Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp theo hướng bền vững của sinh viên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-

GIAO THỊ HOÀNG YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-

GIAO THỊ HOÀNG YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 9310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI



HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Nghiên cứu sinh

Giao Thị Hoàng Yến

i


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT.....................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu...................................................................................9

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................11
3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................12
5. Cách tiếp cận nghiên cứu.........................................................................................12
6. Tính mới của nghiên cứu.........................................................................................13
7. Kết cấu của nghiên cứu............................................................................................14
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................15
1.1. Nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp...................................................................15
1.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp...............................................................17
1.2.1. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp..........................................................17
1.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững......................19
1.3. Các nghiên cứu về tác động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững.............................................................................22
1.4. Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững.............................................................................25
1.4.1. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến kỹ năng chấp nhận
rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện..................................25
1.4.2. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến động lực nội tại 28
1.4.3. Các nghiên cứu về tác động của động lực nội tại đến nhận thức được tính khả
thi về kinh doanh và thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững................29
1.4.4. Các nghiên cứu về tác động của kỹ năng đánh giá rủi ro, kỹ năng xử lý vấn
đề, kỹ năng tư duy phản biện đến nhận thức được tính khả thi về kinh doanh và thái
độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững.....................................................31

ii


1.4.5. Các nghiên cứu về tác động của nhận thức được tính khả thi về kinh doanh
và thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững đến ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững........................................................................................................32

1.5. Khoảng trống và những vấn đề của nghiên cứu...............................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................35
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................36
2.1. Giáo dục khởi nghiệp............................................................................................36
2.1.1. Khái niệm giáo dục khởi nghiệp....................................................................36
2.1.2. Vai trò của giáo dục khởi nghiệp...................................................................37
2.2. Ý định khởi nghiệp của sinh viên........................................................................40
2.2.1. Khởi nghiệp....................................................................................................40
2.2.2. Ý định khởi nghiệp.........................................................................................40
2.2.3. Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững.....................................................41
2.3. Lý thuyết nền tảng.................................................................................................43
2.3.1. Lý thuyết các giai đoạn tư duy hành động.....................................................43
2.3.2. Mơ hình về sự kiện khởi sự kinh doanh (EEM)............................................45
2.3.3. Lý thuyết hai yếu tố động lực và rào cản.......................................................47
2.4. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu......................................................................48
2.4.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững........................................................................................................48
2.4.2. Mối quan hệ gián tiếp giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững........................................................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................58
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................59
3.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................................59
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính....................................................................60
3.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu...........................................................................61
3.2.2. Thu thập dữ liệu.............................................................................................62
3.2.3. Phân tích dữ liệu.............................................................................................64
3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................64
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng.................................................................68

iii



3.3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu.................................................................68
3.3.2. Phát triển thang đo và phiếu khảo sát............................................................70
3.3.3. Thiết kế và mẫu nghiên cứu định lượng........................................................74
3.3.4. Thu thập dữ liệu.............................................................................................76
3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.............................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................79
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................80
4.1. Bối cảnh nghiên cứu..............................................................................................80
4.1.1. Thực tiễn giáo dục khởi nghiệp trong các trường đại học tại Việt Nam.......80
4.1.2. Thực trạng về hoạt động khởi nghiệp của sinh viên tại Việt Nam trong vài
năm gần đây..............................................................................................................82
4.1.3. Những rào cản đối với giáo dục khởi nghiệp trong các trường đại học ở Việt
Nam………...............................................................................................................85
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng...........................................................................88
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả..................................................................................88
4.2.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của thang đo.....................................90
4.2.3. Kết quả đánh giá mơ hình đo lường...............................................................91
4.2.4. Đánh giá mơ hình cấu trúc.............................................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...............................................................................................105
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP,
KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM .106
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu...........................................................................106
5.1.1. Mối quan hệ tích cực của giáo dục khởi nghiệp tới động lực nội tại, kỹ năng
đánh giá rủi ro, kỹ năng xử lý vấn đề và kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên...106
5.1.2. Mối quan hệ tích cực của động lực nội tại, kỹ năng đánh giá rủi ro, kỹ năng
xử lý vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện tới nhận thức về tính khả thi kinh doanh và
thái độ hướng tới định hướng bền vững của sinh viên..........................................108
5.1.3. Mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về tính khả thi kinh doanh và thái độ hướng

tới định hướng bền vững tới ý định khởi nghiệp bền vững của sinh viên..................109
5.2. Định hướng phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam.............................109
5.3. Kinh nghiệm phát triển giáo dục khởi nghiệp trên thế giới.........................111
5.3.1. Kinh nghiệm đến từ Mỹ...............................................................................111

iv


5.3.2. Kinh nghiệm đến từ Trung Quốc.................................................................113
5.3.3. Kinh nghiệm đến từ Singapore....................................................................114
5.4. Một số gợi ý hoặc khuyến nghị cho các nhà quản lý......................................115
5.4.1. Các giải pháp phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam........................115
5.4.2. Đề xuất khuyến nghị phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam.............118
5.5. Một số đóng góp và hạn chế của luận án, định hướng nghiên cứu trong tương
lai…………...................................................................................................................120
5.5.1. Đóng góp của nghiên cứu............................................................................120
5.5.2. Hạn chế trong nghiên cứu............................................................................121
5.5.3. Định hướng nghiên cứu trong tương lai......................................................122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...............................................................................................124
KẾT LUẬN.......................................................................................................................125
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ......126
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................127
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG......................................................145

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

CTK


Kĩ năng tư duy phản biện

DN

Doanh nghiệp

EAO

Mô hình thái độ về khởi nghiệp

EE

Giáo dục khởi nghiệp

EEM

Mơ hình sự kiện khởi nghiệp

GDKN

Giáo dục khởi nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HSSV

học sinh - sinh viên


IM

Động lực nội tại

KNDHBV Khởi nghiệp định hướng bền vững
MBA

Thạc sĩ quản trị kinh doanh

PF

Nhận thức về tính khả thi

PSK

Kĩ năng giải quyết vấn đề

TPB

Lý thuyết hành vi dự định

EEM

Lý thuyết về Sự kiện khởi sự

THPT

Trung học phổ thông


RTK

Kĩ năng chấp nhận rủi ro

SEO

Thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững

SOEI

Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững

WIPO

World Intellectual Property Organization

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Loại hình khởi nghiệp và mục tiêu khởi nghiệp.............................................42
Bảng 3.1. Phân loại mẫu nghiên cứu định tính................................................................62
Bảng 3.2. Các giả thuyết nghiên cứu...............................................................................69
Bảng 3.3. Bảng nguồn gốc thang đo................................................................................70
Bảng 3.4. Mã hóa các biến nghiên cứu............................................................................75
Bảng 4.1. Độ tin cậy tổng hợp (Construct Reliability and Validity)...............................91
Bảng 4.2. Độ giá trị phân biệt (Discriminant Validity – Heterotrait-Monotrait Ratio HTMT)...92
Bảng 4.3. Bảng hệ số tải của các nhân tố (Outer Loadings)...........................................92
Bảng 4.4. Hệ số R-square................................................................................................94
Bảng 4.5. Hệ số F – square..............................................................................................94

Bảng 4.6. Hệ số VIF........................................................................................................95
Bảng 4.7. Sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu (Model fit)............................................96
Bảng 4.8. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu...............................................................99
Bảng 4.9. Bảng tổng tác động gián tiếp (Total indirect effects)......................................99
Bảng 4.10. Tổng hợp mối quan hệ chi tiết.....................................................................100
Bảng 4.11. Kiểm định sự khác biệt về tác động của biến theo nhóm giới tính............101

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình các giai đoạn hình thành và thực thi ý định.....................................44
Hình 2.2. Mơ hình các giai đoạn tư duy hành động........................................................44
Hình 2.3. Mơ hình sự kiện khởi nghiệp..........................................................................46
Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu dự kiến...........................................................................58
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................60
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm...................................................................68
Hình 4.1. Thống kê theo giới tính...................................................................................88
Hình 4.2. Thống kê theo số năm học tích lũy.................................................................89
Hình 4.3. Thống kê theo q qn..................................................................................89
Hình 4.4. Mơ hình nghiên cứu trong Smart PLS............................................................91
Hình 4.5. Kết quả kiểm định mơ hình khi chưa có biến trung gian...............................96
Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.................................................97
Hình 4.7. Kết quả kiểm định vai trị điều tiết................................................................102
Hình 4.8. Vai trị điều tiết của số năm học tích lũy.......................................................103
Hình 4.9. Vai trị điều tiết q qn...............................................................................103
Hình 4.10. Vai trị điều tiết của mức độ cởi mở trong các mối quan hệ xã hội............104

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
Trong phần mở đầu, nghiên cứu sẽ giới thiệu về: (1) Tính cấp thiết của nghiên
cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, (5) Phương pháp nghiên cứu, (6) Tính mới của nghiên cứu, và (7) Kết
cấu của nghiên cứu.

1.Tính cấp thiết của nghiên cứu
Khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững đóng vai trị quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội của mỗi quốc gia (Schumpeter, 1934; Shane
và Venkataraman, 2000). Các học giả lập luận: suy thối mơi trường là kết quả của sự
thất bại thị trường (Dean và McMullen, 2007). Để vượt qua thất bại thị trường liên quan
đến môi trường, khởi nghiệp định hướng bền vững là cơ hội đạt được lợi nhuận và giảm
các hành vi suy thoái về môi trường (Poter và Kramer, 2011). Bên cạnh các vấn đề liên
quan đến môi trường, khởi nghiệp định hướng bền vững được đánh giá như một quá
trình xúc tác thay đổi xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội quan trọng: giảm tệ nạn xã
hội, tăng việc làm cho người dân, v.v. (Mair và Marti, 2006). Các kết luận này nhấn
mạnh tác động to lớn từ khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân đối với mục tiêu
phát triển bền vững của quốc gia (Chương trình nghị sự 2030).
Đứng trước sự phát triển chung của xã hội và sự hội nhập toàn cầu, các nghiên
cứu hướng đến việc tìm hiểu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân
và việc gia tăng trách nhiệm xã hội của các doanh nhân trong hành vi kinh doanh
(Koegh và Polonsky, 1998). Động lực này giống như một chìa khóa thúc đẩy tinh thần
khởi nghiệp, gia tăng mong muốn sở hữu doanh nghiệp của cá nhân (Krueger và cộng
sự, 2000) đồng thời đem đến mong muốn nghiên cứu cho các học giả về quá trình hình
thành và các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của một người có mong muốn
khởi nghiệp.
Dựa trên kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, đối tượng khởi nghiệp
phần lớn tập trung vào giới trẻ và khởi nghiệp khi đang là sinh viên. Sinh viên là những
người có nhu cầu được đào tạo cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ để trở thành một

doanh nhân tài năng trong tương lai (Gürol và Bal, 2009). Do đó, dựa trên nhu cầu
phát triển bền vững của xã hội, giáo dục khởi nghiệp ra đời mang trọng trách trang bị
cho sinh viên những kỹ năng cần thiết cho sinh viên, từ đó sinh viên hình thành ý định
khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững, đo lường được những rủi ro có thể gặp
phải trong tương lai xa để đưa ra các quyết định khởi nghiệp, không chấp nhận những
rủi ro quá lớn, lựa chọn phương án tối ưu nhất để hành động.


Tuy nhiên, các nghiên cứu tiền nhiệm đã chỉ ra một thách thức rất lớn đối với
giới trẻ là việc ứng dụng và phát triển các lý thuyết và kỹ năng trên giảng đường liên
quan đến ý định khởi nghiệp và xem xét vấn đề khởi nghiệp như một sự lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai. Nhiều sinh viên mong muốn khởi nghiệp nhưng lúng túng trong
mơ hình hoạt động, gặp rào cản trong ý định khởi nghiệp hoặc bị cản trở bởi một số
hạn chế về pháp lý. Các học giả đã dành nhiều tâm huyết để tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp định hng bn vng ca sinh viờn (Seỗgin v Sungur,
2021). Cỏc yếu tố đó có thể đến từ mơi trường hoặc các nền tảng cá nhân, đồng thời
sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên. Nghiên cứu của (Krueger, 2007) nhận định
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được coi là yếu tố trung gian giữa hành vi
kinh doanh và các yếu tố khác như chun mơn, kỹ năng, hồn cảnh xuất thân, văn
hóa, tài chính. Các ý định khởi nghiệp sẽ đi trước và giúp cá nhân nắm bắt tốt cơ hội,
từ đó họ có thể lựa chọn khởi nghiệp vào thời điểm phù hợp đối với bản thân.
Mối quan hệ giữa đào tạo và khởi sự kinh doanh được thực hiện chủ yếu ở các
nước đã phát triển, rất ít ở các nước phát triển (Nguyễn Thu Thủy, 2015). Bên cạnh đó,
các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên và giáo dục
khởi nghiệp còn tồn tại sự khác biệt giữa các quốc gia và tùy thuộc vào đặc điểm khởi
nghiệp, môi trường kinh doanh khác nhau. Vì vậy, quá trình hình thành ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam có thể sẽ khác biệt so với các
nghiên cứu thực nghiệm tại các nước phát triển trên thế giới. Đặc biệt, tại Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung cịn rất ít nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng

phát triển bền vững.
Trước sự thay đổi của xã hội, thế hệ trẻ hiện nay sở hữu hiểu biết và ý thức về
môi trường, nhận thức về xã hội và trách nhiệm xã hội theo hướng phát triển bền vững
(Hewlett và cộng sự, 2009). Nếu như ở các quốc gia phát triển, tỷ lệ khởi nghiệp của
sinh viên cao - khoảng 40% (Serida và cộng sự, 2010) thì tại Việt Nam, tuy phong trào
khởi nghiệp trong vài năm gần đây đã lan tỏa khắp cả nước nhưng tỷ lệ khởi nghiệp của
sinh viên còn ở mức thấp và chỉ có một số ít sinh viên có thể vận hành hiệu quả, bắt đầu
kinh doanh. Nhằm giải quyết tình trạng này, các quốc gia đã và đang phối hợp giảng
dạy về giáo dục khởi nghiệp và khơi dậy ý định khởi nghiệp định hướng bền vững tại
các trường học. Chính vì vậy, giáo dục khởi nghiệp được coi là một lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng, đóng vai trò như một ứng dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp
định hướng bền vững của sinh viên tại các quốc gia.

10


Xuất phát từ yêu cầu lý thuyết về thực tiễn nghiên cứu, việc đánh giá tác động
của giáo dục khởi nghiệp đối với ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã mở ra
định hướng nghiên cứu về “Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp theo hướng bền vững của sinh viên Việt Nam”. Từ đó, luận án đưa ra một số
đề xuất về việc nâng cao hiệu quả giáo dục khởi nghiệp và thúc đẩy ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.

2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan của nghiên cứu là phân tích tác động của giáo dục khởi
nghiệp tới ý định khởi nghiệp định bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Để đạt được
mục tiêu tổng quát, nghiên cứu đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
 Hệ thống cơ sở lý thuyết về giáo dục khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững của sinh viên, các mơ hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp.
 Kiểm định mức độ tác động của giao dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định

hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
 Kiểm địnhvai trò trung gian của động lực nội tại, kỹ năng giải quyết tình
huống, kỹ năng chấp nhận rủi ro, kỹ năng tư duy phản biện, nhận thức được tính khả thi
về kinh doanh, thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững trong mối quan hệ
giữa giáo dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại
Việt Nam.
 Vai trò của các biến điều tiết trong mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và ý
định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
 Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao giáo dục khởi nghiệp, nâng
cao ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.

3.Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu xuất phát từ các câu hỏi nghiên cứu sau:
Q1: Cơ chế tác động của giáo dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững của sinh viên tại Việt Nam như thế nào?
Q2:Vai trò của các biến điều tiết có tác động như thế nào trong mối quan hệ giữa
giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững của sinh
viên tại Việt Nam?
Q3: Vai trò trung gian của kỹ năng và động lực nội tại có tác động như thế nào
đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên?
Q4: Giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục khởi nghiệp tới ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam?

11


4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Ảnh hưởng của giáo dục khởi
nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua: động lực nội tại, kỹ năng giải quyết vấn đề,

kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng chấp nhận rủi ro, thái độ hướng tới khởi nghiệp định
hướng bền vững, nhận thức được tính khả thi về kinh doanh của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Nội dung nghiên cứu chính là đánh giá tác động của giáo dục khởi nghiệp đến ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Trong đó, khởi
nghiệp định hướng bền vững được xem xét ở ba góc độ kinh tế, xã hội và mơi trường.
Nghiên cứu kiểm định vai trị trung gian của các biến trung gian (động lực nội
tại, kĩ năng chấp nhận rủi ro, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện, nhận
thức được tính khả thi về kinh doanh, thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền
vững). Bên cạnh đó, vai trị điều tiết của số năm học tích lũy, quê quán và độ cởi mở
được nghiên cứu làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc thực hiện giáo
dục khởi nghiệp tại Việt Nam trong những năm tới.
 Về không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả nước, khảo sát sinh viên tham gia
chương trình giáo dục khởi nghiệp nhằm đánh giá toàn diện tác động giáo dục khởi
nghiệp đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
 Về thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu được cụ thể trong khoảng thời gian như sau:
- Thời gian nghiên cứu định tính: 01/12/2020 - 31/12/2020
- Thời gian nghiên cứu định lượng sơ bộ: 1/1/2021 - 31/1/2021
- Thời gian nghiên cứu định lượng chính thức: 1/3/2021-30/6/2021

5.Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu.
 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng để kiểm tra sơ bộ tính khả thi của mơ hình
nghiên cứu trong bối cảnh các trường đại học tại Việt Nam và khám phá các nhân tố


12


tiềm ẩn liên quan đến giáo dục khởi nghiệp bền vững tại bối cảnh cụ thể. Bằng phương
pháp phỏng vấn nhóm đối tượng là các sinh viên tại các trường đại học Việt Nam,
nghiên cứu đã tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức và ý kiến của sinh viên về vấn đề
giáo dục khởi nghiệp bền vững cũng như ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục và khởi nghiệp nhằm có được cái nhìn sâu rộng, rõ ràng hơn để định hướng
cho việc xây dựng thang đo và mơ hình nghiên cứu.
Các kết quả của nghiên cứu định tính là hoàn thiện thang đo và bảng hỏi khảo
sát, phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Các kết quả thu được sau nghiên cứu định tính sẽ được sửa đổi lại thang đo và
mơ hình lý thuyết, đồng thời dùng làm cơ sở thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện điều tra, phỏng vấn trên các
trường đại học ở Hà Nội. Sau đó, nghiên cứu kiểm định sơ bộ về độ tin cậy của thang
đo, qua đó lựa chọn những thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định
lượng chính thức.
Nghiên cứu xây dựng bảng hỏi để thực hiện điều tra và sử dụng các kỹ thuật
thống kê để phân tích dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 23 và Smart PLS 3.3. Trước
hết, nghiên cứu phân tích Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ
số Cronbach’s Alpha tối thiếu lớn hơn 0.7 đối với các nhân tố (Nunnally & Burnstein,
1994) và hệ số tương quan biến tổng > 0.3 (Hair và cộng sự, 2014) thì được chấp nhận.
Tiếp đến, dựa trên phương pháp PLS-SEM, nghiên cứu thực hiện đánh giá mơ hình đo
lường và mơ hình cấu trúc để nhận định về độ tin cậy, tính giá trị và chất lượng của mơ
hình (Hair và cộng sự, 2014). Sau khi các điều kiện về mơ hình được thỏa mãn, kiểm
định bootstrap sẽ được thực hiện để ước lượng mơ hình và kiểm định các giả thuyết
thống kê, đồng thời vai trò trung gian cũng được kiểm định trong phần này (Hair và
cộng sự, 2014). Ngoài ra, kỹ thuật phân tích đa nhóm (MGA) cũng được thực hiện để

kiểm định sự khác biệt (Hair và cộng sự, 2017). Cuối cùng, bằng phương pháp tiếp cận
hai giai đoạn, nghiên cứu tiến hành kiểm định và đánh giá vai trị điều tiết của các biến
trong mơ hình (Hair và cộng sự, 2017).

6.Tính mới của nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu hành vi từ lý
thuyết hành vi như lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi có kế hoạch… Khác
với các nghiên cứu tiền nhiệm, nghiên cứu vận dụng lý thuyết các giai đoạn của tư duy

13


hành động để xây dựng mơ hình nghiên cứu mới thông qua động lực nội tại và kỹ năng
chấp nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên. Từ
đó, nghiên cứu đạt được những bước tiến mới trong việc chỉ ra cơ chế tác động của giáo
dục khởi nghiệp, động lực nội tại và các kỹ năng đến ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững của sinh viên tại Việt Nam thông qua thái độ hướng tới khởi nghiệp định
hướng bền vững và nhận thức được tính khả thi về kinh doanh
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu tìm ra mối quan hệ của giáo dục khởi nghiệp
và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Nghiên cứu
không chỉ tiếp cận mối quan hệ trực tiếp giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
và giáo dục khởi nghiệp đối với sinh viên Việt Nam mà nghiên cứu sử dụng động lực
nội tại, kỹ năng chấp nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện,
thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững, nhận thức được tính khả thi về kinh
doanh là biến trung gian với mục tiêu tập trung khai thác các nhân tố quan trọng tác
động đến giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh
viên, qua đó tìm ra liên kết giữa các nhân tố.
Thông qua những kết quả thu được, nghiên cứu đưa ra các giải pháp và khuyến
nghị phù hợp để thúc đẩy ý định khởi nghiệp định hướng bền vững thông qua giáo dục
khởi nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận cho các nghiên

cứu trong tương lai về chủ đề này.

7.Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nghiên cứu bao gồm 5 chương sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

14


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tổng quan nghiên cứu nhằm tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá các cơng
trình đã nghiên cứu có liên quan đến tác động của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên.
Nghiên cứu thực hiện tổng quát theo 5 nội dung sau: (1) Các nghiên cứu về giáo
dục khởi nghiệp; (2) Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp; (3) Các nghiên cứu về tác
động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững;
(4) Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững; (5) Khoảng trống và những vấn đề của nghiên cứu.

1.1. Nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp
Giáo dục khởi nghiệp có mục đích gia tăng các hành vi của cá nhân nhằm sử
dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của đất nước, qua đó giáo dục khởi nghiệp có ảnh
hưởng đến nhận thức của cá nhân đối với các cơ hội khởi nghiệp tiềm năng (Ozdemir,
2008). Trong nhiều năm qua, giáo dục khởi nghiệp được coi là một lĩnh vực nghiên cứu

quan trọng, thông qua giáo dục khởi nghiệp, cá nhân đóng góp cơng sức thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế quốc gia (Neck và Greene, 2011).
Sự phổ biến của các nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp dựa trên mức độ quan
tâm ngày càng tăng lên của các học giả đối với chủ đề này. Các nghiên cứu về giáo dục
khởi nghiệp có hướng tiếp cận khác nhau. Trong khoảng từ năm 1984 đến năm 2011,
khoảng 100 bài báo được xuất bản trên 5 tạp chí hàng đầu về khởi nghiệp trên thế giới
(Journal of Business Venturing, Entrepreneurship Theory & Practice, Journal of Small
Business Management, Entrepreneurship & Regional Development and International Small
Business Journal) và hai tạp chí có ảnh hưởng lớn về giáo dục (Academy of Management
Learning & Education and Journal of Management Education) tiếp cận giáo dục khởi
nghiệp theo hướng khởi nghiệp. Từ năm 2004 đến năm 2012, các nghiên cứu tập trung về
tác động của giáo dục khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp của sinh viên sau đại học (Hasan
và cộng sự, 2013). Tiếp theo, giai đoạn từ 2006 – 2012, trên thế giới có khoảng 220 nghiên
cứu được xuất bản về ý định khởi nghiệp của sinh viên (Fayolle & Linnan, 2013). Đặc
biệt, riêng trên Web of Science và Scopus, tính đến năm 2014 có khoảng 1773 nghiên cứu
được đăng trên về giáo dục khởi nghiệp (Fellnhofera & K, 2019).
Song song với sự đồ sộ về khối lượng các tài liệu nghiên cứu các khía cạnh của
giáo dục khởi nghiệp, nhiều hướng nghiên cứu khác nhau đã được khai thác về đề tài

15


này. Một phân tích tổng hợp đã được thực hiện về mối quan hệ giữa giáo dục khởi
nghiệp và ý định kinh doanh của cá nhân (Bae và cộng sự, 2014). Một số nghiên cứu tập
trung đánh giá tác động của giáo dục khởi nghiệp đối với nhận thức học viên (Lorz và
cộng sự, 2013; Mwasalwiba, 2010) hoặc đánh giá năng lực của giảng viên để dạy kiến
thức về giáo dục khởi nghiệp (Albornoz, 2008). Các học giả đã kiểm tra định hướng xã
hội trong lĩnh vực giáo dục khởi nghiệp (Mars & Garrison, 2009) hoặc tác động của giáo
dục khởi nghiệp đến việc quản lý các doanh nghiệp nhỏ (Gorman và cộng sự, 1997).
Một số ít tài liệu thực hiện theo hướng tổng quan và phân loại các nghiên cứu về giáo

dục khởi nghiệp, qua đó các nghiên cứu định tính này đã phân tích những đóng góp của
nhiều học giả về giáo dục khởi nghiệp qua các giai đoạn.
Giáo dục khởi nghiệp được đưa vào giảng dạy tại nhiều trường học (Kuncoro và
Rusdianto, 2016). Các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm đưa ra kết luận về sự gia tăng về
ý định khởi nghiệp của sinh viên sau khi tham gia chương trình giáo dục khởi nghiệp.
Trong đó, giáo dục khởi nghiệp đa phần được cung cấp tại các trường đại học và bắt đầu
xuất hiện tại các trường tiểu học và trung học cơ sở trong những năm gần đây (Fayolle
và cộng sự, 2014). Theo đánh giá của một số nghiên cứu, nếu tỷ lệ giáo dục khởi nghiệp
tại các quốc gia như Phần Lan, Columbia, Chile là 40%, thì tỷ lệ này ở Thổ Nhĩ kỳ chỉ
là 6% (Serida và cộng sự, 2010) và sau 8 năm, tỷ lệ giáo dục khởi nghiệp đã tăng lên
16% vào năm 2016 tại Thổ Nhĩ Kỹ. Sự gia tăng của tỉ lệ giáo dục khởi nghiệp đã góp
phần khẳng định nỗ lực của các chính phủ trong việc thúc đẩy giáo dục khởi nghiệp
đồng thời chỉ ra sự khác biệt của giáo dục khởi nghiệp tại các quốc gia. Sau nhiều phân
tích, các nhà nghiên cứu đã lý giải nguyên nhân của sự chênh lệch này: nếu Thổ Nhĩ Kỳ
đưa giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy ở bậc đại học thì Mỹ và các nước châu Âu đưa
giáo dục khởi nghiệp vào trường học từ trình độ học vấn tiểu học (Yelkikalan và cộng
sự, 2010). Kết luận đã khẳng định hành động và tầm nhìn của chính phủ trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục khởi nghiệp tại các nước trên thế giới. Đây cũng bài học quan
trọng cho Việt Nam đối với giáo dục khởi nghiệp. Đồng thời, dựa trên các nghiên cứu
tiền nhiệm, các học giả cũng đưa ra bài học cho nhà lãnh đạo: nhà lãnh đạo cần có sự
quan tâm nhiều hơn đến q trình đổi mới và sự giao lưu tri thức, đồng thời việc gia
tăng ý định khởi nghiệp của cá nhân sẽ thúc đẩy sự quan tâm của truyền thông đại chúng
về lĩnh vực giáo dục khởi nghiệp tại trường học (Boldureanu và cộng sự, 2020).
Nhiều nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục khởi nghiệp
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu của (Karimi và cộng sự, 2010) phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của giáo dục khởi nghiệp tại các trung tâm giáo
dục khoa học ứng dụng về nông nghiệp của Iran. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ý

16



định khởi nghiệp có tác động tích cực đến nhận thức của sinh viên về giáo dục khởi
nghiệp (Smit, 2004). Việc tạo dựng một môi trường học tập hiệu quả và xây dựng hệ
thống quy định hợp lý là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực khởi nghiệp của
sinh viên (Pages và Markley, 2004). Ngoài ra, (Karimi và cộng sự, 2010) cũng chỉ ra
mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội và sự phát triển của giáo dục khởi nghiệp (Dodd
và Gotsis, 2007). Tương tự, trong nghiên cứu của (Zamani và Mohammadi, 2018), tác
giả cũng đã nhấn mạnh việc phát triển giáo dục khởi nghiệp có thể giải quyết tình trạng
thất nghiệp tồn thời gian của hầu hết sinh viên ngành nông nghiệp, giảm tệ nạn xã hội
xuất phát từ sự thất nghiệp của thanh thiếu niên.
Có thể thấy, nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp đã được nhiều học giả quan tâm
trên thế giới. Các nghiên cứu tiền nhiệm về giáo dục khởi nghiệp cho thấy tồn tại ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đối với ý định khởi nghiệp của cá
nhân nói chung và sinh viên nói riêng.

1.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
Trong những năm qua, một số nghiên cứu đã kiểm định và đánh giá cơ hội khởi
nghiệp và thành lập doanh nghiệp từ ý định khởi nghiệp của nhà khởi nghiệp (Gregoire
và cộng sự, 2011). Sự phát triển của ý định khởi nghiệp có thể tạo ra nhiều việc làm
bán thời gian và việc làm toàn thời gian (Karimi và cộng sự, 2010). Hơn thế nữa, việc
nâng cao ý định khởi nghiệp định hướng bền vững khơng chỉ hồn thành mục tiêu kinh
tế mà cịn giúp đảm bảo yếu tố môi trường và xã hội (Moz và Dimov, 2015). Vì vậy,
việc nghiên cứu về ý định khởi nghiệp, đặc biệt là ý định khởi nghiệp định hướng bền
vững của các cá nhân là cần thiết trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tồn
cầu.

1.2.1. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện từ rất sớm. Các nghiên cứu của
(Shapero, 1975; Shapero và Sokol, 1982) đánh dấu thời điểm các học giả bắt đầu quan
tâm nghiên cứu về ý định khởi nghiệp. Đến năm 1988, nghiên cứu của (Bird, 1988)

trong lĩnh vực khởi nghiệp đã chỉ ra giá trị quan trọng của ý định khởi nghiệp. Đồng
thời, nghiên cứu này đã thu hút sự chú ý của phần đông các học giả đối với chủ đề về
ý định khởi nghiệp của cá nhân. Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới bàn luận về ý
định khởi nghiệp trong lĩnh vực khởi nghiệp. Phần lớn nghiên cứu có kết luận: ý định
khởi nghiệp là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi khởi nghiệp (Krueger và cộng sự,
2000) và các sự kiện bất ngờ (liên quan đến biến số từ cá nhân và ngoại cảnh)

17


thường ảnh hưởng gián tiếp đến ý định khởi nghiệp thông qua trung gian là thái độ cá
nhân và động lực để hành động (Peterman và Kennedy, 2003).
Việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của cá nhân là cần thiết trong sự phát triển và
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Carree và Thurik, 2003; Wong và cộng sự, 2005).
Ý định khởi nghiệp là yếu tố giúp gia tăng việc làm, là một giải pháp chống lại khủng
hoảng thất nghiệp (Karimi và cộng sự, 2010). Một số nghiên cứu hướng đến việc tìm ra
sự tác động từ các quốc gia đến ý định khởi nghiệp của cá nhân (Fayolle và cộng sự,
2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc gia có thu nhập cao hơn sẽ thúc đẩy ý định
khởi nghiệp và quyền chủ động khởi nghiệp của cá nhân. Văn hóa và nhận thức văn hóa
của quốc gia có ảnh hưởng (cả trực tiếp và gián tiếp) đến thái độ và hành vi của cá nhân
trong quá trình hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp (Moriano và cộng sự, 2012).
Ngoài ra, ý định khởi nghiệp xuất hiện nhiều hơn tại các quốc gia có sự cơng bằng, bình
đẳng, chủ nghĩa bình qn chiếm ưu thế (Engle và cộng sự, 2011). Các thể chế quốc gia
có thể vừa hạn chế và vừa cho phép cá nhân có ý định khởi nghiệp (Welter và
Smallbone, 2012) thơng qua việc áp dụng các chính sách cơng (Zahra và Wright, 2011).
Bên cạnh đó, ý định khởi nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi thu nhập quốc dân có
chiều hướng gia tăng (Liñán và cộng sự, 2013).
Tuy nhiên, đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp cũng được
các học giả quan tâm. Nghiên cứu của (Trope và Liberman, 2010) phân tích q trình
hình thành ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp tại nhiều lĩnh vực sẽ phụ thuộc

vào thời điểm ý định và hành vi đó xảy ra ở tương lai gần hay xa. Điều này có nghĩa:
yếu tố thời gian có khả năng làm sai lệch việc hình thành hành vi và ý định khởi nghiệp
của chủ thể. Ngoài ra, các đặc điểm tính cách của một cá nhân có ảnh hưởng quan trọng
đến ý định khởi nghiệp của họ (Baum và cộng sự, 2007).
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong lĩnh vực giáo dc, (Bakirci v ệỗsoy, 2017) ó ch ra mi quan hệ giữa ý định
khởi nghiệp và các yếu tố gồm: giới tính, độ tuổi, loại hình giáo dục, mức thu nhập của
gia đình sinh viên (Akbaş và Arpat, 2020). Nghiên cứu của (Martin và cộng sự, 2013)
tìm hiểu sự tương tác giữa ý định khởi nghiệp của sinh viên với sự phát triển năng lực
và kết quả kinh doanh của họ trong môi trường giáo dục. Một số nghiên cứu điều tra về
nhận thức của giảng viên đối với ý định khởi nghiệp, đồng thời dự đoán về ý định khởi
nghiệp của cá nhân sau các khóa học giáo dục khởi nghiệp (Deveci và Aydin, 2017).
Trong lĩnh vưc tài chính và việc làm, thị trường tài chính được đánh giá có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế sự hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của cá nhân. Hệ thống quy
định và chính sách pháp luật cũng có sự ảnh hưởng lớn đối với ý định khởi nghiệp của

18


họ (Engle và cộng sự, 2011). Bên cạnh đó, trong lĩnh vực nông nghiệp, ý định khởi
nghiệp được coi là một khía cạnh cơ bản quan trọng trong kế hoạch phát triển nông
nghiệp (Smit, 2004).
Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu và nhận được sự
chú ý của nhiều học giả trên thế giới về chủ đề này. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập
toàn cầu, việc nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên là quan trọng, đặc biệt là
nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững.

1.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
Mặc dù tăng trưởng kinh tế và chất lượng cuộc sống con người không ngừng
nâng cao trong nhiều thập kỷ qua, tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực từ công nghiệp

đến môi trường là không thể phủ nhận (Braungart và MacDonough, 2002). Song song
với suy thối mơi trường, một phần sản lượng kinh tế thế giới giảm sút do phụ thuộc
vào khả năng tồn tại của hệ thống tự nhiên (Costanza và cộng sự, 2014). Vì vậy, sự ảnh
hưởng của cơng nghiệp hóa đến mơi trường sẽ gián tiếp làm giảm tính bền vững của hệ
thống kinh tế (Dean và McMullen, 2007). Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, có thể
thấy, vai trị của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững trong việc giải quyết các thách
thức về môi trường là quan trọng.
Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững sẽ thúc đẩy cá nhân theo đuổi ba mục
tiêu (dựa trên lý thuyết ba trụ cột phát triển bền vững): kinh tế, xã hội và môi trường
(Cohen và Winn, 2007; Dean và McMullen, 2007). Trong nghiên cứu của (Munoz và
Dimov, 2015), tác giả đã đưa ra con đường mới cho ý định phát triển định hướng bền
vững: xuất phát từ hành vi hỗ trợ môi trường, ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
sẽ tập trung tạo nên giá trị về nhận thức kinh doanh, hỗ trợ mơi trường xã hội. Ngồi
ra, các học giả đã tìm ra tác động tích cực giữa sự bền vững của kinh tế – xã hội – môi
trường và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững; ngược lại, họ cũng tìm ra tác động
tiêu cực của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với mục tiêu kinh doanh ngắn
hạn (Wagner, 2012).
Việc theo đuổi ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân là cần thiết
đối với môi trường sinh thái hiện nay. Bởi lẽ, kinh tế học mơi trường kết luận rằng suy
thối mơi trường là kết quả của sự thất bại từ thị trường, trong khi các tài liệu học thuật
về khởi nghiệp cho rằng cơ hội kinh doanh tồn tại trong sự thất bại của thị trường (Dean
và McMullen, 2007). Dựa trên hai kết luận này, nghiên cứu nhận thấy việc phát triển ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững cần đảm bảo mục tiêu: giảm bớt các thất bại thị
trường liên quan đến môi trường thông qua khả năng sinh lời và tận dụng các cơ hội

19


tiềm năng từ thị trường. Đặc biệt, theo nghiên cứu (Cohen và Winn, 2007), tác giả
khẳng định: cơng nghiệp có khả năng làm giảm tác động của suy thối mơi trường, vì

thế các định hướng đối với doanh nghiệp bắt nguồn từ ý định khởi nghiệp bền vững của
cá nhân sẽ giúp bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài.
Trong những năm gần đây, phát triển bền vững được coi là giải pháp tối ưu đối
với các vấn đề sinh thái (York và Venkataraman, 2010). Đồng thời, ba trụ cột kinh tế mơi trường – xã hội đóng vai trị là lực lượng trung tâm trong phát triển bền vững của
quốc gia (Pacheco và cộng sự, 2010). Các dự án thương mại không chỉ thúc đẩy sự bảo
vệ môi trường và tính cơng bằng trong xã hội (Hall và cộng sự, 2010) mà còn gia tăng
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân (Shepherd và Patzelt, 2011). Các
học giả chỉ ra ý định khởi nghiệp định hướng bền vững khác với ý định khởi nghiệp
thông thường. Nếu như các doanh nhân trước đây theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận thì trong ý định khởi nghiệp định hướng bền vững, việc tạo ra giá trị kinh tế sẽ
được đánh giá như một phương tiện để kết thúc hoặc hòa hợp các giá trị khác nhau của
nền kinh tế (Fayolle và cộng sự, 2014). Bên cạnh đó, các doanh nhân cần tập trung vào
việc tạo giá trị xã hội tích cực (Seelos và Mair, 2005; Zahra và cộng sự, 2009) và tạo ra
giá trị tích cực đến môi trường (Koegh và Polonsky, 1998).
Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã trở thành một chủ đề được quan tâm
trong giới nghiên cứu (Austin et al, 2006). Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững với vai trò giải quyết các vấn đề từ mơi trường và xã
hội, từ đó tìm ra tác động của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với việc tạo ra
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp (Bornstein, 2004). Trong một số nghiên cứu, các học
giả gắn liền ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với các giải pháp sáng tạo (thông
qua việc áp dụng các mơ hình kinh doanh truyền thống và định hướng thị trường) để
giải quyết các vấn đề phức tạp của xã hội (Spear, 2006). Đặc biệt, các học giả khẳng
định ý định khởi nghiệp định hướng bền vững không chấp nhận hành vi tham lam vì lợi
ích kinh tế và đánh đổi lợi ích của mơi trường và xã hội (Hemingway, 2005; Mintzberg
và cộng sự, 2002).
Đi kèm với sự gia tăng của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững là sự tăng
lên nhanh chóng của khởi nghiệp xã hội: một hình thức khởi nghiệp hướng tới các tổ
chức phi lợi nhuận với sứ mệnh làm cho xã hội thay đổi (Drayton, 2002). Ngoài ra,
các doanh nghiệp hiện nay đang không ngừng gia tăng hoạt động tạo giá trị đối với
cộng đồng (Schaltegger và Wagner, 2011). Các hành vi này đều có sự ảnh hưởng từ ý

định khởi nghiệp định hướng bền vững đến việc tạo ra giá trị tích cực cho mơi trường
(Hockerts và Wüstenhagen, 2010). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khẳng định hình thức

20


khởi nghiệp định hướng bền vững cần cân nhắc một số hình thức kinh doanh xã hội
khơng cịn phù hợp với phát triển bền vững, vì vậy cần thận trọng khi hình thành và
triển khai ý tưởng khởi nghiệp định hướng bền vững để phù hợp với thực tế khách
quan.
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã có sự phát triển
nhanh chóng và mang tính đa ngành (Anand và cộng sự, 2021). Các nghiên cứu đã đề
cập đến nhiều chủ đề khác nhau trong lĩnh vực này. Một số nghiên cứu tìm hiểu về các
yếu tố bên trong và bên ngoài sẽ thúc đẩy sự tiếp nhận ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững ở các cá nhân và tổ chức (Ahmad và cộng sự, 2020). Nhiều học giả đưa ra các
đánh giá về khái niệm ý định khởi nghiệp định hướng bền vững như một cấu trúc và sự
khác biệt của nó với các hình thức khởi nghiệp khác (Schaltegger và cộng sự, 2018).
Ngoài ra, ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được xem xét đối với các quy trình
áp dụng trong tinh thần kinh doanh bền vững bao gồm sự công nhận các cơ hội và phát
triển mơ hình kinh doanh (Johnson và Schaltegger, 2020). Không chỉ vậy, kết luận từ
nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững về
mặt tài chính, mơi trường, xã hội và hiệu quả bền vững của doanh nghiệp (CriadoGomis và cộng sự, 2018). Đặc biệt, đối với các yếu tố bên trong và bên ngoài của ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững, một số nghiên cứu đã chú ý đến các hành động liên
quan đến việc tạo ra một doanh nghiệp bền vững, bao gồm ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững của các cá nhân đối với mục đích phát triển bền vững (Agu và cộng sự,
2021; Arru, 2020). Mặc dù có một lượng lớn tài liệu được dành cho việc nghiên cứu các
ý định và hành vi khởi nghiệp định hướng bền vững, nghiên cứu về các ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững chưa khai thác tồn diện các khía cạnh, cần có sự quan tâm
nhiều hơn từ các học giả (Arru, 2020).
Các nghiên cứu tiền nhiệm khẳng định có nhiều yếu tố khác nhau thúc đẩy ý

định khởi nghiệp định hướng bền vững của một cá nhân. Một vài nghiên cứu cho
rằng giá trị cá nhân là động lực quan trọng xác định các ưu tiên và hành vi của một
cá nhân và được phản ánh trong cơ hội kinh doanh mà cá nhân đang theo đuổi
(Paliwal và cộng sự, 2022). Để khởi nghiệp, trước tiên một doanh nhân cần phải trải
qua một quá trình tơi luyện kiến thức và kỹ năng để tham gia vào hoạt động kinh
doanh thực tế. Đối với ý định khởi nghiệp định hướng bền vững, doanh nhân cần xem
xét các giá trị nội tại và kỹ năng của cá nhân để xác định tính cách, từ đó tìm ra ngành
nghề bản thân tham gia kinh doanh và tối ưu cả hai yếu tố: mục tiêu kinh tế - môi
trường – xã hội và tinh thần trách, nhiệm đạo đức cá nhân (Karimi và Makreet, 2020).
Trong hầu hết các trường hợp, ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được

21


thúc đẩy bởi tính cách của một cá nhân. Một số nghiên cứu chỉ ra một người giàu
lòng nhân ái có nhiều khả năng hình thành ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
do nội tâm họ tồn tại sự lo lắng cho những đau khổ hoặc bất hạnh của người khác.
Ngược lại, một người tham lam sẽ ưu tiên lợi nhuận bằng tiền, và do đó có thể chọn
cách kinh doanh thông thường, hướng đến lợi nhuận (Arru, 2020).
Vai trò của các giá trị cá nhân trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững cũng có thể được minh họa bằng cách sử dụng các khái niệm của lý
thuyết Schwartz trong lĩnh vực khởi nghiệp. Theo lý thuyết này, mọi người đưa ra các
quyết định khác nhau và thực hiện các hành động khác khi đối mặt với một tình huống
tương tự do các ưu tiên giá trị khác nhau (Karimi và Makreet, 2020). Ngoài ra,
Schawartz và cộng sự (2009) cũng khẳng định, những người thích tự định hướng sẽ có
nhiều khả năng mở một doanh nghiệp hơn vì nó mang lại cho họ quyền tự chủ và kiểm
sốt. Tuy nhiên, những người thích sự an tồn có nhiều khả năng tìm kiếm việc làm hơn
(Vuorio, 2018). Bên cạnh đó, sự cởi mở để thay đổi có thể là một giá trị cá nhân điển
hình ở các doanh nhân có ý định khởi nghiệp định hướng bền vững vì nó cho phép suy
nghĩ và hành động độc lập. Tính bền vững là một khái niệm liên tục phát triển dựa trên

nhu cầu của người dân (Moggi và cộng sự, 2022). Với tình hình tồn cầu hóa hiện nay,
các thách thức về tính bền vững ngày càng trở nên đa dạng do những thay đổi về nhân
khẩu học và nhu cầu của người dân (Pabst và cộng sự, 2021). Do đó, cởi mở để thay đổi
là một giá trị kinh doanh quan trọng trong khởi nghiệp định hướng bền vững giúp các
nhà đầu tư điều chỉnh theo nhu cầu và kỳ vọng của nhóm dân số này. Có thể thấy, việc
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân
là quan trọng nhằm nâng cao hành vi của cá nhân đóng góp cho sự phát triển bền vững
của quốc gia.

1.3. Các nghiên cứu về tác động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững
Quan điểm chung về ý định khởi nghiệp là khả năng kinh doanh của cá nhân
không phải bẩm sinh, vì vậy họ cần thơng qua giáo dục khởi nghiệp để phát triển bản
thân và tạo lập doanh nghiệp, thu được lợi ích kinh tế và cung cấp lợi ích cho xã hội. Do
đó, mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp là mối quan hệ chặt
chẽ (Akkus và Mentes, 2018). Đánh giá về mối quan hệ này, một số lý thuyết như lý
thuyết về vốn con người (Becker, 1960), lý thuyết tự hiệu quả và tự quyết định lập luận
rằng: giáo dục khởi nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi nghiệp của sinh

22


viên, qua đó cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng thúc đẩy sự nghiệp sinh doanh của
họ.
Để tìm hiểu rõ mối quan hệ này, nhiều nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp và ý
định khởi nghiệp đã được các học giả quan tâm trong thập kỷ qua. Các nghiên cứu giai
đoạn từ năm 2004 đến năm 2012 đều tập trung về tác động của giáo dục khởi nghiệp với
ý định khởi nghiệp của sinh viên sau đại học (Nabi và cộng sự, 2013). Sau giáo dục khởi
nghiệp, khi cần dự đoán hành vi xảy ra trong tương lai, sinh viên sẽ có xu hướng đánh
giá trừu tượng về hành vi và cảm thấy tự tin, chấp nhận rủi ro, dễ dàng hình thành ý

định. Trong khi nếu hành vi đó ở tương lai gần, dựa vào những kiến thức được học tập
từ chương trình giáo dục khởi nghiệp, cá nhân sẽ đánh giá chi tiết hơn, chấp nhận mức
độ rủi ro ít hơn và việc hình thành ý định sẽ dẫn đến hành động nhanh hơn (Trope và
Liberman, 2003). Khoảng cách thời gian khiến cho cá nhân phóng đại ý định tích cực
của họ, từ đó dự đốn khơng chính xác mối quan hệ giữa ý định khởi nghiệp và hành vi
khởi nghiệp (Sun và Morwitz, 2010).
Một số nhà nghiên cứu như Peterman và Kennedy (2003), Kolvereid và Isaksen
(2006), Dell (2008) và Tam (2009) đã bày tỏ sự ủng hộ quan điểm: ý định khởi nghiệp
chịu ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp. Nguyên nhân là thái độ của một chủ thể đối
với kinh doanh sẽ phụ thuộc vào niềm tin cá nhân và sự tiếp xúc trực tiếp đối với tri
thức giáo dục. Ý định khởi nghiệp cũng được đánh giá bởi (Bae và cộng sự, 2014)
trong mối quan hệ so sánh giữa giáo dục khởi nghiệp và giáo dục kinh doanh. Tác giả
dựa trên 73 nghiên cứu tiền nhiệm với kích thước mẫu là 37 285 cá nhân để phân tích
và chỉ ra mối tương quan đáng kể giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp;
mối quan hệ này lớn hơn liên kết giữa giáo dục kinh doanh và ý định kinh doanh.
Tương tự, Henry và Lewis (2018) nhận định, giáo dục khởi nghiệp có ảnh hưởng đến
ý định khởi nghiệp một cách sâu sắc.
Gần đây, các học giả quan tâm nhiều hơn đến ý định khởi nghiệp định hướng bền
vững và giáo dục khởi nghiệp. Nghiên cứu của (Liñán và Fayolle, 2015) đã chỉ ra tồn
tại mối quan hệ tích cực giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững và giáo dục khởi
nghiệp của sinh viên kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu (Kuckertz và Wagner, 2010) cũng
cho thấy kết quả tương tự khi đánh giá các sinh viên khối ngành kỹ thuật và tìm ra sự
tương tác trực tiếp giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững và giáo dục khởi
nghiệp. Bên cạnh đó, theo (Boldureanu và cộng sự, 2020), việc tiếp xúc với các mơ
hình kinh

23



×