Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9.38.01.07

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Xuân Thu



2. TS. Vũ Minh Tiến

HÀ NỘI – 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thu và TS. Vũ Minh Tiến,
các Thầy cô Trường Đại học Luật Hà Nội, đồng nghiệp và gia đình đã giúp tác giả
hồn thành cơng trình nghiên cứu này.

Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Thu Hường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.
Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Thu Hường


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ASXH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BLLĐ

: Bộ luật lao động

CRPD

: Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật năm 2006

CEDAW

: Cơng ước về xố bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
năm 1979

CRC


: Công ước về Quyền trẻ em năm 1989

CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
ICESCR

: Công ước quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá năm 1966

ICCPR

: Cơng ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị năm 1966

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

NKT

: Người khuyết tật

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

PHCN


: Phục hồi chức năng

TCXH

: Trợ cấp xã hội

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UDHR

: Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án .............................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ............................................................. 5
7. Kết cấu của Luận án ............................................................................................ 6

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......... 7
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................. 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ............................................................................................. 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng quyền của người khuyết tật trong
pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam................................................................ 14
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong
pháp luật an sinh xã hội ở Việt nam và nâng cao hiệu quả thực thi .................. 20
1.2. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ............ 24
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu Luận án kế thừa và tiếp tục phát triển .......... 24
1.2.2. Những vấn đề chưa giải quyết thấu đáo trong các công trình khoa học đã
cơng bố ........................................................................................................... 25
1.2.3. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu...................................... 26
1.3. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .................................. 27
1.3.1. Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................. 27
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................ 31
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT
TẬT TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI ................................................... 33
2.1. Khái niệm và đặc điểm người khuyết tật ......................................................... 33
2.1.1. Khái niệm người khuyết tật ................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật .............................................................. 38
2.2. Khái niệm và nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ....... 39
2.2.1. Khái niệm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.... 39
2.2.2. Nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ..... 48
2.3. Biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ...... 54
2.3.1. Biện pháp xã hội.................................................................................... 55

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.3.2. Biện pháp kinh tế................................................................................... 58
2.3.3. Biện pháp pháp lý.................................................................................. 61
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 63
Chương 3. THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG PHÁP
LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................................................. 65
3.1. Thực trạng quyền của người khuyết tật được ghi nhận trong pháp luật an sinh
xã hội Việt Nam .................................................................................................... 65
3.1.1. Quyền được bảo vệ thu nhập ................................................................. 65
3.1.2. Quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ............................................. 66
3.1.3. Quyền được trợ giúp xã hội ................................................................... 73
3.1.4. Quyền bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản..................... 76
3.2. Thực trạng quyền của người khuyết tật được bảo đảm thực hiện trong pháp luật
an sinh xã hội Việt Nam ........................................................................................ 85
3.2.1. Biện pháp xã hội.................................................................................... 85
3.2.2. Biện pháp kinh tế................................................................................... 94
3.2.3. Biện pháp pháp lý.................................................................................. 97
3.3. Thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam .. 114
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 114
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 120
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 129
Chương 4. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRONG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI ............................................................................. 131
4.1. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi ................... 131
4.2. Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội
ở Việt Nam .......................................................................................................... 139
4.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam ...................................................................... 139

4.2.2. Kiến nghị hoàn thiện về bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam ...................................................................... 148
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam ............................................................................ 159
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 168
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 172

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, có khoảng 10% dân số thế giới, tương đương khoảng 650 triệu
người sống với tình trạng khuyết tật. Theo chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), 80% người khuyết tật sống ở các nước đang phát triển. Ngân hàng Thế
giới ước tính rằng 20% những người nghèo nhất trên thế giới mắc một số dạng
khuyết tật và có xu hướng bị coi là những người thiệt thòi nhất trong cộng đồng1.
Ở Việt Nam, tỷ lệ người khuyết tật từ 2 tuổi trở lên là 7,09%, trong đó trẻ em
từ 2-17 tuổi là 2,83% và người lớn là 8,67%2.
Tôn trọng quyền của người khuyết tật là trách nhiệm của cả cộng đồng quốc
tế. Liên hợp quốc ban hành nhiều công ước về quyền con người và nhất là Công
ước quốc tế về quyền của người khuyết tật (Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn
ngày 13/12/2006). Công ước quốc tế về quyền người khuyết tật ra đời đã chuyển
hoá nhận thức về quyền người khuyết tật từ “nhân đạo”chuyển sang “nhân quyền”.
Cơng ước thừa nhận người khuyết tật có quyền hưởng thụ bình đẳng tất cả các
quyền con người và những biện pháp cần thiết để loại bỏ những rào cản để người
khuyết tật tiếp cận và thụ hưởng bình đẳng quyền.

Ở Việt Nam, vấn đề quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực an sinh xã hội
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trong nhiều năm nay. Việt Nam đã phê
chuẩn và gia nhập nhiều công ước quốc tế về quyền con người quốc tế và khu vực.
Đặc biệt, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền người khuyết tật vào
ngày 28/11/2014. Cụ thể hoá quan điểm chỉ đạo của Đảng và nội luật hoá Công ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, quyền của người khuyết tật được ghi nhận trong
Hiến pháp, Luật Người khuyết tật năm 2010 và nhiều văn bản pháp luật chuyên
ngành. Những quy định về người khuyết tật đã tạo hành lang pháp lý cho việc ghi
nhận và bảo đảm quyền của người khuyết tật ở Việt Nam.
Các quy định về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã Việt
Nam trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế như quy định ghi nhận
quyền của người khuyết tật và biện pháp bảo đảm quyền cịn có sự mâu thuẫn,
chồng chéo giữa các văn bản; các biện pháp bảo đảm quy định chưa đầy đủ, rõ ràng
khiến cho việc thực thi quyền của người khuyết tật chưa đạt hiệu quả cao.

1
2

truy cập ngày 20/02/2021.
Tổng cục Thống kê (2018), Điều tra Quốc gia NKT năm 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, tr.14.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Trong xã hội còn tồn tại nhiều rào cản đối với sự hoà nhập hoàn toàn vào xã
hội của người khuyết tật như: Thái độ kỳ thị người khuyết tật; đường giao thông,
nhà ga, bến tàu, bến xe, trường học, nơi làm việc, bệnh viện, khu vui chơi... phương
tiện giao thông công cộng, tài liệu, thông tin... tiếp cận với người khuyết tật chiếm

tỷ lệ thấp; quy định pháp luật, chính sách của nhà nước chưa bảo vệ và thúc đẩy
quyền của người khuyết tật; tài chính thực hiện chính sách người khuyết tật cịn hạn
hẹp... ngồi ra cịn tồn tại nhiều rào cản khác đã cản trở việc thực thi quyền của
người khuyết tật.
Quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực an sinh xã hội được thực hiện
chưa đầy đủ. Số lượng người khuyết tật được thực hiện quyền thấp hơn nhiều so với
người không khuyết tật. Theo thống kê thì tỷ lệ người khuyết tật ở Việt Nam được
đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học-trung học cơ sở-trung học phổ thông lần lượt là
81,69%-67,43%-33,56% (đối với người không khuyết tật tỷ lệ này là 96,05%88,59%-68,65%); tỷ lệ người khuyết tật tham gia vào lực lượng lao động là 32,76%
(người không khuyết tật là 83,26%)...3
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã
hội Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Bởi từ xưa cho đến
nay, người khuyết tật vẫn được coi là “đặc thù” trong các mối quan hệ xã hội, thậm
chí được gọi là “người yếu thế” hay “người dễ bị tổn thương”. Việc nghiên cứu
quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam không chỉ có ý
nghĩa ở thời điểm hiện tại mà cịn cả trong tương lai. Vì bất cứ khi nào và bất cứ ở
nơi đâu còn tồn tại rào cản xã hội thì quyền của người khuyết tật vẫn bị vi phạm.
Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam’’ làm Luận án tiến sĩ của mình với mong muốn
nghiên cứu sâu hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền của người khuyết tật
trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tạo cơ hội để
người khuyết tật được độc lập, bình đẳng tham gia trọn vẹn vào các hoạt động xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng hệ thống lý luận về quyền của người
khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội, đề xuất những kiến nghị hoàn thiện quyền
của người khuyết tật và nâng cao hiệu quả thực thi quyền của người khuyết tật trong
pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.

3


Tổng cục Thống kê (2018), Điều tra Quốc gia NKT năm 2016, NXB. Thống kê, tr.81,82,89,159.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu để xây dựng khái niệm về người khuyết tật, chỉ rõ đặc
điểm người khuyết tật; làm rõ khái niệm và nội dung quyền của người khuyết tật
trong pháp luật an sinh xã hội; xác định các biện pháp bảo đảm quyền của người
khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.
Thứ hai, đánh giá thực trạng quyền của người khuyết tật được ghi nhận và bảo
đảm trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam; làm rõ vấn đề thực thi quyền của
người khuyết tật kèm theo các số liệu cụ thể, nêu kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị hoàn thiện về ghi nhận quyền, bảo đảm quyền
của NKT trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện quyền của người khuyết tật.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm:
- Các vấn đề lý luận về người khuyết tật, quyền của người khuyết tật, các biện
pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.
- Pháp luật quốc tế về quyền con người, quyền của người khuyết tật trong lĩnh
vực an sinh xã hội.
- Các quy định pháp luật an sinh xã hội Việt Nam về ghi nhận quyền và bảo
đảm quyền của người khuyết tật.
- Số liệu thực tiễn liên quan đến thực thi quyền của người khuyết tật trong

pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tiếp cận an sinh xã hội theo nghĩa hẹp nên
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu quyền của người khuyết tật trong bốn lĩnh vực
pháp luật về bảo vệ thu nhập, bảo vệ về chăm sóc sức khoẻ, trợ giúp xã hội và bình
đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Những nội dung khác không thuộc
phạm vi nghiên cứu của Luận án như quyền được ăn, mặc, ở thoả đáng; quyền được
đảm bảo về nước sạch của người khuyết tật.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam, kết hợp so sánh, đánh giá với pháp luật quốc tế về
vấn đề này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu vấn đề quyền của người khuyết tật trong
pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử. Theo đó,
các vấn đề liên quan đến quyền của người khuyết tật được nghiên cứu trong trạng
thái vận động và phát triển, trong mối quan hệ không tách rời với các yếu tố chính
trị, kinh tế, xã hội.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: Phương pháp tiếp cận
dựa trên quyền con người, phương pháp hồi cứu các tài liệu, phân tích, chứng minh,
so sánh, tổng hợp, dự báo khoa học.
- Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người được sử dụng xuyên suốt
toàn bộ các chương của Luận án. Phương pháp này xác định quyền của người

khuyết tật là trung tâm của vấn đề nghiên cứu, hướng đến việc tôn trọng, bảo vệ và
thúc đẩy quyền. Thông qua những giải pháp thay đổi thái độ, hành vi kỳ thị và coi
thường người khuyết tật, cung cấp các dịch vụ tiếp cận với người khuyết tật, ban
hành các chính sách, pháp luật nhằm xố bỏ các rào cản để người khuyết tật được
bình đẳng, tham gia trọn vẹn vào mọi hoạt động của cuộc sống.
- Phương pháp hồi cứu các tài liệu được sử dụng để tập hợp các tài liệu, cơng
trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các vấn đề lý luận, quy
định của pháp luật hiện hành ghi nhận và bảo đảm quyền của người khuyết tật; thực
thi quyền của người khuyết tật; các yêu cầu trong việc hoàn thiện quy định của pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực thi; cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung quy
định về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam.
- Phương pháp so sánh được sử dụng ở hầu hết các chương của Luận án nhằm
đối chiếu các quan điểm khác nhau giữa các nhà khoa học trong các cơng trình
nghiên cứu; giữa quy định pháp luật an sinh xã hội hiện hành với quy định của pháp
luật giai đoạn trước đây; giữa quy định của pháp luật an sinh xã hội Việt Nam với
quy định của ILO, Liên Hợp Quốc và pháp luật an sinh xã hội của một số quốc gia
trên thế giới.
- Phương pháp chứng minh được sử dụng nhằm đưa ra các dẫn chứng (các quy
định, tài liệu, số liệu thực tiễn...) làm rõ các luận điểm, luận cứ trong các nội dung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

về lý luận ở Chương 2 và đặc biệt là đánh giá thực trạng pháp luật ở Chương 3 và
đề xuất giải pháp ở Chương 4.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để rút ra những nhận định, ý kiến đánh
giá sau khi phân tích, chứng minh ở từng ý, tiểu mục, kết luận ở từng chương và kết

luận chung của Luận án.
- Phương pháp dự báo khoa học được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài và chủ yếu được sử dụng trong quá trình phân tích những điểm hợp lý, bất
cập trong các quy định về ghi nhận và bảo đảm quyền của người khuyết tật ở
Chương 3, và đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật
ở Chương 4.
Việc cụ thể các phương pháp nghiên cứu này chỉ mang tính chất tương đối,
bởi trong q trình triển khai, tuỳ từng vấn đề, nội dung trình bày, mà luận án luôn
kết hợp đan xem các phương pháp nghiên cứu với nhau nhằm đạt được mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
- Luận án làm sâu sắc và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quyền của người
khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội với các nội dung khái niệm và đặc điểm
người khuyết tật; khái niệm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã
hội; nội dung quyền và các biện pháp bảo đảm quyền của người khuyết tật trong
pháp luật an sinh xã hội.
- Luận án đã đánh giá toàn diện, rút ra những kết luận mới về thực trạng quyền
của người khuyết tật được ghi nhận, bảo đảm và thực thi trong pháp luật an sinh xã
hội Việt Nam.
- Luận án đã đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp mới, khả thi nhằm
hoàn thiện việc ghi nhận quyền, bảo đảm quyền, nâng cao hiệu quả thực thi quyền
của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- Những kết quả nghiên cứu của Luận án đóng góp cho sự phát triển chung về
hệ thống lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.
- Luận án đưa ra cái nhìn tồn cảnh về thực trạng ghi nhận quyền và bảo đảm
quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam; thông qua việc
đánh giá vấn đề thực thi quyền của người khuyết tật để từ đó đưa ra kiến nghị và
giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

khuyết tật. Những giải pháp trong Luận án có ý nghĩa thiết thực nhằm tạo cơ hội
cho người khuyết tật được bình đẳng tham gia các hoạt động trong lĩnh vực an sinh
xã hội.
- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình xây dựng pháp luật về người khuyết tật.
- Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, học tập về pháp luật an sinh xã hội; pháp luật về người khuyết tật.
- Luận án là tài liệu phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho các tổ chức của/vì
người khuyết tật.
7. Kết cấu của Luận án
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận án được xây dựng theo
kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình đã được cơng bố có
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu
thành 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội.
Chương 3. Thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã
hội ở Việt Nam.
Chương 4. Kiến nghị hoàn thiện quyền của người khuyết tật trong pháp luật an
sinh xã hội ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền của người khuyết tật trong pháp luật
an sinh xã hội
Thứ nhất, khái niệm và đặc điểm người khuyết tật.
Khái niệm và đặc điểm NKT được đề cập trong một số cơng trình nghiên cứu
với góc độ tiếp cận, phạm vi tiếp cận khác nhau. Một số cơng trình đã đưa ra khái
niệm và đặc điểm của người khuyết tật bao gồm:
Giáo trình “Luật người khuyết tật Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2011, tr. 21 đưa ra khái niệm NKT như sau: “Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến
nhiều hạn chế đáng kể và lâu dài trong việc tham gia của người khuyết tật vào hoạt
động xã hội trên cơ sở bình đẳng với các chủ thể khác”. Các tác giả đã phân tích
đặc điểm NKT dưới 2 góc độ là góc độ kinh tế - xã hội và góc độ dạng tật. Dưới
góc độ kinh tế, NKT là nhóm cư dân đặc biệt phải chịu thiệt thòi về kinh tế - xã hội
và nhân khẩu học. Dưới góc độ dạng tật và mức độ khuyết tật thì NKT gồm NKT
vận động; NKT nghe nói; NKT nhìn; NKT thần kinh, tâm thần; NKT trí tuệ và
NKT khác. Mỗi dạng khuyết tật có đặc điểm riêng, chung về tâm, sinh lí, khả năng.
Tác giả Nguyễn Thị Báo đã đưa ra khái niệm NKT trong Luận án tiến sỹ luật
học “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay”,
Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2008, tr. 24 và cuốn sách chuyên khảo “Pháp
luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam”, NXB Tư pháp, năm 2011, tr. 39.
Theo tác giả Nguyễn Thị Báo thì“Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết
một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc có những rối loạn về sinh lý, tâm lý hay một
chức năng nào đó của con người, không phân biệt nguồn gốc gây ra, dẫn đến hạn
chế một phần hoặc mất khả năng lao động và gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt,

học tập, hồ nhập cộng đồng”. Tác giả Nguyễn Thị Báo nghiên cứu đặc điểm NKT
dưới hai góc độ sinh học và xã hội. Về mặt sinh học, NKT là những người bị khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể, hoặc có những rối loạn về sinh lý, tâm lý hay
một chức năng nào đó của con người do nhiều nguyên nhân khác nhau. Về mặt xã
hội, NKT là những người tổn thương nhất trong nhóm dễ bị tổn thương, là người
yếu thế trong xã hội do bị khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần.
Có thể thấy, cả hai cơng trình trên đều có điểm chung là tiếp cận khái niệm
NKT dưới góc độ y tế nhưng có tính đến yếu tố xã hội, NKT là người có những

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

khiếm khuyết cơ thể hoặc suy giảm chức năng, từ đó dẫn đến họ gặp những khó
khăn khi tham gia các hoạt động xã hội.
Một số cơng trình nghiên cứu khác lại phân tích, bình luận để làm rõ khái niệm
NKT trong văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về NKT, bao gồm:
Bài viết “Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và sự
tiếp nhận trong pháp luật Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Cẩm Hà đăng trên tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 7/2015, tr. 9-13, tác giả đánh giá việc sử dụng thuật ngữ
“người khuyết tật” trong Luật Người khuyết tật năm 2010 đã tương thích với Cơng
ước Quốc tế về quyền NKT năm 2010. Tác giả Nguyễn Thị Thuận khơng đưa ra
khái niệm NKT mà chỉ giải thích làm rõ khái niệm NKT đã được ghi nhận trong
Công ước Quốc tế về quyền của NKT trong bài viết “Người khuyết tật trong Luật
Quốc tế - Những vấn đề pháp lý hiện đại” đăng trên tạp chí Luật học số đặc san
pháp luật NKT năm 2013, tr.115-120.
Trong bài viết “The Definition of Disability in German and Foreign
Discrimination Law”4, tác giả Theresia Degener đã xem xét các định nghĩa của Đức
về khuyết tật trong Đạo luật Bình đẳng về Người khuyết tật (BGG) năm 2002 và

Luật phục hồi mới của Bộ Luật xã hội năm 2001, Quyển số Chín (SGB IX) không
phù hợp với tiêu chuẩn xã hội/nhân quyền. Tác giả cũng so sánh định nghĩa khuyết
tật trong pháp luật Đức với pháp luật Thuỵ Sỹ, Áo, Hoa Kỳ, NewZealand và Ireland
thì thấy rằng pháp luật Đức có phần tụt hậu trong q trình hướng đến cách tiếp cận
tồn diện hơn để xác định NKT trong bối cảnh luật phân biệt đối xử.
Trong cuốn sách “Understanding the UN Convention on the rights of persons
with disabilities” (xuất bản bởi Handicap International, tái bản vào tháng 7 năm
2010, tác giả Marianne Schulze đã giải thích các quy định trong Cơng ước quốc tế
về quyền của NKT đặt trong mối quan hệ với các Công ước quốc tế khác về quyền
con người của Liên hợp quốc. Theo tác giả thì điểm e trong Lời nói đầu của CRPD
khơng đóng khung định nghĩa NKT mà chỉ mô tả về NKT. Sự không định nghĩa
này bao hàm mơ hình xã hội, thừa nhận sự phân biệt đối xử. Lý do chính dẫn đến vơ
hiệu hố quyền của NKT là do các rào cản thuộc nhiều loại khác nhau bao gồm môi
trường xây dựng, các yếu tố xã hội, khn mẫu, định kiến và các hình thức bảo trợ.
Trong cuốn sổ tay “From Exclusion to equality: Realizing the rights of
persons with disabilities” (do Vụ Kinh tế và Xã hội (UN-DESA), Giám đốc Cao uỷ
Đăng trên Tạp chí Disability Studies Quarterly (Tạp chí Nghiên cứu Khuyết tật hàng quý - DSQ) của Hiệp
hội Nghiên cứu Khuyết tật (SDS), tập 26 số 2 năm 2006 ( />4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

viên Nhân quyền Liên hợp quốc (OHCHR) và Liên minh Nghị viện (IPU) cùng
biên soạn) đã hướng dẫn nâng cao nhận thức về CRPD và các điều khoản của nó,
cũng như cơ chế, khuôn khổ cần thiết để chuyển Công ước vào thực tiễn. Về định
nghĩa khuyết tật trong CRPD, các tác giả cũng khẳng định trong Công ước không
định nghĩa rõ ràng về khuyết tật cũng như thuật ngữ người khuyết tật. Cơng ước chỉ
ra, thay vì định nghĩa, ai là người khuyết tật. Người khuyết tật “bao gồm” những

người bị suy giảm lâu dài về thể chất, tinh thần, trí tuệ hoặc giác quan; nói cách
khác, Cơng ước bảo vệ ít nhất những cá nhân đó. Ngụ ý trong chỉ dẫn này là sự hiểu
biết rằng các Quốc gia có thể mở rộng phạm vi những người được bảo vệ để bao
gồm, ví dụ, những người bị khuyết tật ngắn hạn. Cách tiếp cận của Công ước đối
với NKT nhấn mạnh tác động đáng kể mà các rào cản về cơ sở và môi trường xã
hội đối với việc thụ hưởng các quyền con người của NKT.
Trong những cơng trình này mặc dù tác giả khơng đưa ra định nghĩa NKT
nhưng thơng qua phân tích định nghĩa NKT trong Luật NKT Việt Nam và trong
CRPD thì thấy rằng các tác giả đều đồng tình với cách tiếp cận của CRPD rằng
những rào cản về môi trường xã hội, định kiến xã hội là nguyên nhân ảnh hưởng
đến việc NKT tiếp cận quyền.
Thứ hai, khái niệm quyền của người khuyết tật và quyền của người khuyết tật
trong pháp luật an sinh xã hội.
Sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Báo, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2011, tr. 48 đã đưa ra khái
niệm và đặc điểm quyền của NKT. Theo tác giả thì “Quyền của người khuyết tật
bao gồm các quyền tự do cơ bản của con người, là phẩm giá, nhu cầu, lợi ích và
năng lực vốn có ở con người – với tư cách là thành viên của cộng đồng nhân loại
và được chăm sóc, bảo vệ đặc biệt, với tư cách là nhóm đặc thù dễ bị tổn thương
bởi sự khuyết tật, được thừa nhận và bảo hộ bằng pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia”. Tác giả xác định, quyền của NKT có đặc điểm chung với quyền con
người và đặc điểm riêng. Đặc điểm chung gồm 3 đặc điểm: Một là, NKT có các
quyền cơ bản của con người nên quyền NKT bao hàm tất cả những đặc điểm cơ bản
của quyền con người như tính vốn có, tính phổ biến, tính đặc thù, tính khơng thể
chuyển nhượng, tính khơng thể chia cắt và phụ thuộc lẫn nhau. Hai là, quyền của
NKT ít có điều kiện để thực hiện đầy đủ và dễ bị lạm dụng. Ba là, một số quyền của
NKT được hưởng ưu tiên theo luật định. Đặc điểm riêng bao gồm: Một là, NKT
tâm thần nặng, người thiểu năng trí tuệ có các quyền dân sự, chính trị khơng đầy đủ,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



10

và có một số quyền kinh tế, xã hội văn hoá đặc thù; hai là, một số quyền của NKT
cần được ưu tiên theo luật định.
Như vậy, tác giả Nguyễn Thị Báo đã làm rõ khái niệm và đặc điểm quyền của
NKT. Đối với khái niệm và đặc điểm quyền của NKT trong pháp luật an sinh xã hội
thì cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào đề cập đến.
Thứ ba, nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào xác
định và làm rõ nội dung quyền của người khuyết tật trong pháp luật ASXH. Một số
cơng trình nghiên cứu đề cập đến quyền ASXH của NKT hoặc quyền con người
trong pháp luật ASXH. Những cơng trình này cũng được xác định là nguồn tài liệu
tham khảo giá trị cho luận án.
Bài viết “Quyền con người trong pháp luật an sinh xã hội” của tác giả
Nguyễn Hữu Chí (đăng trong cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và
liên ngành học (tập II)” chủ biên Võ Khánh Vinh chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội đã làm rõ khái niệm ASXH trong Công ước 102 “Công ước về quy phạm tối
thiểu về an toàn lao động” của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Tác giả nêu và
phân tích 9 nhánh của ASXH theo quy định của Cơng ước 102 gồm: Chăm sóc y tế;
trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già (hưu bổng); trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp gia đình (phụ cấp gia đình); trợ cấp thai sản; trợ
cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra 3 nhóm chế độ ASXH
theo quy định của pháp luật Việt Nam gồm: Chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH)
(BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH thất nghiệp); chế độ bảo trợ xã hội
(Cứu trợ xã hội; chương trình xố đói giảm nghèo, y tế (phòng chữa bệnh, y tế cộng
đồng; quỹ tiết kiệm, BHXH khác) và chế độ ưu đãi xã hội.
Cuốn sách chuyên khảo “Quyền an sinh xã hội và đảm bảo thực hiện trong
pháp luật Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu (chủ biên), NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội đã đưa ra khái niệm các bộ phận của ASXH và khái niệm quyền ASXH.
Theo tác giả thì ASXH gồm 3 bộ phận chính: BHXH; cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cho NLĐ và thành viên trong gia đình; Bảo trợ xã hội/trợ giúp xã hội;
ưu đãi xã hội.
Tác giả Nguyền Hiền Phương với bài viết “Thực trạng quyền an sinh xã hội
của người khuyết tật ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Luật học số 03/ 2016, tr. 46-54
đưa ra khái niệm quyền được ASXH của NKT. Theo tác giả thì “quyền được hưởng
ASXH là quyền được hưởng sự bảo vệ, giúp đỡ của tất cả mọi người, nhất là những

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

người gặp rủi ro, dễ bị tổn thương, gặp khó khăn trong cuộc sống và người khuyết
tật là một trong số những đối tượng đó”. Theo tác giả có 3 chế độ ASXH mà NKT
được hưởng: Chế độ chăm sóc sức khoẻ NKT; chế độ bảo trợ xã hội đối với NKT;
bảo đảm tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tác giả Nguyễn Hiền Phương với bài viết “Quan niệm về an sinh xã hội trên
thế giới và ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Luật học số 01/2008, tr. 45-53 đã chỉ ra
khái niệm an sinh xã hội ở phạm vi rộng và phạm vi hẹp. Ở Việt Nam, ASXH được
tiếp cận theo nghĩa hẹp “An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình trước hết và chủ yếu nhằm đảm bảo thu nhập, sức khoẻ và các điều
kiện sinh sống thiết yếu khác thông qua các biện pháp như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội”.
Trong bài viết “Quyền được hưởng an sinh xã hội trong Luật Nhân quyền
quốc tế và những vấn đề đặt ra với Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 01/2018, tr.13-23, tác giả Vũ Công Giao và Nguyễn Thùy Dương đã xác
định nội hàm quyền được hưởng ASXH: “Quyền được hưởng ASXH bao gồm
quyền tiếp cận và duy trì những lợi ích, bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật, dựa trên

sự bình đẳng, khơng có sự phân biệt đối xử nào, để bảo vệ con người khỏi các hoàn
cảnh: (a) thiếu thu nhập từ việc làm do bệnh tật, khuyết tật, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, tuổi già, hoặc cái chết của một thành viên trong gia đình; (b)
khơng có khả năng chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; (c) khơng đủ khả
năng hỗ trợ gia đình, đặc biệt là đối với trẻ em và những người lớn sống phụ thuộc.
Mọi người đều có quyền được hưởng ASXH mà khơng có bất kỳ sự phân biệt nào
dựa trên các yếu tố như thành phần, chủng tộc, tơn giáo, màu da, v.v”…
Nhìn chung các tác giả khi đề cập đến khái niệm và phạm vi của ASXH đều
tiếp cận theo nghĩa hẹp rằng ASXH là sự bảo vệ, giúp đỡ cho tất cả mọi người
nhưng trước hết là những người gặp phải rủi ro, khó khăn trong cuộc sống. Các
cơng trình kể trên đã giải quyết các vấn đề liên quan đến khái niệm ASXH, phạm vi
ASXH nhưng chưa đề cập đến nội dung quyền của NKT trong pháp luật ASXH.
Tác giả xác định đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng hỗ trợ tác giả luận giải
cho nội dung quyền của NKT trong pháp luật ASXH.
Thứ tư, bảo đảm quyền của người khuyết tật trong pháp luật an sinh xã hội.
Một số cơng trình nghiên cứu đề cập những biện pháp và các cơ chế để thúc
đẩy, bảo vệ quyền của NKT. Phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Báo, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2011, đã đề cập cơ
chế quốc tế và cơ chế quốc gia bảo vệ và thúc đẩy quyền của NKT.
Trong cuốn giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người”, nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2011 đã đề cập đến cơ chế bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người của Liên hợp quốc, cơ chế khu vực và cơ chế quốc gia.
Giáo trình “Luật người khuyết tật Việt Nam” (Chương VII, Chương VIII),

Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2011 đề ra 3 biện pháp bảo đảm quyền của NKT
gồm biện pháp kinh tế, biện pháp xã hội và biện pháp pháp lý.
Cuốn sách “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”, nhà xuất bản Khoa
học xã hội năm 2011 đã giới thiệu khái quát về cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền
con người, các yếu tố tác động đến cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
Trình bày về cơ chế bảo đảm, bảo vệ nhân quyền của Liên hợp quốc, ở một số khu
vực, ở Việt Nam và trong một số lĩnh vực cụ thể, cho những nhóm người cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thuỳ Dương với bài viết “Nghĩa vụ của nhà nước trong việc
bảo đảm quyền của người khuyết tật theo pháp luật Quốc tế và pháp luật Việt
Nam” đăng trong cuốn sách “Quyền của người khuyết tật”, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia sự thật, năm 2019. Tác giả đã xác định nhà nước có nghĩa vụ tơn trọng,
nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực hiện quyền của NKT.
Trong cuốn sách “Human Rights and Disability” của tác giả Gerard Quinn và
Theresia Degener, do Liên hợp quốc xuất bản, tại Geneva – Thuỵ Sỹ, năm 2002 đã
nghiên cứu về việc áp dụng trong hiện tại và tương lai các quy định của các văn
kiện quốc tế về quyền con người từ góc độ bảo vệ quyền của NKT. Các tác giả cũng
đi sâu nghiên cứu về các cơ quan giám sát thực hiện các công ước quốc tế cơ bản về
quyền con người và cho rằng, việc đổi mới các quy định pháp luật về NKT, cũng
như đảm bảo tốt hơn nữa quyền của NKT ở góc độ quốc tế và quốc gia sẽ được
nâng cao nếu các công ước quốc tế có sự đề cập cụ thể hơn về quyền của NKT. Các
tác giả cũng nhấn mạnh đến vai trò và trách nhiệm pháp lý của các quốc gia là phải
nỗ lực cải cách chính sách, pháp luật để bảo đảm tốt hơn quyền của NKT.
Ấn phẩm “The right to Decent Work of Persons with Disabilities” năm 2007
của tác giả Arthur O’Reilly đã khái quát các công cụ pháp lý quốc tế chính và chính
sách liên quan đến quyền của NKT, đặc biệt tập trung vào việc làm và công việc.
Tác giả tập trung vào các lựa chọn khác nhau dành cho những NKT muốn làm công
việc nào. Bên cạnh đó, đề cập đến các phương pháp được áp dụng ở các quốc gia để

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



13

hỗ trợ NKT trong việc bảo vệ và thăng tiến trong công việc, bao gồm cả pháp luật;
dịch vụ việc làm; đào tạo việc làm; quản lý khuyết tật; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và
cá nhân; và các biện pháp thuyết phục. Tác giả gợi ý những cách thức đề xuất
chương trình hành động cần thiết để thực hiện các quy định của Công ước Liên hợp
quốc về công việc và việc làm.
Cuốn sách “Disability at a Glance 2015: Strenthening Emloyment Prospects
for Persons with Disabilities in Asia an the Pacific”, của Hội đồng kinh tế châu Á
Thái Bình Dương (ESCAP) của Liên hợp quốc đã phân tích xu hướng tuyển dụng
lao động khuyết tật tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương và những rào cản NKT
gặp phải khi tham gia vào thị trường lao động. Cùng với đó, một số kinh nghiệm
thực tiễn của các quốc gia trên thế giới được tham khảo.
Cuốn sách “Assisting disabled persons in finding employment” của tác giả
Barbara Murray; Robert Heron, năm 2004 đã cung cấp phương pháp và chiến lược
để cải thiện cơ hội có việc làm của NKT.
Cuốn sách “Job and work analysis. Guidelines on identifying jobs for persons
with disabilities” của tác giả Robert Heron, năm 2006 đã đề cập vấn đề phân tích
cơng việc và việc làm, hướng dẫn xác định việc làm cho NKT phân tích chiến lược
để cải thiện và thúc đẩy cơ hội việc làm cho NKT, các vấn đề liên quan đến tuyển
dụng NKT và những thay đổi nơi làm việc cần phải được thực hiện để đáp ứng nhu
cầu của người lao động bị khuyết tật.
Cuốn sách “ILO and disability inclusion” của tác giả Gender, Equality and
Diversity Branch (GED)/Partnerships and Field Support Department (PARDEV);
Jurgen Menze, năm 2015 đã phân tích những lợi ích của nền kinh tế trong việc sử dụng
NKT làm việc và đưa ra những biện pháp thúc đẩy công việc phù hợp với NKT.
Cuốn sách “The right to decent work of persons with disabilities” của tác giả
O'Reilly, năm 2007 đã đưa ra cái nhìn tổng quan về pháp luật và chính sách quốc tế
về quyền NKT, đưa ra những lựa chọn công việc cho NKT cũng như hỗ trợ việc

làm ở các doanh nghiệp xã hội. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn đề cập các phương
pháp tiếp cận chính đã được áp dụng ở cấp quốc gia để hỗ trợ NKT trong việc bảo
vệ, duy trì và thăng tiến trong việc làm và làm việc, bao gồm cả pháp luật; dịch vụ
việc làm; đào tạo việc làm; quản lý khuyết tật; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và cá nhân
và các biện pháp thuyết phục.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đưa ra những cơ chế và biện pháp để bảo
vệ và thúc đẩy quyền con người và quyền của NKT trong pháp luật nói chung hoặc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

trong một lĩnh vực pháp luật cụ thể. Tác giả xác định đây là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng để tác giả nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền của NKT trong pháp
luật ASXH.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng quyền của người khuyết tật trong pháp
luật an sinh xã hội ở Việt Nam
Một số tác giả nghiên cứu về thực trạng quyền ASXH của NKT như tác giả
Nguyễn Hiền Phương với bài viết “Thực trạng quyền an sinh xã hội của người
khuyết tật ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Luật học số 03/2016, tr.46-54 đã đưa ra
cái nhìn tổng quan về quyền ASXH đối với NKT và thực trạng đảm bảo cũng như
giải pháp đảm bảo quyền cho NKT trong bối cảnh Việt Nam vừa tham gia công ước
về quyền NKT. Tác giả Tô Đức với bài viết “Quyền an sinh xã hội của người
khuyết tật ở Việt Nam” đăng trong cuốn sách “Quyền của người khuyết tật”của các
tác giả Nguyễn Thị Quế Anh, Vũ Công Giao, Ngô Minh Hương, Lã Khánh Tùng
đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật, năm 2019 đã xác định
khuôn khổ chung về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền và quyền ASXH của NKT ở
Việt Nam, đánh giá tình hình bảo đảm thực thi quyền ASXH của NKT, từ đó đưa ra
giải pháp để tăng cường bảo đảm thực thi hiệu quả quyền ASXH của NKT.

Một số tác giả nghiên cứu vấn đề liên quan thực trạng quyền được bảo vệ thu
nhập cho NKT: Tác giả Đinh Thị Cẩm Hà trong bài viết “Bảo đảm việc làm và thu
nhập cho người khuyết tật trong luật người khuyết tật” đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 21/2014, tr. 47-52 đã đánh giá những bất cập của Luật Người
khuyết tật năm 2010 trong việc đảm bảo cơ hội việc làm cho NKT. Tác giả Hoàng
Kim Khuyên trong bài viết “Thực trạng thực hiện các quy định về quyền có việc
làm đối với người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 02/2017, tr. 44-50 đã đánh giá quy định về việc thực hiện chính sách,
quy định pháp luật về việc làm trong đó có việc làm bền vững cho NKT ở Việt Nam
còn một số bất cập. Tác giả Tạ Thị Thu Hường với bài viết “Bảo đảm tiếp cận việc
làm của người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghề Luật số
3/2017 đã làm rõ quyền tiếp cận việc làm của NKT và bảo đảm quyền tiếp cận việc
làm của NKT thông qua việc nêu và phân tích quy định tại Tun ngơn nhân quyền
quốc tế năm 1948, Công ước quốc tế về quyền của Người khuyết tật năm 2006, Quy
tắc số 7 của Quy chế Tiêu chuẩn của Liên hợp quốc về cơ hội bình đẳng (SREO) và
trong Hiến pháp năm 2013; từ đó đã có những đánh giá về thực trạng pháp luật Việt
Nam; Tác giả Nguyễn Ngọc Lan trong bài viết “Việc làm cho người khuyết tật ở

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 3/2018, tr. 14-17 đã
đề cập vấn đề việc làm cho NKT được ghi nhận trong Công ước quốc tế và pháp
luật quốc gia. Tác giả đã phân tích và bình luận quy định trong Luật NKT năm 2010
về trách nhiệm của Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trong việc đảm bảo việc làm cho NKT; về chính sách ưu đãi cho NSDLĐ khi
tuyển dụng NKT làm việc. Tác giả Trần Thái Dương với bài viết “Bảo đảm quyền
lao động và việc làm của người khuyết tật ở Việt Nam và việc gia nhập Công ước

159 của ILO” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2/2018, tr. 22 – 31 đã đánh
giá bên cạnh những điểm tiến bộ của chính sách và việc thực hiện chính sách bảo
đảm quyền lao động và việc làm của NKT ở Việt Nam thì trên thực tế vẫn cịn tình
trạng NKT khơng có việc làm, phân biệt đối xử với NLĐ khuyết tật còn khá phổ
biến. Tác giả nêu một số nội dung cơ bản của Công ước 159 của ILO về tái thích
ứng nghề nghiệp và việc làm của NKT (1983), đồng thời đánh giá về sự phù hợp
của pháp luật Việt Nam so với công ước. Bài viết “Bảo đảm quyền của người
khuyết tật trong pháp luật lao động Việt Nam – Thực trạng và giải pháp thúc đẩy”
của tác giả Lê Thị Hoài Thu, Nguyễn Ngọc Lan đăng trong cuốn sách Cuốn
sách“Quyền của người khuyết tật”của các tác giả Nguyễn Thị Quế Anh, Vũ Công
Giao, Ngô Minh Hương, Lã Khánh Tùng đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia sự thật, năm 2019. Tác giả Hà Thanh Hoà với bài viết “Chính sách, pháp
luật bảo vệ quyền của người lao động khuyết tật tại các nước ASEAN và Việt Nam”
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11/2017 đã đánh giá chính sách và pháp
luật Việt Nam về lao động khuyết tật cũng như các chương trình Việt Nam đã tham
gia ở cấp độ khu vực nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ khuyết tật
Nghiên cứu liên quan đến thực trạng quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
của NKT có bài viết “Chế độ chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và phương hướng
hồn thiện” của tác giả Đỗ Thị Dung đăng trên Tạp chí Luật học số đặc san pháp
luật NKT năm 2013 (trang 22-27) đã phân tích các quy định pháp luật Việt Nam và
đánh giá về sự tương thích với pháp luật quốc tế cũng như thực trạng đảm bảo
quyền của NKT trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ (gồm 3 chế độ: Chế độ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu; chế độ khám bệnh, chữa bệnh; và chế độ chỉnh hình phục hồi
chức năng).
Nghiên cứu liên quan đến thực trạng quyền được trợ giúp xã hội đối với NKT
có một số cơng trình sau: Bài viết “Pháp luật bảo trợ xã hội đối với người khuyết
tật tại Việt Nam – Thực tiễn và một số kiến nghị” của tác giả Nguyễn Hiền Phương

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



16

đăng trên Tạp chí Luật học số đặc san pháp luật NKT năm 2013, tr. 84-93 đã đánh
giá thực trạng pháp luật Việt Nam về đối tượng được trợ cấp, hỗ trợ; thủ tục để
được trợ cấp, hỗ trợ và mức trợ cấp, hỗ trợ trong ba chế độ trợ cấp xã hội (TCXH)
(TCXH hàng tháng, hỗ trợ chi phí chăm sóc hàng tháng và ni dưỡng NKT trong
cơ sở bảo trợ xã hội). Tác giả Hoàng Kim Khuyên với bài viết “Một số bất cập
trong áp dụng pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ở Việt Nam hiện
nay” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 10/2015, tr.58-65,84 đã nêu và
đánh giá một số quy định pháp luật gồm: Quy định đánh giá mức độ khuyết tật; tiêu
chí xác định đối tượng hưởng chế độ bảo trợ xã hội; tổ chức và hoạt động cơ sở bảo
trợ xã hội; chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc NKT tại cơ sở bảo trợ xã hội; công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chi trả trợ cấp, ni dưỡng và chăm sóc đối với
NKT. Tác giả Nguyễn Vân Trang với bài viết “Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật và hướng hồn thiện” đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
8/2017, tr. 3-7 đã đánh giá ưu điểm, hạn chế của pháp luật Việt Nam về trợ giúp xã
hội với NKT.
Nghiên cứu liên quan đến thực trạng quyền bình đẳng trong tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Hiền Phương với bài viết “Giáo dục đối với người khuyết tật
theo pháp luật Việt Nam – Từ quy định đến thực tiễn thực hiện” của đăng trên Tạp
chí Luật học số Đặc san pháp luật người khuyết tật năm 2013 (tr.94-103) đã phân
tích hệ thớ ng quy đinh
̣ pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về giáo
dục cho NKT, từ đó tác giả tập trung phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ
quan làm cơ sở cho mu ̣c tiêu hoàn thiện pháp luật, đảm bảo hơn nữa quyề n của
NKT trong hoa ̣t động giáo du ̣c. Tác giả cho rằng dù quy đinh
̣ pháp luật đã khá cu ̣
thể nhưng việc đưa pháp luật đi vào thực tiễn vẫn còn hế t sức khó khăn. Bài viết

“Bảo đảm quyền về giáo dục của người khuyết tật ở Việt Nam: Kết quả và thách
thức” của tác giả Lã Khánh Tùng đăng trong cuốn sách “Quyền của người khuyết
tật”, tr.255-270 đã đánh giá khuôn khổ pháp lý quốc tế liên quan đến quyền giáo
dục của NKT và những thách thức đối với việc thực hiện quyền về giáo dục của
NKT ở Việt Nam. Bài viết “Quyền học tập của người khuyết tật trong hệ thống
pháp luật Việt Nam”của tác giả Nguyễn Thanh Hải đăng trong cuốn sách “Quyền
của người khuyết tật”, tr.270-279 đã đánh giá quy định của pháp luật về quyền học
tập của NKT, thực trạng thực hiện quyền và đề xuất, khuyến nghị.
Bài viết “Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật thực hiện
quyền tiếp cận thông tin” của tác giả Trần Thái Dương đăng trên Tạp chí Nhà nước

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

và Pháp luật số 12/2017, tr.52-58 đã làm rõ cách hiểu về quyền được tiếp cận thông
tin, nêu và phân tích những quy định trong Luật Tiếp cận thơng tin năm 2016 quy
định về quyền tiếp cận thông tin của NKT.
Bài viết “Tiếp cận nhà chung cư, cơng trình cơng cộng và giao thông đối với
người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Đào Thị Hằng đăng trên Tạp
chí Luật học số đặc san Pháp luật Người khuyết tật năm 2013, tr. 54 – 62 đã đề cập
tương đớ i tồn diện và hệ thớ ng nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về nhà
chung cư, cơng trình cơng cộng và giao thơng đảm bảo điề u kiện tiế p cận đố i với
NKT. Tác giả phân tích, đánh giá và nhấ n ma ̣nh những ưu điể m nổ i bật của pháp
luật trong việc quy đinh
̣ khá đầ y đủ, chi tiế t, toàn diện và đồ ng bộ các yêu cầ u đố i
với nhà chung cư, cơng trình cơng cộng cũng như việc tham gia giao thông của
NKT, phù hơp̣ với Công ước về quyề n của NKT. Mặt khác, bài viế t cũng chỉ rõ
những ha ̣n chế cịn tờ n ta ̣i của pháp luật Việt Nam khi các biện pháp đảm bảo thực

hiện dù đã đươc̣ đề cập song chỉ dừng ở mức độ khái quát, chung chung, khó thực
hiện trên thực tế .
Bài viết “Pháp luật về tham gia giao thông của người khuyết tật – Từ quy
định đến thực tiễn thực hiện” của tác giả Nguyễn Hiền Phương đăng trên Tạp chí
Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, tập 32, số 1 năm 2016, tr. 50 – 59 đã
nêu và phân tích quy định trong pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề đảm bảo
quyền tham gia giao thông cho NKT trong việc đi bộ, sử dụng phương tiện giao
thông cá nhân và sử dụng phương tiện giao thơng cơng cộng. Bên cạnh đó, tác giả
chỉ ra những thành quả và khó khăn trong việc thực hiện pháp luật về tham gia giao
thông của NKT tại thành phố Hà Nội.
Bài viết “Thực trạng pháp luật về hoạt động thể dục thể thao đối với người
khuyết tật và một số kiến nghị” của tác giả Đỗ Thị Dung đăng trên Tạp chí Luật học số
Đặc san pháp luật người khuyết tật năm 2013, tr. 28 – 35 đã đánh giá thực trạng Luật
NKT năm 2010 và các luật có liên quan đến hoạt động thể dục thể thao của NKT.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng quyền của NKT trong
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, trong đó có bao gồm lĩnh vực ASXH phải
kể đến như sau:
Cuốn sách “Bình luận về quyền của người khuyết tật theo Cơng ước quốc tế
và thực trạng nội luật hoá ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hiền Phương chủ biên,
Nhà xuất bản Cơng an nhân dân, năm 2021 có một số bài viết đánh giá về quyền
của NKT trong Công ước quốc tế về quyền của NKT và việc nội luật hoá trong

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

pháp luật Việt Nam thuộc lĩnh vực pháp luật ASXH như quyền tiếp cận và bảo đảm
giáo dục, quyền bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, quyền hỗ trợ mức sống và phúc lợi
thoả đáng, quyền tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội.

Tác giả Đinh Thị Cẩm Hà với cuốn sách “Bảo vệ một số quyền cơ bản của
người khuyết tật – So sánh pháp luật Việt Nam với Công ước của Liên hợp quốc về
quyền của người khuyết tật”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
Tác giả đã đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam so với Cơng ước quốc tế
về quyền NKT năm 2006, cũng như những ưu điểm, hạn chế trong việc thực thi
pháp luật về NKT tại Việt Nam trên một số nội dung chính như: Các nguyên tắc
pháp luật về NKT; trách nhiệm quốc gia thành viên trong việc bảo vệ quyền của
NKT; bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật; nội dung một số quyền cơ bản của NKT
(gồm quyền có mức sống thích đáng và được bảo trợ xã hội; quyền được sống độc
lập, được tiếp cận và hoà nhập cộng đồng; quyền được chăm sóc sức khoẻ và phục
hồi chức năng; quyền được giáo dục; quyền được học nghề và có việc làm; quyền
được tham gia các lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch...).
Cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt
Nam” , Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Báo đã đánh giá
thực trạng pháp luật về hai nhóm quyền của NKT gồm quyền dân sự, chính trị và
quyền kinh tế, xã hội và văn hoá của NKT.
Tác giả Phan Thị Lan Hương với bài viết“Đánh giá Luật Người khuyết tật –
So sánh với Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật và khuyến nghị cho
Việt Nam”đăng trên tạp chí Luật học số 2/2020, tr. 30-41. Trên cơ sở so sánh với
Công ước quốc tế về quyền của NKT, tác giả chỉ ra một số bất cập trong pháp luật
Việt Nam khi quy định về khái niệm và phương pháp xác định khuyết tật, chưa có
quy định về điều chỉnh hợp lý, chưa đảm bảo tiếp cận toàn diện hệ thống giáo dục
hoà nhập, NKT gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế và
phục hồi chức năng, sử dụng các phương tiện giao thơng cơng cộng và cơng trình
xây dựng.
Tác giả Nguyễn Thị Báo với bài viết “Các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá
của người khuyết tật trong pháp luật Việt Nam” đăng trên Tạp chí Luật học số 6/
2005, tr.3-8. Tác giả đánh giá các quy định và tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về
quyền được làm việc, quyền được chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng, quyền
được học tập của NKT, đồng thời tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến

tồn tại, hạn chế.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×