4 khung VC-12. Mỗi khung VC-12 gồm một byte VC-12
POH và 34 byte tải trọng. Các tế bào ATM được sắp xếp vào vùng tải trọng của VC-12
và được đồng chỉnh giữa biên giới tế bào và biên giới byte của VC-12. Vì dung lượng
vùng tải trọng của mỗi khung VC-12 bằng 34 byte không phải là ước số nguyên của 53
byte nên tế bào có thể chuyển sang khung hoặc đa khung VC-12 tiếp theo.
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
KẾT LUẬN
Với những ưu điểm vượt trội, với sự tích hợp giữa các dịch vụ truyền thống và các
dịch vụ mới. Công nghệ SDH đã mở ra trong tương lai một mạng truyền dẫn đầy hứa
hẹn. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, em đã hiểu được những vấn đề cơ bản về
công nghệ SDH, hệ thống truyền dẫn SDH (Chuyển mạch ATM trong SDH).
Do công nghệ SDH là một công nghệ mới. Bên cạnh đó do thời gian nghiên cứu
và không có điều kiện tìm hiểu thực tế nhiều nên bài tiểu luận chủ yếu mang tính lý
thuyết, chưa trình bày được cụ thể đầy đủ các đặc điểm triển khai trên thực tế. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên
Phạm Thanh Tuấn
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh
Khoa: CNKT Điện Tử - Viễn Thông Lớp: ĐHLT ĐIỆN TỬ 12 –K4
MỤC LỤC
1.2. Hệ thống truyền dẫn phân cấp số cận đồng bộ( SDH ) 4
1.2.1. Khái niệm về SDH 4
1.2.2. Các đặc điểm của SDH 4
1.2.3. So sánh sự khác nhau giữa PDH và SDH 5
1.3. Cấu trúc SDH 6
1.3.1. Sơ đồ khối bộ ghép 6
1.3.2. Chức năng các khối trong bộ ghép 6
1.3.3. Cấu trúc khung SDH 8
1.3.3.1. Khung VC-3 và VC-4 8
Cấu tạo khung VC-3 và VC-4 như hình 1.2 sau đây: 8
Hình 1.2. Cấu trúc khung VC-3 (a) và VC-4 (b) 8
Trình tự truyền các byte trong khung là từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Trình tự truyền các bit trong
một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đầu tiên và bit có trọng số bé nhất truyền cuối cùng. Nguyên tắc này
áp dụng cho mọi loại khung tín hiệu trong SDH. 8
1.3.3.2. Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp 9
1.3.3.3. Cấu trúc khung STM-1 9
1.3.3.4. Cấu trúc khung STM-N 10
Hình 1.5. Cấu trúc khung STM-N 11
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIEUR
1.2. Hệ thống truyền dẫn phân cấp số cận đồng bộ( SDH ) 4
1.2.1. Khái niệm về SDH 4
1.2.2. Các đặc điểm của SDH 4
1.2.3. So sánh sự khác nhau giữa PDH và SDH 5
1.3. Cấu trúc SDH 6
1.3.1. Sơ đồ khối bộ ghép 6

1.3.2. Chức năng các khối trong bộ ghép 6
1.3.3. Cấu trúc khung SDH 8
1.3.3.1. Khung VC-3 và VC-4 8
Cấu tạo khung VC-3 và VC-4 như hình 1.2 sau đây: 8
Hình 1.2. Cấu trúc khung VC-3 (a) và VC-4 (b) 8
Trình tự truyền các byte trong khung là từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Trình tự truyền các bit trong
một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đầu tiên và bit có trọng số bé nhất truyền cuối cùng. Nguyên tắc này
áp dụng cho mọi loại khung tín hiệu trong SDH. 8
1.3.3.2. Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp 9
1.3.3.3. Cấu trúc khung STM-1 9
1.3.3.4. Cấu trúc khung STM-N 10
Hình 1.5. Cấu trúc khung STM-N 11
Bài tập lớn môn Kỹ thuật ghép kênh

×