Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 2023 có đáp án (10 đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.05 KB, 27 trang )

VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 1 MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 đề)
ĐỀ SỐ 1:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
GV chuẩn bị phiếu có ghi sẵn nội dung các bài tập đọc trong chương trình học kì 1
và cho HS bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
CHÚ LỪA THƠNG MINH
Một hơm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng
cạn. Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên, nhưng mấy tiếng đồng hồ trôi qua mà vẫn
không được, lừa ta vẫn kêu be be thảm thương dưới giếng.
Cuối cùng, bác nông dân quyết định bỏ mặc lừa dưới giếng, bởi bác cho rằng nó
cũng đã già, khơng đáng phải tốn công, tốn sức nghĩ cách cứu, hơn nữa còn phải
lấp cái giếng này đi. Thế là, bác ta gọi hàng xóm tới cùng xúc đất lấp giếng, chơn
sống lừa, tránh cho nó khỏi bị đau khổ dai dẳng.
Khi thấy đất rơi xuống giếng, lừa bắt đầu hiểu ra kết cục của mình. Nó bắt đầu
kêu gào thảm thiết. Nhưng chỉ mấy phút sau, không ai nghe thấy lừa kêu la nữa.
Bác nơng dân rất tị mị, thị cổ xuống xem và thực sự ngạc nhiên bởi cảnh tượng
trước mắt. Bác ta thấy lừa dồn đất sang một bên, cịn mình thì tránh ở một bên.
Cứ như vậy, mơ đất ngày càng cao, còn lừa ngày càng lên gần miệng giếng hơn.
Cuối cùng, nó nhảy ra khỏi giếng và chạy đi trước ánh mắt kinh ngạc của mọi
người.
(Theo Bộ sách EQ- trí tuệ cảm xúc)
Em hãy khoanh trịn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Ban đầu, khi thấy chú lừa bị sa xuống giếng, bác nơng dân đã làm gì?
A. Bác để mặc nó kêu be be thảm thương dưới giếng.


B. Bác đến bên giếng nhìn nó.
C. Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên.
Câu 2: Khi khơng cứu được chú lừa, bác nơng dân gọi hàng xóm đến để làm
gì?
A. Nhờ hàng xóm cùng cứu giúp chú lừa.
B. Nhờ hàng xóm cùng xúc đất lấp giếng, chơn sống chú lừa.
C. Cùng với hàng xóm đứng nhìn chú lừa sắp chết.
Câu 3: Khi thấy đất rơi xuống giếng, chú lừa đã làm gì?
A. Lừa đứng yên và chờ chết.
B. Lừa cố hết sức nhảy ra khỏi giếng.
C. Lừa dồn đất sang một bên cịn mình thì đứng sang một bên.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 4: Dịng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của lừa ?
A. Nhút nhát, sợ chết.
B. Bình tĩnh, thơng minh.
C. Nóng vội, dũng cảm.
Câu 5: Em hãy đóng vai chú lừa trong câu chuyện để nói một câu khun mọi
người sau khi chú thốt chết:
....................................................................................................................................
Câu 6: Gạch chân các quan hệ từ có trong câu:
- Bác ta thấy lừa dồn đất hất sang một bên cịn mình thì tránh ở một bên.
Câu 7: Tìm 1 từ đồng nghĩa có thể thay thế từ “sa” trong câu: “Một hôm, con

lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.”
Đó là từ: ...................................................................
Câu 8: Tiếng “lừa” trong các từ “con lừa” và “lừa gạt” có quan hệ:
A. Đồng âm
B. Đồng nghĩa
C. Nhiều nghĩa
Câu 9: Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong câu sau:
- Bác ta quyết định lấp giếng chơn sống lừa để tránh cho nó khỏi bị đau khổ dai
dẳng.
Câu 10: Bộ phận chủ ngữ trong câu:“Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ
chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.” là:
A. Một hôm
B. Con lừa
C. Con lừa của bác nông dân nọ
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (Nghe - viết). (3 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Mùa thảo
quả” - Sách Tiếng Việt 5 - Tập một, trang 113 (từ Sự sống … đến từ đáy rừng).
II. Tập làm văn: (7 điểm)
Tả một người thân trong gia đình (hoặc một người bạn) mà em quý mến nhất.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ SỐ 2:

A. Kiểm tra đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi các
bài tập đọc đã học (Từ tuần 11 đến tuần 17) đọc đúng, đọc hay, tốc độ khoảng 100
tiếng/phút.
(Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).
- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu,
cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
MƯA CUỐI MÙA
Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong
vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhống nhồng sáng lóe và tiếng
sấm ì ầm lúc gần lúc xa.
Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phịng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé
chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thơi. Bé kéo chăn trùm kín
cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở
dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé
nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc
lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống q
mà khơng có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự
nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.
Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một
gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới
chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối
cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ
biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.
Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé
chẳng nhận ra sao?

(Trần Hoài Dương)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn
thành các bài tập sau:
Câu 1:(1,0đ) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?
A. Những ánh chớp chói lịa.
B. Tiếng động ầm ầm.
C. Mưa gió mời gọi Bé.
D. Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 2:(1,0đ) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?
A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.
B. Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề.
C. Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon.
D. Trời trong veo không một gợn mây.
Câu 3: (1,0đ) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá
xanh?
A. vui sướng.
B. thương xót.
C. nao lịng.
D. lo lắng
Câu 4: (0,5đ) Cặp từ nào trong các cặp từ sau mang nghĩa chuyển?
A. mưa xối xả/ mưa gió

B. cơn mưa / mưa to
C. mưa tiền/ mưa bàn thắng
D. Trận mưa/ cơn mưa
Câu 5: (0,5đ) Dịng nào dưới đây khơng gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. Mưa – nắng, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – buồn.
B. Đầu tiên – cuối cùng, đỉnh – đáy, ngọn – gốc, mưa – nắng.
C. Đầu – cuối, trước – sau, ngủ - ngáy, sáng suốt – tỉnh táo.
D. Đầu – cuối, trước – sau, cao- thấp, mưa – nắng, trên – dưới.
Câu 6: (0,5đ) Dòng nào sau đây gồm các từ láy?
A. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mùa mưa.
B. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mỏi mắt.
C. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, trời trong.
D. Xối xả, ì ầm, mơ mơ màng màng
Câu 7: (0,5đ) Từ ngữ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào ?
Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Đại từ
Câu 8: (1,0đ) Tìm 5 từ miêu tả mái tóc của người:
Câu 9: (1,0đ) Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm. (Đặt một hoặc hai câu).
B. Kiểm tra viết
I. Viết chính tả: ( 2đ) ( nghe – viết),
Bài viết: “ Chữ nghĩa trong văn miêu tả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1(trang 160)
Viết đoạn đầu: (từ: Miêu tả một em bé……. của người da đen.)
II - Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy tả hình dáng và tính tình một người thân trong gia đình em.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Đề 2: Em hãy tả một em bé ở tuổi tập nói, tập đi.
ĐỀ SỐ 3:
A. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần … đến tuần …
(Sách Tiếng Việt 5, tập 1). Trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do
giáo viên yêu cầu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
CHUYỆN BÁN HÀNG
Những người bán ớt sẽ luôn gặp phải câu hỏi như thế này, "ớt của anh (chị)
có cay khơng?", gặp câu hỏi như thế thì phải trả lời sao đây nhỉ?
Nếu nói cay, những người sợ cay, họ sẽ bỏ đi ngay; còn nếu bảo khơng cay,
cũng có thể khách hàng lại là người thích ăn cay, như vậy việc làm ăn lại gặp rủi
ro.
Một ngày kia, khơng có việc gì làm, tơi đến đứng bên cạnh chiếc xe ba gác
của một chị bán ớt, thử xem chị ấy giải quyết hai vấn đề hồn tồn tương phản này
như thế nào.
Nhân lúc khơng có người đến mua, tôi cố làm ra vẻ thông minh mà nói với chị
ấy rằng: "Chị hãy chia số ớt này thành hai đống đi, nếu có người muốn mua cay thì
cho họ đống này, cịn nếu khơng, thì cho họ đống kia". Chị bán ớt cười với tôi, dịu
dàng nói: "Khơng cần đâu!" Đang nói thì một người đến mua, và điều thần kỳ đã
xảy ra, rốt cuộc bà chủ đã nói thế nào nhỉ? Hãy mau xem tiếp...
Quả nhiên chính là hỏi câu đó: "Ớt của chị có cay không?" Chị bán ớt rất chắc
chắn mà bảo khách hàng rằng: "Màu đậm thì cay, cịn nhạt thì khơng cay!" Người

mua ngỡ là thật, chọn xong liền trả tiền, vui lịng mà đi. Chẳng mấy chốc, những
quả ớt có màu nhạt chẳng cịn lại bao nhiêu.
Lại có khách hàng đến, vẫn là câu hỏi đó: "Ớt của chị có cay khơng?" Chị
bán ớt nhìn vào số ớt của mình một cái, liền mở miệng nói... Lần này bà chủ trả
lời: "Ớt dài thì cay, ớt ngắn khơng cay!" Quả nhiên, người mua liền dựa theo tiêu
chuẩn phân loại của chị mà bắt đầu chọn lựa. Kết quả lần này chính là, ớt dài rất
nhanh đã hết sạch.
Nhìn những quả ớt vừa ngắn vừa đậm màu cịn sót lại, trong lịng tơi nghĩ:
"Lần này xem chị cịn nói thế nào đây?" Tuy thế, khi một khách hàng khác hỏi: "Ớt
có cay khơng?" Chị bán ớt hồn tồn tự tin mà trả lời rằng: "Vỏ cứng thì cay, vỏ
mềm khơng cay!". Tôi thầm bội phục, không phải vậy sao, bị mặt trời phơi cả nửa
ngày trời, quả thực có rất nhiều quả ớt vì mất nước mà trở nên nhũn đi. Chị bán ớt
bán xong số ớt của mình, trước khi đi, chị nói với tơi rằng: "Cách mà cậu nói đó,
thật ra những người bán ớt chúng tơi đều biết cả, cịn cách của tơi thì chỉ có mình
tơi biết thôi". Thật là thần kỳ vậy! Chỉ cần một chút khéo léo, bà chủ đã bán ớt
nhanh hơn.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Truyenngan.com.
vn
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Mở đầu câu chuyện cho em biết người bán ớt luôn gặp phải câu hỏi
nào?

A. Ớt của anh (chị) có thế nào?
B. Ớt của anh (chị) có cay khơng?
C. Ớt của anh (chị) có ngon không?
D. Ớt của anh (chị) là ớt cay hay ớt ngọt?
Câu 2: Câu hỏi “Ớt của chị có cay khơng?” là của ai ?
A. Của chị bán ớt.
B. Của người qua đường.
C. Của người mua ớt.
D. Của người đứng xem.
Câu 3: Lần đầu tiên chị bán ớt nói cho khách hàng mua ớt lựa chon theo tiêu
chí nào?
A. Màu đỏ thì cay, màu xanh thì khơng cay.
B. Màu vàng thì cay, màu nhạt thì khơng cay
C. Ớt dài thì cay, ớt ngắn khơng cay
D. Màu đậm thì cay, cịn nhạt thì khơng cay
Câu 4: Lần thứ ba, chị bán ớt nói cho khách mua ớt lựa chon theo tiêu chí
nào?
A. Màu đậm thì cay, cịn nhạt thì khơng cay
B. Ớt dài thì cay, ớt ngắn khơng cay
C. Vỏ cứng thì cay, vỏ mềm khơng cay
D. Quả lớn thì cay, quả nhỏ thì khơng cay
Câu 5: Em thấy chị bán ớt là người như thế nào qua cách bán ớt của chị?
Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
Câu 7: Trong câu: Chị bán ớt là người thông minh, khéo léo. Từ đồng nghĩa
với từ thông minh là:
A. dại dột
B. sáng dạ
C. kiên trì
D. chăm chỉ
Câu 8: Trong câu "Ớt dài thì cay, ớt ngắn không cay!” Từ “cay” mang nghĩa gốc

hay nghĩa chuyển?:
Câu 9: Chỉ cần một chút khéo léo, bà chủ đã bán ớt nhanh hơn. Xác định trạng
ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu điền vào các cột phân loại dưới đây:
Trạng ngữ
Chủ ngữ
Vị ngữ

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 10: Đặt một câu thể hiện mối quan hệ tương phản?
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả(nghe-viết): (2 điểm)
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện
(từ "Cụ Ún làm nghề thầy cúng .....mới chịu đi" - Sách Tiếng Việt 5, tập 1, tr 158)
II. Tập làm văn:(8 điểm) Chon 1 trong hai đề sau:
Đề: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà
em yêu mến.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ SỐ 4:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) : Giáo viên cho học sinh lần lượt bốc thăm các bài
tập đọc sau và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn (Giáo viên kiểm tra từng học
sinh vào ngày thứ 2,3 tuần 18)
Bài 1: Chuyện một khu vườn nhỏ. Từ đoạn "Một sớm chủ nhật đầu xn đến có gì
lạ đâu hả cháu?"
H: Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban cơng, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết ?
Bài 2 : Người gác rừng tí hon. Từ đoạn "Qua khe lá đến xe công an lao tới."
H : Khi thấy gã trộm, cậu bé đã làm gì?
Bài 3: Buồn chư lệnh đón cơ giáo ( tài liệu TV5 tập 1b trang 81)
Từ đoạn "Già Rok xoa tay đến A, chữ, chữ cô giáo!"
H: Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ?
Bài 4: Trồng rừng ngập mặn ( Tài liệu TV5 tập 1b trang 48)
Từ đoạn "Nhờ phục hồi rừng ngập mặn đến bảo vệ vững chắc đê điều."
H: Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng gì?
Bài 5: Thầy thuốc như mẹ hiền
Từ đoạn "Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc đến cịn cho thêm gạo, củi."
H: Tìm những chi tiết nói lên lịng nhân ái của Lãn Ơng trong việc ông chữa bệnh
cho con người thuyền chài?
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm )
Đọc văn bản sau:
NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN
Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu
Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang
sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.

Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ cịn có những
trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh
Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận
thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gơng xiềng
nơ lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân,
khơng nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình u q
hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
(Trần Viết Lưu)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 1: (0,5 điểm) Ngoài buổi lên lớp về nhà cậu bé Cung đã đọc hết sách dành
cho người lớn như?
A. “Tứ thư”, “Ngũ kinh”.
B. Truyện Kiều
C. Tam quốc diễn nghĩa
Câu 2: (0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham
học?
A. Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho
người lớn.
B. Những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy
Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì.
C. Ngồi những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu

Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”
Câu 3: (0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung
còn học ở đâu?
A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ…
Câu 4: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng
nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 5: (1 điểm) Điều gì đã xuất hiện trong tâm trí của cậu bé “Làng Sen” ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 6: ( 1 điểm ) Nội dung bài văn ca ngợi điều gì ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây viết đúng chính tả ?
A. Nương thiện, con chăn, vầng trăng
B. Xâm lược, tấc bật, say sưa
C. Lần lượt, chưng cất, chào mào
Câu 8: (0,5điểm) Trong câu: “Một cụ già nghiêng đầu, ngước mắt nhìn lên”.
Có mấy động từ, đó là những từ nào?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 9: (1 điểm) Tìm từ đồng nghĩa với từ “hạnh phúc”. Đặt câu với từ vừa tìm
được
Viết
câu
trả
lời
của
em:
……………………………………………………………..
Câu 10: (1 điểm) Đặt một câu thể hiện mối quan hệ tăng tiến

Viết câu văn của em: ……………………………………………………………..
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả - Nghe viết (2 điểm)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Bài: Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo
và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những
chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như
đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa
nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ duới đáy rừng.
(Theo Ma Văn Kháng)
II. Tập làm văn:(8 điểm) Chon 1 trong hai đề sau:
Đề: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà
em yêu mến.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com


Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ SỐ 5:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng ( 2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi
về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:
Bài: Thư gửi các học sinh - Trang 4-5 (từ Ngày hôm nay.........nghĩ sao)
Hỏi: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai
trường khác?
Bài : Những con sếu bằng giấy. Trang 57-58 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hịa
bình)
Hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hịa bình?
Bài: Một chuyên gia máy xúc. Trang 73-74 (từ chiếc máy xúc.... cơng trường)
Hỏi: Dáng vẻ của A – lếch xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt. Trang 112 (từ đầu ............. trở về đất liền)
Hỏi: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ơn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 150 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vơ vị
mà thơi)
Hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau. Trang 158 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)
Hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 4 (Đọc từ đầu đến ...không phải là
vườn!)
Hỏi: Bé Thu thích ra ban cơng để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả - Trang 23 - 24 (Đọc từ Sự sống.....hết bài)
Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com


Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Bài: Trồng rừng ngập mặn – Trang 49 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê
điều)
Hỏi:Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 60 - 61 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc
lam?
Bài: Bn Chư Lênh đón cơ giáo – Trang 81 - 82 (Đọc từ đầu đến một nhát thật
sâu vào cột)
Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 108 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy
cúng……….mới chịu đi)
Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập sau: (3 điểm).
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lịng nhân ái, khơng màng danh
lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà
nghèo, khơng có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực,
cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên
nồng nặc. Nhưng Lãn Ơng vẫn khơng ngại khổ. Ơng ân cần chăm sóc đứa bé suốt
một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ơng chẳng
những khơng lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ơng cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng

rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên
Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người
chồng đã lấy thuốc khác, nhưng khơng cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi
trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác,
song về tình thì tơi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung
chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ơng khơng vươn vào vịng danh lợi. Ơng có hai câu thơ tỏ chí
của mình:
Cơng danh trước mắt trơi như nước,
Nhân nghĩa trong lịng chẳng đổi phương.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu
4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là:
A. Thượng Hải Lãn Ơng
B. Hải Thượng Lãn Ông
C. Hai Thượng Lan Ông
Câu 2. Những chi tiết nói lên lịng nhân ái của Lãn Ơng trong việc ông chữa
bệnh cho con người thuyền chài là:
A. Lãn Ơng nghe tin nhưng coi như khơng nghe thấy gì.

B. Lãn Ơng biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như khơng biết gì.
C. Lãn Ơng tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng
trời, khơng ngại khổ, ngại bẩn. Ơng khơng những khơng lấy tiền mà cịn cho họ
gạo, củi.
Câu 3. Điều gì thể hiện lịng nhân ái của Lãn Ơng trong việc ơng chữa bệnh cho
người phụ nữ ?
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh khơng phải do ơng
gây ra.
B. Ơng chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
C. Ơng chỉ cho thuốc một lần, khơng cho lần thứ hai.
Câu 4. Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc
khác, song về tình thì tơi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối
hận.”
A. người bệnh
B. người
C. tôi
Câu 5: Em hiểu hai câu thơ dưới đây như thế nào ?
“Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
Câu 6.. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả “ Vì - Nên”.
B. Kiểm tra viết: (5 điểm)

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack


I. Chính tả: (Nghe-viết) (2 điểm)
Bn Chư Lênh đón cơ giáo
Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng
phắc. Y Hoa nghe rõ cả tiếng đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cơ
viết hai chữ thật to, thật đậm: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao tiếng hị cùng
reo:
- Ơi, chữ cơ giáo này! Nhìn kìa!
- A, chữ, chữ cơ giáo!
II. Tập làm văn: (30 phút) (3 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, ...) của em hoặc người
bạn mà em yêu mến.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ SỐ 6:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2,0 điểm)
Bài: Những con sếu bằng giấy. Trang 36 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hịa bình)
H: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hịa bình?
Bài: Một chun gia máy xúc. Trang 45 (từ chiếc máy xúc.... công trường)
H: Dáng vẻ của A - lếch xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt. Trang 64 (từ đầu ............. trở về đất liền)

H: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ơn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 85 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vơ vị
mà thơi)
H: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau. Trang 89 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)
H: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 102 (Đọc từ đầu đến ...khơng phải là
vườn!)
H: Bé Thu thích ra ban cơng để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả - Trang 113 (Đọc từ Sự sống.....hết bài)
H: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Bài: Trồng rừng ngập mặn - Trang128 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê
điều)
H: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 134 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

H: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc
lam?
Bài: Bn Chư Lênh đón cơ giáo - Trang144 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu
vào cột)
H: Cô giáo Y Hoa đến bn Chư lênh để làm gì?

Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 158
cúng……….mới chịu đi)

(Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy

H: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm và làm bài tập (8,0 điểm)
KÌ DIỆU RỪNG XANH
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành
phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu
sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tơi có cảm giác mình
là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền
đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua
lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con
vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với
chùm lơng đi to đẹp vút qua khơng kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tơi nhìn thấy một bãi cây
khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi
dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang
ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực
vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng
rợi.
Tơi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.
Theo Nguyễn Phan Hách
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho
mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?
A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của
rừng.

B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo.
C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo.
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Câu 2: Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào?
A. Cái ấm
B. Cái cốc
C. Cái ấm tích
Câu 3: Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào?
A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu.
B. Có nhiều màu sắc.
C. Như một cung điện.
Câu 4: Bài văn cho em cảm nhận được điều gì?
A. Vẻ đẹp kì thú của rừng.
B. Vẻ yên tĩnh của rừng.
C. Rừng có nhiều mng thú.
Câu 5: Từ nào trái nghĩa với từ “khổng lồ”?
A. Tí hon
B. To
C. To kềnh
Câu 6: Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?
A. Ở xa nhau, thấp như nhau.
B. Ở liền nhau, cao không đều nhau.

C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Câu 7: Từ “Chúng tôi” thuộc loại từ nào?
A. Động từ
B. Đại từ
C. Danh từ
D. Cụm danh từ
Câu 8: Trong câu: “Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”.
Có mấy quan hệ từ?
A. Một quan hệ từ
B. Hai quan hệ từ

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

C. Ba quan hệ từ
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Bn Chư Lênh đón cơ giáo”. Tiếng
Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời
gian 15 phút.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà
em yêu mến.
ĐỀ SỐ 7:

A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài do
giáo viên nêu 1 trong các bài sau:
1. Những con sếu bằng giấy
2.Cái gì q nhất
3. Người gác rừng tí hon
4. Thầy thuốc như mẹ hiền
II. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:
TRỊ CHƠI ĐOM ĐĨM
Thuở bé, chúng tơi thú nhất là trị bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tơi cứ chờ trời
sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom
đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn
nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hồn tất, trị
chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà q đâu có trị gì khác hơn là thú chơi giản dị như
thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp
khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có
ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tơi lại bỏ đom đóm
vào vỏ trứng gà. Nhưng trị này kì cơng hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng
mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sơi,
sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra.
Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem “
thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục
mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ
đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “ Đom đóm”, lòng trào
lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?
A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trị chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết ?
A. Anh nghe đài hát bài “ Đom đóm” rất hay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài “ Đom đóm”.
C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài “Đom đóm”.
Câu 3: Câu: "Chúng tơi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp
khi học tố" thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào?

B. Ai là gì?

C. Ai làm gì?

Câu 4: Chủ ngữ trong câu “Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn
nhiên cũng qua đi.” là:
A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên
B. Những trò nghịch ngợm

C. Tuổi thơ qua đi
Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trị chơi đom đóm?
A. Rất nhớ

B. Rất u thích

C. Cả a và b đều đúng

Câu 6: Từ “ nghịch ngợm” thuộc từ loại:
A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

Câu 7: “Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra”. Tìm từ
đồng nghĩa với từ “ khoét”.
Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các
cặp từ trái nghĩa trong câu trên.
Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

...trời mưa...chúng em sẽ nghỉ lao động.

Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Bn Chư Lênh đón cơ giáo”. Tiếng
Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời
gian 15 phút.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà
em yêu mến.
ĐỀ SỐ 8:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến
tuần 17, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ
năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 4 điểm, trả lời câu hỏi 01 điểm).
II. Đọc thầm (5 điểm)
CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ơ-kla-hơ-ma, tơi cùng
một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tơi tiến đến
quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”.
Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi.
Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu
tuổi?”
- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. Bạn tôi trả lời. Như vậy tôi phải trả
cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tơi và nói: “Lẽ ra ơng đã tiết kiệm cho
mình được 3 đơ la. Ơng có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tơi làm sao mà
biết được sự khác biệt đó chứ!”
Bạn tơi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tơi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ

không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tơi khơng muốn bán đi sự kính
trọng của mình chỉ với 3 đơ la”.
Theo Pa-tri-xa Phơ-ríp

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào
chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng
dẫn dưới đây:
Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?
A. Bảy tuổi trở xuống.
B. Sáu tuổi trở xuống.
C. Bốn tuổi trở xuống.
Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đơ la bằng cách nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa cịn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.
Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đơ la” theo cách
đó?

A. Vì ơng ta rất giàu, 3 đơ la khơng đáng để ơng ta phải nói dối.
B. Vì ơng ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ơng ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.
B. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.
C. Khơng nên bán đi sự kính trọng.
Câu 6: Từ trái nghĩa với “trung thực” là:
A. Thẳng thắn
B. Gian dối
C. Trung hiếu
D. Thực lòng
Câu 7. Dịng nào dưới đây tồn các từ láy?
A. đường đua, tiếp sức, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.
B. khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đơng, khó khăn, đau đớn.
C. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn , đau đớn.
Câu 8. Trong câu “Dĩ nhiên, tơi có thể nói như vậy và ơng cũng sẽ khơng thể
biết được.” có đại từ xưng hơ là:
A. Tơi
B. Ơng
C. Tơi và ơng
Câu 9. Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm gồm những từ nhiều nghĩa là:
A. Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
B. Trong veo, trong vắt, trong xanh
C. Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành
Câu 10. Trong câu “Tơi khơng muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đơ
la” có mấy quan hệ từ ?
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

A. Có một quan hệ từ (Đó là từ: ………………………………………)
B. Có hai quan hệ từ ( Đó là từ: …………….. và từ : .........................)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả ( 5 điểm )
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Bn Chư Lênh đón cô giáo”.
Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong
khoảng thời gian 15 phút.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một người bạn học của em.

ĐỀ SỐ 9:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến
tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ
năng của chương trình.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức tiếng việt:
Đọc thầm bài văn sau:
CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ
Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hồ có một người đàn ơng đã
rịng rã suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành
bằng đá dài gần 1 ki-lơ-mét. Thật là một kì cơng có một khơng hai ở Việt Nam. Đó
là chú Nguyễn Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.

Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên".
Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu khơng nhặt đi
thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành
một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày,
kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành.
Từng tí một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt
hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lịi đá lớn, có hịn to
như quả bí ngơ, bí đao phải vần chứ khơng vác được.
Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú
Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng
thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm.
Có lúc khơng muốn làm với ơng "đắp đá vá trời" này nữa, song nghĩ lại, người vợ
lại càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí
cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.
Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng
3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xồi, mận, ngơ, đậu, dưa,… mùa nào
thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bị. Tất nhiên vẫn cịn khó
khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực
và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục

có một khơng hai: đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều
cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.
Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá
dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc
bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nơng
dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.
(Lê Đức Dương)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
Câu 1. Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là
"điên"?
A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.
B. Vì họ biết đó là cơng việc vơ cùng khó khăn, nặng nhọc.
C. Vì cơng việc đó nằm ngồi sức tưởng tượng của họ.
D. Vì họ nghĩ rằng cơng việc đó chỉ có những người “ điên” mới có thể làm.
Câu 2. Tại sao tác giả có thể viết : "Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người." ?
A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống
lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.
B. Bởi vì miền đất khơ cằn này đã được chú Trọng khơi phục lại vị trí trong bản
đồ.
C. Bởi vì mảnh đất này nay đã khơng cịn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.
D. Bởi vì miền đất này được sinh ra là nhờ vào bàn tay của con người.
Câu 3. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành cơng là gì ?
A. Có sức khoẻ.
B. Được cả gia đình hết lịng ủng hộ.
C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.
D. Tất các các phương án trên.
Câu 4. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

A. Ai ơi đã quyết thì hành
Đã đan thì lận trịn vành mới thơi.
B. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá củng thành cơm.
C. Một nghề cho chín cịn hơn chín nghề.
Câu 5. Từ “khắc nghiệt” trong câu: "Thiên nhiên thật khắc nghiệt." có thể
thay thế bằng từ nào?
A. Cay nghiệt.
B. Nghiệt ngã
C. Khắc nhiệt
Câu 6. Cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây là:
“ .... nghị lực của mình.... chú Trọng đã biến vùng đất sỏi đá thành một trang
trại màu mỡ.”
A. Chẳng những … mà ….
B. Mặc dù … nhưng …
C. Nếu …. thì …
D. Nhờ … mà …
Câu 7. Dấu hai chấm trong câu : "Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có
một khơng hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao
trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét." có tác dụng gì ?
A. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận
đứng trước.
B. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.
C. Cả hai ý trên.

Câu 8. Câu thành ngữ “ Đắp đá vá trời” được cấu tạo theo cách nào sau đây?
A. Danh từ - tính từ - danh từ - tính từ.
B. Động từ - tính từ - động từ - tính từ.
C. Tính từ - danh từ - tính từ - danh từ.
D. Động từ - danh từ - động từ - danh từ.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả:
Nghe – viết bài: Mùa thảo quả ( từ Sự sống … đến … từ dưới đáy rừng)
II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau:
ĐỀ 1. Hãy tả một người thân mà em yêu thích nhất.
ĐỀ 2. Hãy tả một thầy (cơ) giáo trong những năm học trước đã dạy em

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

ĐỀ SỐ 10:
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến
tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ
năng của chương trình.
II. Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG

Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng
cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống nghỉ chân à? Tiếng chim lích
chích trên cành. Không, không, chúng em đi làm, năm sớm chúng em đi làm đây,
không phải nghỉ chân đâu.
À, thế ra những con vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con
chim vành khuyên, chân đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa đã bám thành
hàng dưới cành. Vành khun nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hốy. Cái mỏ
như xát mặt vỏ cây. Đơi mắt khun vịng trắng long lanh. Đôi chân thoăn thoắt.
Vành khuyên lách mỏ vào tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp.
Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại
há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi... bắt được rồi... Như hỏi
cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi
chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: VietJack TV Official


×