Tải bản đầy đủ (.pdf) (273 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 273 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
&œ

LÊ HÀ NHƯ THẢO

NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Đà Nẵng, năm 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
&œ

LÊ HÀ NHƯ THẢO

NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62 34 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ


Người hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Đà Nẵng, năm 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ ................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
7. Đóng góp của luận án ....................................................................................... 7
8. Bố cục luận án .................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................... 9
1.1.

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ................................................................. 9

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 9
1.1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội ............................................................. 12
1.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội (Corporate social performance) ............... 13
1.2.

Thành quả hoạt động doanh nghiệp ............................................................ 17


1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 17
1.2.2. Sự phát triển của hệ thống đo lường thành quả ...................................... 19
1.2.3. Đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp .................................. 19
1.3.

Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động doanh nghiệp . 29

1.3.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và
thành quả hoạt động doanh nghiệp ................................................................... 29
1.3.2. Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp nghiên cứu ở các nước ........................................................................... 36
1.3.3. Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................... 53
1.3.4. Đánh giá khoảng trống nghiên cứu ......................................................... 60
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 64

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 65
2.1.

Khung nghiên cứu ....................................................................................... 65

2.2.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 67

2.2.1. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính ....................... 67

2.2.2. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh học hỏi và phát triển.... 68
2.2.3. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ ........... 70
2.2.4. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh khách hàng .................. 72
2.2.5. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá TQHĐ theo phương
pháp thẻ điểm cân bằng ..................................................................................... 73
2.2.6. Vai trò trung gian của thành quả phi tài chính cho sự tác động của
TNXH đến thành quả ở khía cạnh tài chính ...................................................... 74
2.3.

Mơ hình nghiên cứu .................................................................................... 75

2.4.

Đo lường biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát .............................. 77

2.4.1. Phát triển thang đo .................................................................................. 78
2.4.2. Xây dựng Phiếu khảo sát ......................................................................... 83
2.5.

Thu thập dữ liệu .......................................................................................... 86

2.5.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi............................................. 86
2.5.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc......... 89
2.5.3. Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu của các trường hợp
điển hình ............................................................................................................ 90
2.6.

Xử lý dữ liệu ............................................................................................... 91

2.6.1. Xử lý dữ liệu sơ cấp để phân tích PLS-SEM ............................................ 91

2.6.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu ........... 101
2.6.3. Xử lý dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu trường hợp điển hình ................... 101
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 102
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 103
3.1.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam .................................. 103

3.1.1.

Trách nhiệm xã hội ở khía cạnh xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam ...
............................................................................................................ 103

3.1.2.
Nam

Trách nhiệm xã hội ở khía cạnh mơi trường của doanh nghiệp Việt
............................................................................................................ 106

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.3.
3.2.

Trách nhiệm xã hội ở khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam 109

Thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam ......................... 112

3.2.1.


Thành quả hoạt động ở khía cạnh tài chính ....................................... 112

3.2.2.

Thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng .................................. 114

3.2.3.

Thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ ........................... 119

3.2.4.

Thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi và phát triển ................... 123

3.3.

Sự tác động của TNXH đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp ....... 129

3.3.1. Kết quả nghiên cứu bằng phân tích PLS_SEM về sự tác động của
TNXH đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp......................................... 129
3.3.2. Kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn chuyên sâu về sự tác động của
TNXH đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp......................................... 148
Kết luận Chương 3 .............................................................................................. 154
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 155
4.1.

Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 155

4.2.


Một số khuyến nghị và hàm ý chính sách ................................................. 158

4.2.1.

Đối với các doanh nghiệp .................................................................. 159

4.2.2.

Đối với các nhà hoạch định chính sách ............................................. 164

4.3.

Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai .................................. 167

4.3.1.

Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 167

4.3.2.

Định hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................ 168

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 170
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 193

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung

Từ viết tắt

Công bố thơng tin

CBTT

Trách nhiệm xã hội

TNXH

Thị trường chứng khốn

TTCK

Corporate Social Responsibility

CSR

Corporate Social Responsibility Disclosure

CSRD

Return on Assest

ROA

Return on Equity


ROE

Return on Investment

ROI

Return on Sales

ROS

Thành quả hoạt động
Global Reporting Initiatives
Partial Least Squares Structural Equation Modeling

TQHĐ
GRI
PLS-SEM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


1.1

So sánh giữa các biện pháp thực hiện truyền thống và phi truyền
thống

24

2.1

Kết quả tổng hợp các nội dung TNXH

79

2.2

Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu đo lường TQHĐ

81

2.3

Tổng hợp độ tin cậy thang đo

92

2.4

Thống kê quy mô và thời gian hoạt động của doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu
Thống kê lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong mẫu

nghiên cứu

98

2.5

100

3.1

Kết quả thống kê mô tả của các biến TNXH ở khía cạnh xã hội

104

3.2

Kết quả thống kê mơ tả của các biến TNXH ở khía cạnh môi
trường
Kết quả thống kê mô tả của các biến TNXH ở khía cạnh kinh
tế
Kết quả thống kê mơ tả của các biến thành quả ở khía cạnh tài
chính

107

3.5

Kết quả kiểm định theo cặp Paired Samples Test

114


3.6

Kết quả thống kê mơ tả của các biến thành quả ở khía cạnh
khách hàng
Mã hoá các nội dung Thành quả hoạt động ở khía cạnh quy
trình nội bộ
Kết quả thống kê mơ tả của các biến thành quả ở học hỏi phát
triển

115

3.9

Tổng hợp độ tin cậy thang đo

130

3.10

Trọng số chuẩn hoá (outer loading)

132

3.11

Bảng hệ số tải chéo các nhân tố

134


3.12

Bảng hệ số Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT) các nhân tố

134

3.13

Kết quả bootstrap khoảng tin cậy cho HTMT

135

3.14

Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

136

3.3
3.4

3.7
3.8

110
112

119
123


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số hiệu
Tên bảng
bảng
3.15
Kết quả sự phù hợp của mơ hình với số liệu nghiên cứu

Trang
137

3.16

Giá trị hệ số R2

138

3.17

Giá trị hệ số tác động f2

139

3.18

Kết quả ước lượng “Bootstrap” của mơ hình cấu trúc

141


3.19

TNXH tác động đến Thành quả tài chính thơng qua trung gian
là thành quả phi tài chính

147

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1

Mơ hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

11

2.1

Khung nghiên cứu của luận án

66


2.2

Mơ hình nghiên cứu

77

2.3
2.4

Biểu đồ về số lượng lao động và thời gian lao động của doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực
hoạt động

98
99

3.1

Quy trình kiểm định liên quan hệ số tải ngoài của biến quan sát

113

3.2

Kết quả hệ số đường dẫn mơ hình cấu trúc PLS-SEM

140

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ
Cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế
số, tình hình thế giới biến động đã đặt ra cho xã hội loài người nhiều thách thức về
các vấn đề như nạn đói nghèo, dịch bệnh, xung đột tơn giáo sắc tộc, biến đổi khí hậu
và ơ nhiễm mơi trường. Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu, dự báo khoảng 45% diện tích đất nơng nghiệp bị phá hủy và
nhiễm mặn, 22 triệu người có khả năng mất nhà cửa, do mực nước biển dâng cao đến
năm 2030 gây thiệt hại có thể lên đến 10% GDP (Theo dự báo của UNDP - Chương
trình phát triển Liên hợp quốc). Mức độ báo động về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đã gia tăng gấp ba lần so với 100 năm trước đây (Druckman & McGrath, 2019). Trước
tình hình đó, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt đối với các doanh nghiệp ở
Việt Nam nhằm đảm bảo cân bằng, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường, thực hiện trách nhiệm xã hội. Những yêu cầu này được ban hành trong Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững phù hợp với các mục tiêu chung của Liên hợp quốc theo Quyết định số 1393/QĐ
-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
để đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt
Nam cần quan tâm đến việc thực hiện TNXH.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế, các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam đang
vươn ra các thị trường quốc tế. Để đảm bảo hàng hố, dịch vụ có thể xâm nhập vào
các thị trường lớn ở các nước phát triển, các doanh nghiệp trong nước phải đáp ứng
những tiêu chuẩn quốc tế, trong đó phải tuân theo các yêu cầu về xã hội và môi trường.
Điều này khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải quan tâm đến thực hiện
TNXH trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Trần Văn Hùng, 2017). Hơn thế nữa,
người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm “xanh và sạch”. Các doanh

nghiệp muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng thì cần phải đảm bảo
các yêu cầu và mối quan tâm của họ về các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
và xã hội (Dorota Jelonek & cộng sự, 2022). TNXH và thực hành đạo đức rất quan

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

trọng đối với thành công của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Park & cộng sự (2021)
về TNXH toàn cầu năm 2015 nhận thấy rằng 91% người tiêu dùng toàn cầu mong
đợi các doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm để giải quyết các vấn đề xã hội và
môi trường Hơn nữa, 84% nói rằng họ tìm kiếm các sản phẩm có trách nhiệm bất cứ
khi nào có thể. Số liệu thống kê cho thấy, người tiêu dùng ngày càng nhận thức được
tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội và tích cực tìm kiếm các sản phẩm từ các
doanh nghiệp hoạt động về mặt đạo đức. Qua đó chứng minh rằng một doanh nghiệp
quan tâm đến các vấn đề xã hội tác động đến lợi nhuận, điều này sẽ thu hút những
khách hàng tăng nền tảng giá trị, tăng tính bền vững cho doanh nghiệp.
Qua những luận cứ ở trên cho thấy, các doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện
TNXH song song với việc phải nâng cao thành quả hoạt động. Tuy nhiên, việc tham
gia tích cực vào các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội như các dự án từ thiện, hỗ
trợ và chăm lo đến phúc lợi nhân viên và giảm thiểu thiệt hại mơi trường có thể gây
tốn kém và phát sinh gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp (Barnett & Salomon,
2006). Do đó, thực hiện TNXH tốt và vẫn đảm bảo gia tăng thành quả hoạt động, đặc
biệt ở khía cạnh tài chính là vấn đề đáng quan tâm của các nhà quản lý và các học
giả, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về mối
quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác
giả như Preston & Obannon (1997); Moneva & cộng sự (2007); Byus & cộng sự,
(2010); Mercedes & cộng sự (2021) đã tìm ra mối liên hệ tích cực giữa TNXH và
thành quả hoạt động của doanh nghiệp, ủng hộ quan điểm rằng việc thực hiện TNXH

giúp doanh nghiệp gia tăng danh tiếng, thu hút khách hàng vì thế nâng cao được hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Trái lại, một số luận điểm của các bên ủng hộ thuyết thiếu
hụt tài nguyên lại tranh cãi rằng việc thực hiện TNXH sẽ gây ra nhiều chi phí hao tổn,
doanh nghiệp chỉ nên sử dụng nguồn lực giới hạn của mình cho việc đảm bảo mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận (Hillman & Keim, 2001; Orliztky & cộng sự, 2003; Brammer
& Pavelin, 2006). Trong khi đó, Nelling & Webb (2009), Wuttichindanon (2017)
khơng tìm thấy quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Ở Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu về quan hệ giữa TNXH và thành
quả hoạt động doanh nghiệp nhưng còn rất hạn chế về số lượng. Hơn nữa, các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào phân tích tác động của TNXH đến thành quả tài chính. Ví
dụ như nghiên cứu của Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini (2014) đã điều tra mối quan
hệ giữa các vấn đề xã hội và thành quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam dựa trên
mẫu nghiên cứu trong phạm vi khá nhỏ, bao gồm 20 công ty với dữ liệu trong ba năm
từ 2010 đến 2012. Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh (2017) điều tra sự tác động của
TNXH đến thành quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam được xem xét ở các góc
độ thị trường và kế tốn. Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2022) phân tích tác động của mức
độ công bố thông tin TNXH đến thành quả tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên
cứu này đều tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa TNXH với thành quả tài chính. Trong
khi, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự (2015) về mối quan hệ giữa
CBTT TNXH và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam, tức là thành quả tài chính được
đo lường theo thước đo thị trường với mẫu gồm 50 công ty trên sàn chứng khốn từ
năm 2010 – 2013 đã khơng tìm thấy quan hệ của TNXH tổng hợp với giá trị doanh
nghiệp.
Tóm lại, kết quả thực nghiệm của đa số các nghiên cứu về tác động của TNXH

đến thành quả hoạt động tại Việt Nam cho thấy TNXH có tác động tích cực đến thành
quả hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá thành quả
TNXH theo chỉ số mức độ CBTT TNXH thu thập trên báo cáo thường niên (Hồ Ngọc
Thảo Trang & Yekini, 2014; Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự, 2015; Hồ Viết Tiến
& Hồ Thị Vân Anh, 2017; Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2022). Tuy nhiên, các chỉ số đo
lường mức độ CBTT TNXH ở các nghiên cứu này còn khá đơn giản, chỉ tập trung
đánh giá số lượng thơng tin cơng bố, do đó chưa phản ánh thực chất việc thực hiện
các hoạt động thể hiện TNXH của doanh nghiệp. Xem xét nội dung của TNXH chưa
được dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế như GRI. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thành
quả tài chính và TNXH của các nghiên cứu cho ra nhiều kết quả, có nghiên cứu chỉ
ra được mối liên hệ thuận chiều nhưng cũng có nghiên cứu khơng thấy được mối liên
hệ hay quan hệ ngược chiều. Hơn nữa, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu đánh giá

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

thành quả hoạt động ở khía cạnh tài chính, chưa chú trọng đến thành quả phi tài chính.
Vì vậy, mở rộng nghiên cứu về sự tác động TNXH đến thành quả hoạt động của các
doanh nghiệp dựa trên hệ thống đo lường tài chính và phi tài chính ở Việt Nam là
thực sự cần thiết.
Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về tác động của TNXH
đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá sự tác động của TNXH đến
TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát, các mục tiêu
cụ thể bao gồm:
- Đo lường việc thực hiện TNXH và TQHĐ ở khía cạnh tài chính và khía

cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển,
khía cạnh quy trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam;
- Đánh giá sự tác động trực tiếp của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính
và khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát
triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam;
- Đánh giá vai trị trung gian của thành quả ở khía cạnh phi tài chính (bao
gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội
bộ) cho sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính của doanh nghiệp ở
Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như
sau:
- Việc thực hiện TNXH và TQHĐ ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài
chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy
trình nội bộ) của doanh nghiệp ở Việt Nam đo lường như thế nào?
- TNXH tác động như thế nào đến thành quả ở khía cạnh tài chính và thành
quả ở khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía cạnh học hỏi và
phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) của các doanh nghiệp Việt Nam?

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

- Thành quả ở khía cạnh phi tài chính (bao gồm khía cạnh khách hàng, khía
cạnh học hỏi và phát triển, khía cạnh quy trình nội bộ) có đóng vai trò trung gian cho
sự tác động của TNXH đến thành quả ở khía cạnh tài chính của các doanh nghiệp ở
Việt Nam?


4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự tác động của TNXH đến TQHĐ của
doanh nghiệp ở Việt Nam. TNXH được đo lường dựa trên đánh giá của doanh nghiệp
về việc thực hiện các hoạt động thể hiện trách nhiệm theo những nội dung của GRI,
TQHĐ được xem xét ở khía cạnh tài chính và phi tài chính. Tác động của TNXH
được xem xét thông qua việc đánh giá sự tác động trực tiếp của TXNH đến thành quả
ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính và sự tác động của TNXH đến thành
quả ở khía cạnh tài chính thơng qua các yếu tố trung gian là thành quả ở khía cạnh
khách hàng, thành quả ở khía cạnh quy trình nội bộ, thành quả ở khía cạnh học hỏi
và phát triển.

5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm:
- Phạm vi nội dung: Luận án phân tích sự tác động của TNXH đến TQHĐ
của doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong đó, TNXH được xem xét dựa trên các nội dung
của tiêu chuẩn theo Báo cáo sáng kiến tồn cầu (Global Reporting Initiative – GRI)
bao gồm ba khía cạnh là kinh tế, môi trường, xã hội. TQHĐ được đánh giá dựa trên
thẻ điểm cân bằng (Kaplan, 1992) bao gồm thành quả tài chính và thành quả phi tài
chính ở khía cạnh khách hàng, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh học hỏi và phát
triển.
- Phạm vi thời gian: TNXH và TQHĐ của các doanh nghiệp Việt Nam được
đánh giá trong giai đoạn 2017 – 2019. Vì tại thời điểm này hoạt động của doanh
nghiệp chưa bị ảnh hưởng bởi tác động của dịch bệnh Covid 19. Do đó, việc đánh giá
tác động của TNXH đến TQHĐ sẽ đưa ra kết quả khách quan và chính xác hơn, loại
trừ tác động ảnh hưởng của Covid 19.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6


- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu các doanh nghiệp ở Việt Nam
thuộc các ngành nghề khác nhau, với phạm vi ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả cũng như có thể giải quyết sự phức tạp ngày càng tăng
của thực tế xã hội, việc sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nên được
sử dụng trong nghiên cứu hiện đại (Waysman & Savaya, 1997). Chính vì vậy, nhằm
đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
bằng các phương pháp khác nhau.
- Thu thập dữ liệu:
o Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bản câu hỏi thông qua điều tra nhằm có được
thơng tin thực nghiệm về TNXH và TQHĐ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Dữ
liệu sơ cấp được khảo sát trên mẫu nghiên cứu của 336 doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc cũng được thực
hiện để làm rõ nguyên nhân của một số kết quả nghiên cứu. Trước khi phỏng vấn,
mục tiêu và một số câu hỏi mở được đưa ra nhằm tìm hiểu về nguyên nhân sự tác
động của TNXH đến TQHĐ ở từng khía cạnh có mức độ khác nhau.
o Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu các trường hợp điển hình
của 10 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán để khai thác các nội dung về
TNXH và TQHĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp là các thơng tin tài
chính của 226 cơng ty cổ phần có niêm yết cũng được thu thập để kiểm tra độ tin cậy
của dữ liệu đánh giá thành quả ở khía cạnh tài chính.
- Xử lý dữ liệu:
o Xử lý dữ liệu sơ cấp để phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính bình phương
tối thiểu riêng phần PLS-SEM (Partial Least Square - Structural Equation Modeling):
Phương pháp thống kê bình phương một phần này được sử dụng để phân tích sự tác
động của TNXH đến TQHĐ (tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát
triển). Bên cạnh đó, các thống kê mơ tả cũng được đưa vào phân tích trong luận án
này.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

o Xử lý dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp phân tích nội dung. Ngồi ra, các
dữ liệu tài chính của 226 Công ty Cổ phần được xử lý bằng phương pháp PairedSamples T-Test được thực hiện để kiểm tra độ tin cậy dữ liệu.

7. Đóng góp của luận án
Về mặt học thuật:
Thứ nhất, luận án đã đánh giá việc thực hiện TNXH và TQHĐ (bao gồm khía
cạnh tài chính và phi tài chính) của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó, TNXH
được xem xét một cách tồn diện theo các tiêu chuẩn của GRI, với các nội dung về
kinh tế, môi trường, xã hội hướng đến phát triển bền vững. Do đó, một số các vấn đề
mới liên quan đến quyền con người, phòng tránh bạo lực, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đánh giá nhà cung cấp bằng các tiêu chí mơi trường,
xã hội, đóng góp cho kinh tế địa phương đã được đánh giá. TQHĐ được đánh giá
tồn diện ở khía cạnh tài chính và phi tài chính theo thẻ điểm cân bằng. Vì vậy, các
biến phản ảnh thành quả phi tài chính ngồi những biến đã được sử dụng trong các
nghiên cứu trước đây như thành quả ở khía cạnh khách hàng, thành quả ở khía cạnh
học hỏi và phát triển, nghiên cứu này bổ sung biến thành quả ở khía cạnh quy trình
nội bộ với một số yếu tố như khả năng tìm kiếm nhà cung cấp sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu doanh nghiệp, khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu này đánh giá sự tác động của TNXH đến TQHĐ, trong
đó, TQHĐ được xem xét ở cả khía cạnh tài chính và phi tài chính. Vì thế, kết quả
nghiên cứu đã làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về phân tích sự tác động của
TNXH đến TQHĐ, đặc biệt là các khía cạnh phi tài chính. Cụ thể, TNXH sẽ giúp cải
tiến quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, khả năng
xử lý thông tin tốt hơn dẫn đến tăng cao thành quả tài chính của doanh nghiệp.

Thứ ba, TNXH và TQHĐ dựa trên lý thuyết các bên liên quan thường bao gồm
những khía cạnh có nội dung tương tự nhau. Do đó, luận án đã áp dụng đo lường
TNXH dựa trên GRI, TQHĐ trên cơ sở thẻ điểm cân bằng trong nghiên cứu sẽ giải
quyết được vấn đề này. Đồng thời, với phương pháp phân tích PLS – SEM, luận án

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

đã giải quyết được các vấn đề nội sinh thường xảy ra trong mơ hình nghiên cứu về
TNXH và TQHĐ.
Thứ tư, mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá thành quả hoạt động
cũng được phân tích trong nghiên cứu này. Qua đó đóng góp cơ sở lý luận cho nghiên
cứu các khía cạnh đánh giá TQHĐ theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng.
Về mặt thực tiễn:
Luận án này là một trong những cơng trình nghiên cứu khá toàn diện về TNXH
và TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó nội dung TNXH được đánh giá
theo GRI, TQHĐ dựa trên thẻ điểm cân bằng bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi
tài chính. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp có sự kết hợp nhiều
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để phân tích sự ảnh hưởng của TNXH đến
TQHĐ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu này giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có những cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để vừa nâng cao trách nhiệm xã hội mà
vẫn đảm bảo đạt được thành quả hoạt động tốt hơn. Đồng thời giúp cơ quan quản lý
nhà nước xem xét đưa ra cơ chế giám sát chặt chẽ hơn việc thực hiện TNXH của
doanh nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, xã hội ổn định và phồn
vinh hơn.

8. Bố cục luận án

Luận án được trình bày theo các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm về TNXH và TQHĐ của
doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận và hàm ý chính sách

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu
Chương này hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến TNXH doanh
nghiệp, thành quả hoạt động doanh nghiệp và ảnh hưởng của TNXH đến thành quả
hoạt động của doanh nghiệp và được tổ chức theo ba phần. Phần một trình bày về
TNXH doanh nghiệp trong đó hệ thống hóa khái niệm TNXH, các nội dung của
TNXH, các phương pháp đo lường TNXH. Phần hai trình bày về TQHĐ, bao gồm hệ
thống đo lường TQHĐ nói chung, TQHĐ ở khía cạnh tài chính, TQHĐ phi tài chính,
TQHĐ kết hợp tài chính và phi tài chính. Phần ba trình bày các lý thuyết có liên quan
đến mối quan hệ giữa TNXH và TQHĐ, tổng quan tài liệu về sự tác động của TNXH
đến TQHĐ của doanh nghiệp. Từ đó, một số khoảng trống trong nghiên cứu đã được
nêu lên trong chương này.

1.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm

Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đang hướng đến sự phát triển bền vững. Theo
xu hướng đó, các cơng ty ngày càng nhận thức được rằng thành công trong hoạt động
kinh doanh không chỉ xuất phát từ việc tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn, thay vào đó
cần thêm những yêu cầu về quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội.
Từ năm 1953, Bowen đã xuất bản ấn phẩm đầu tiên về TNXH với tên gọi
“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân”. Trong tác phẩm, ông đã nhấn mạnh TNXH là
nhiệm vụ doanh nghiệp phải thực hiện vì những lý do sau đây:
- Doanh nghiệp tồn tại trong sự quan tâm của xã hội nên những phương thức
hoạt động và các quyết định của doanh nghiệp phải tuân theo những hướng dẫn chung
của xã hội;
- Doanh nghiệp được xem như một tổ chức đạo đức trong xã hội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Tuy nhiên, đến những năm 1970, nhiều nhà kinh tế theo quan điểm của các cổ
đông, nổi bật là Friedman (1970) đã tranh luận rằng mỗi doanh nghiệp chủ yếu tập
trung vào phát triển kinh tế trong lĩnh vực hoạt động của họ, TNXH thể hiện qua việc
tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Việc các nhà quản lý sử dụng nguồn lực vào các hoạt động xã hội được xem như ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế và tạo áp lực với những khoản thuế bất hợp pháp.
Trái ngược với lập luận của Friedman, Carroll (1979) tiếp sau đó là Freeman
(1984, 2010) lại cho rằng doanh nghiệp ngoài việc đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận cho các cổ đông, cần quan tâm đến quyền lợi của các bên liên quan như khách
hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư… Theo định nghĩa của Carroll (1979), TNXH được
hiểu theo trách nhiệm của doanh nghiệp, tức là những mong đợi, nghĩa vụ mà xã hội
đặt ra cho doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trách nhiệm bao gồm những
khía cạnh về kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện. Caroll (1979) đã xác định mơ

hình hình tháp về TNXH bao gồm 04 cấp bậc:
- Trách nhiệm kinh tế: công ty có trách nhiệm cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ mà xã hội cần để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Trách nhiệm kinh tế thể hiện
qua hiệu quả tăng trưởng, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng không
phải giành được bằng mọi cách. Việc đạt được mục tiêu kinh tế, mang lại của cải cho
xã hội được xem như một hình thức thực hiện TNXH của doanh nghiệp. Các trách
nhiệm khác của doanh nghiệp đều dựa trên trách nhiệm kinh tế;
- Trách nhiệm pháp lý: các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải tuân
thủ luật pháp; Nhà nước có trách nhiệm luật hóa các quy tắc xã hội, đạo đức vào văn
bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ đó một cách
cơng bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi ở
họ.
- Trách nhiệm đạo đức: là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng
chưa được luật hóa vào văn bản luật. Doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm đạo
đức là làm đúng, chính đáng, đảm bảo công bằng. Những điều này thể hiện ở văn hóa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

doanh nghiệp, các quy tắc ứng xử với các bên liên quan như người lao động, nhà đầu
tư, đối tác, người tiêu dùng.
- Trách nhiệm tình nguyện: những hoạt động từ thiện vì cộng đồng, đó khơng
chỉ là những hoạt động mang tính từ thiện mà địi hỏi có những hoạt động góp phần
giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực…

Hình 1.1. Mơ hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Nguồn: Carroll (1979), Hemphill (2004) và Windsor (2001)
Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của

TNXH doanh nghiệp. Một số bài báo và nghiên cứu đã sử dụng định nghĩa của Carroll
(1979) để phân tích về TNXH như Sheth & Babiak (2010); Wagner (2018). Ngồi
việc xác định nghĩa vụ của cơng ty đối với xã hội, định nghĩa này đưa ra sự phân biệt
một cách có hệ thống trách nhiệm của cơng ty từ việc chỉ tạo ra lợi nhuận cho đến
thực hiện trách nhiệm xã hội (Chen, Chang, & Lin, 2012). Tuy nhiên, trong định
nghĩa của Carroll (1979), các nội dung, khía cạnh hay các đối tượng có liên quan
TNXH chưa được bàn luận.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Phát triển một khái niệm rộng hơn của Carroll (1979), Chính phủ Anh (2001)
đã cho rằng khi khu vực kinh tế tư nhân có lợi ích thương mại rộng hơn, nó phải quản
lý tác động của nó đối với xã hội và môi trường theo nghĩa rộng nhất. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tương tác và thiết lập mối quan hệ với các bên liên quan,
có thể là nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp hoặc cộng đồng (Carroll,
2015). TNXH hơn cả những nghĩa vụ pháp lý, đó là sự tự nguyện thực hiện các trách
nhiệm tùy theo ưu tiên và quan tâm của từng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực. Cùng
quan điểm đó, theo một công bố của Uỷ Ban Cộng đồng Châu Âu (2002) và Chandler
(2016) cho rằng TNXH là những hành động vượt lên trên nghĩa vụ pháp lý hoặc mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là tạo ra giá trị cho cộng đồng. Đó là trách
nhiệm đối với những vấn đề rộng lớn hơn việc kinh doanh liên quan đến môi trường
và xã hội (Villena & cộng sự, 2021). Trách nhiệm đảm bảo hoạt động của doanh
nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững trên cả ba khía cạnh kinh tế, môi trường và
xã hội (Carroll, 2015; Clark & cộng sự, 2016; Agudelo, 2019).
Tóm lại, TNXH được hiểu là việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trên
cơ sở phải tôn trọng pháp luật và cam kết với các bên có lợi ích liên quan, có khả
năng gắn kết hoạt động kinh doanh với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đạo đức,

bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền con người và đáp ứng các mối quan tâm của khách
hàng, nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích của các chủ sở hữu doanh nghiệp, bên có liên
quan và toàn xã hội, xác định rõ, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực có thể từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

1.1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội
Theo các định nghĩa về TNXH doanh nghiệp, có thể hiểu đó là những trách
nhiệm về kinh tế, đạo đức, pháp lý và từ thiện (Caroll, 1979; 2015). TNXH là một
khái niệm đa chiều, liên quan đến nhiều nội dung, hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các trách nhiệm khác nhau. Trong một phân tích 37 định nghĩa
TNXH của Dahlsrud (2008) và nghiên cứu tổng hợp của Agudelo (2019), các khía
cạnh của TNXH doanh nghiệp thường liên quan đến các khía cạnh kinh tế, mơi
trường, xã hội, các bên có liên quan và sự tự nguyện. Đối với quy định về báo cáo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

trách nhiệm xã hội thế giới (GRI) lại tổng hợp các khía cạnh của TNXH trong 03 nội
dung chính là kinh tế, môi trường và xã hội. Quan điểm của GRI thống nhất với các
khái niệm phát triển bền vững. Các nội dung của TNXH được tổng hợp trong Phụ lục
1.
Như vậy, các khía cạnh trong nội dung của TNXH có thể hiểu ngắn gọn như
sau:
- Khía cạnh kinh tế: là trách nhiệm của doanh nghiệp vượt lên trên mục tiêu
duy nhất là mang lại lợi nhuận cho cổ đông (Vermeulen, 2018) mà còn là chia sẻ và
tạo ra giá trị cho xã hội (Porter & Kramer, 2011). Đó có thể là những hành động giúp
hạn chế rủi ro và cơ hội từ biến đổi khí hậu đối với hoạt động kinh doanh, đảm bảo
phát triển kinh tế bền vững, đóng góp cho kinh tế địa phương, những hỗ trợ từ chính

quyền, chất lượng sản phẩm, thơng tin rõ ràng đến khách hàng (GRI 4).
- Khía cạnh mơi trường: trách nhiệm của doanh nghiệp ở khía cạnh mơi
trường thể hiện qua việc gìn giữ sự ổn định và lâu dài cho cuộc sống của con người
vì thế được xem là một cách để thực hiện TNXH (Kates, 2015). Trách nhiệm thể hiện
qua việc bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng,
nguồn nước (GRI 4). Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể nguồn lực và thời gian để trở
thành mơ hình kinh doanh “xanh” trong ngành của mình, thực hiện mơ hình kinh
doanh có trách nhiệm với môi trường và thu được những lợi ích lâu dài (Kabir & cộng
sự, 2007).
- Khía cạnh xã hội: trách nhiệm của doanh nghiệp ở nội dung xã hội được
nhận định theo nhiều quan điểm khác nhau (Missimer & cộng sự, 2016). Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, TNXH doanh nghiệp được hiểu bao gồm việc thực hiện trách
nhiệm liên quan đến các hoạt động cộng đồng, từ thiện, sự hài lòng của người lao
động (Harangozo và cộng sự, 2018), mối quan hệ giữa người quản lý và người lao
động, nhà cung cấp (GRI 4).

1.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội (Corporate social performance)
Việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp thường mang tính tự nguyện, tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu riêng khi tham gia thực hiện TNXH. Vì vậy,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

một vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm khi thực hiện TNXH là đánh giá việc thực
hiện những hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội. Trong các nghiên cứu trước đây,
các phương pháp để đo lường TNXH được sử dụng theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhìn chung, TNXH được đo lường bằng ba phương pháp chính: đánh giá hoạt
động thể hiện TNXH, đánh giá theo chỉ số danh tiếng, đánh giá theo chỉ số mức độ

công bố thông tin TNXH. Các nghiên cứu sử dụng các phương pháp đo lường thành
quả TNXH khác nhau được tập hợp ở Phụ lục 2.
a. Đo lường TNXH qua đánh giá hoạt động thể hiện TNXH
Cách tiếp cận thứ nhất để đánh giá thành quả TNXH là phương pháp đánh giá
hoạt động TNXH thông qua các việc điều tra, khảo sát thực tế hoạt động của doanh
nghiệp. Trong phương pháp này, các nhà nghiên cứu sử dụng một bảng câu hỏi và
các kỹ thuật khảo sát để thu thập thông tin về việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp
(Aupperle & cộng sự, 1985; Mishra & Suar, 2010). Các nội dung thể hiện TNXH
thường được xem xét ở góc độ trách nhiệm với các bên có liên quan như người lao
động, khách hàng, cộng đồng, môi trường, nhà cung cấp; hoặc các nội dung hài hồ
lợi ích, hướng đến phát triển bền vững như các vấn đề ở khía cạnh kinh tế, mơi trường,
xã hội. Phương pháp đo lường này thường được sử dụng trong các nghiên cứu đánh
giá sự tác động của TNXH đến thành quả hoạt động như khả năng cải tiến sản phẩm,
khả năng thu hút khách hàng, tăng cao danh tiếng doanh nghiệp. Việc đánh giá theo
phương pháp này vừa phân tích được mức độ thực hiện các hoạt động thể hiện TNXH
vừa đánh giá nhận thức của doanh nghiệp về TNXH. Đo lường TNXH qua đánh giá
hoạt động thể hiện TNXH đã được sử dụng bởi nghiên cứu của Ruf & cộng sự (2001),
Moneva & cộng sự (2007); Nelling & Webb (2009); Mishra & Suar (2010); Moneva
& Ortas (2010); Surroca & cộng sự (2010); Gallardo (2014); Thorne & Manetti
(2014), Martinez-Conesa & cộng sự (2017); Nassani & cộng sự (2022).
Cách tiếp cận này có lợi thế là đánh giá được thực chất hoạt động TNXH của
doanh nghiệp, phản ánh việc thực hiện TNXH một cách toàn diện. Mặc dầu vậy,
phương pháp này khá tốn chi phí và thời gian. Hơn nữa, kết quả của các phiếu điều

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

tra chủ yếu phản ánh nhận thức về trách nhiệm xã hội của riêng các nhà quản lý vì

vậy dễ mang tính chủ quan.
b. Đo lường TNXH dựa theo chỉ số danh tiếng
Đây là những chỉ số được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu hoặc tạp chí
chuyên ngành, tính toán một điểm số trên cơ sở định nghĩa chủ quan về TNXH của
chính các tổ chức này. Mặc dù M Moskowitz (1972) và Tạp chí Business and Society
Review là người đầu tiên phát triển các chỉ số như vậy. Đến nay, các chỉ số danh tiếng
được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về thành quả TNXH là Chỉ số danh tiếng
doanh nghiệp (CRI) được tính bởi tạp chí Fortune, chỉ số Kinder, Lydenberg và
Domini index (KLD), Chỉ số Bền vững Dow Jones (DJSI), Chỉ số Sáng kiến Báo cáo
Toàn cầu (GRI) và Chỉ số Xã hội Domini (DSI) 400. Cách tiếp cận này để đo TNXH
đã được sử dụng bởi một số nghiên cứu trước đây, bao gồm các nghiên cứu trước đây
của Cochran & Wood (1984); Griffin & Mahon (1997); Preston & O’bannon (1997);
Waddock & Graves (1997); Wagner (2010); Schreck (2011), Watcharapong (2018),
Qing & cộng sự (2020).
Phương pháp này đảm bảo được tính khách quan trong đánh giá vì chỉ số danh
tiếng của các doanh nghiệp được đánh giá bởi một bên thứ ba. Tuy nhiên, phương
pháp này vẫn tồn tại một số hạn chế. Ví dụ, đo lường thành quả hoạt động xã hội của
doanh nghiệp sử dụng đánh giá Kinder Lydenberg và Domini (KLD) dựa trên bảng
câu hỏi của Mahoney & Thorne (2005). Cochran & Wood (1984) cho rằng các bảng
xếp hạng rất chủ quan và kết quả có thể khác nhau, tùy thuộc vào các nhà quan sát.
Điều này có thể dẫn đến sự không nhất quán của kết quả. Một nhược điểm khác của
phương pháp này là phương pháp chỉ số danh tiếng cho đến nay chỉ bao gồm một số
lượng nhỏ dữ liệu vừa phải. Do đó chỉ số có thể khơng đáng tin cậy vì số lượng doanh
nghiệp được đưa vào mẫu để tính chỉ số cịn thấp. Hơn nữa, Chatterji & cộng sự
(2009) lập luận rằng tính hợp lệ của việc đo lường hệ thống quản lý của KLD bị giới
hạn, xếp hạng này có thể được phát triển khi một số trọng số đáng kể được thêm vào
trong hoạt động môi trường. Mcguire & cộng sự (1988) và Griffin and Mahon (1997)
cũng lập luận rằng những người đánh giá xếp hạng của Fortune có thể thiên vị vì các

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



16

tham số của TNXH không được xác định rõ ràng. Thiếu các chỉ số về tài chính khi
đo lường TNXH so với các đánh giá khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả
của nghiên cứu.
c. Đo lường thành quả TNXH qua chỉ số đánh giá mức độ công bố thông
tin TNXH
Theo phương pháp này, chỉ số đo lường thành quả TNXH được đánh giá bằng
mức độ CBTT TNXH trên các báo cáo của doanh nghiệp. Chỉ số này đánh giá những
thông tin được công bố liên quan đến các vấn đề xã hội trên các phương tiện thông
tin đại chúng của doanh nghiệp (Wu, 2006). Đó có thể bao gồm một số lượng đơn
giản các từ, các dòng hoặc các câu liên quan đến thông tin xã hội, hoặc chất lượng
thơng tin được phân tích trong các Báo cáo phát triển bền vững, hoặc báo cáo thường
niên của doanh nghiệp. Phân tích nội dung đã được sử dụng bởi Ullmann (1985);
Patten (1991); Roberts (1992); Gray & cộng sự (1995); Hackston & Milne (1996);
Tsang (1998); Ruf & cộng sự (2001); Deegan & cộng sự (2002); Velde & cộng sự
(2005); Murray & cộng sự (2006); Fiori & cộng sự (2007); Lu & Abeysekera (2014),
Rahman & Blake (2021).
Phương pháp đo lường này có ưu điểm là cách thực hiện khá đơn giản, nguồn
dữ liệu dễ dàng thu thập vì các báo cáo của doanh nghiệp thường được công bố rộng
rãi. Dữ liệu có thể thu thập được qua nhiều năm, thuận lợi cho việc phân tích dữ liệu
chuỗi (panel data). Đây là cơ sở để đánh giá tác động, mối quan hệ của TNXH đến
các đại lượng khác trong dài hạn, giúp cho việc phân tích được chính xác hơn. Tuy
nhiên, phương pháp phân tích nội dung chưa phản ánh thực sự thành quả TNXH trong
trường hợp một số hoạt động TNXH được thực hiện nhưng không được công bố.
Như vậy, qua tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước đây, phương pháp đo
lường TNXH qua các hoạt động thể hiện TNXH của doanh nghiệp có thể đánh giá
được việc thực hiện TNXH một cách tồn diện và chính xác. Đối với trường hợp Việt

Nam, việc CBTT TNXH được quy định tại Thông tư 155/2015/BTC, tuy nhiên các
nội dung công bố còn khá đơn giản, chưa phản ánh được các hoạt động TNXH. Hơn
nữa, việc CBTT TNXH thường được các công ty cổ phần có niêm yết quan tâm. Đối

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×