Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

Đánh giá hiệu quả cai thuốc lá của phương pháp tư vấn trực tiếp kết hợp với tư vấn qua điện thoạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ LỆ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ
CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP
KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI
Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

PHẠM THỊ LỆ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ
CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP
KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI
Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI
Chuyên ngành


: Nội Hô hấp

Mã số

: 9720107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Ngô Quý Châu
2. PGS.TS. Trần Xuân Bách

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng biết ơn và kính trọng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới các Thầy Cô:
GS.TS. Ngô Quý Châu, người Thầy đã ln tận tình chỉ bảo, truyền đạt
những kiến thức và ý kiến q báu, ln khích lệ động viên và hướng dẫn tơi trong
suốt q trình học tập kể từ khi còn là một bác sỹ nội trú đến khi trở thành một
nghiên cứu sinh để tơi có thể hồn thành luận án này.
PGS.TS. Trần Xuân Bách, người Thầy đã hết lòng hướng dẫn, chỉ dạy,
động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi để hồn thành q trình học tập, nghiên cứu.
Ban Giám đốc, Phịng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi có thể hồn thành q trình học tập, nghiên cứu.

Ban lãnh đạo Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai cùng toàn thể các
đồng nghiệp của tôi là các bác sỹ, điều dưỡng trong Trung tâm đã luôn hỗ trợ tôi
trong công việc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tơi có thể dành thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Các bạn tư vấn viên của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá
18006606, bác sỹ Trần Thanh Hương đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt
q trình nghiên cứu để hồn thành luận án.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, người đã sinh
thành, nuôi dưỡng, yêu thường và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập.
Xin được bày tỏ lòng yêu thương và biết ơn đến chồng và các con là nguồn động
lực to lớn giúp tôi vượt qua những khó khăn, tự tin học tập và nghiên cứu. Xin gửi
lời tri ân đến những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết đã ln động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Phạm Thị Lệ Quyên, nghiên cứu sinh khoá 35 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội hô hấp, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy Ngô Quý Châu và Thầy Trần Xuân Bách.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022


Phạm Thị Lệ Quyên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN:

Bệnh nhân

BPTNMT: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
CO:

Monoxytcacbon

DSMIV:

(Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders):
Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần

EGFR:

Yếu tố tăng trưởng biểu bì

FDA:

Cơ quan kiểm sốt dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ

FEV1:

Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên


MI:

(Motivational Interviewing): Phỏng vấn tạo động lực

Q-MAT:

(Questionnaire de motivation à l’arrêt du tabac):
Bảng câu hỏi động lực cai thuốc lá

VAS:

(Visual Analogue Scale): Thang tương ứng thị giác

VPQM:

Viêm phế quản mạn

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới

TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................4
1.1.

Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá.....................................4


1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá..................................................................4
1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi........................................4
1.1.3. Nghiện thuốc lá..................................................................................... 11
1.1.4. Cai nghiện thuốc lá............................................................................... 15
1.2.

Các biện pháp tư vấn cai nghiện thuốc lá.........................................23

1.2.1. Tư vấn ngắn...........................................................................................23
1.2.2. Tư vấn chuyên sâu................................................................................ 24
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện thuốc lá...................32

1.4.

Tình hình nghiên cứu về điều trị cai nghiện thuốc lá trên đối tượng

bệnh nhân điều trị nội trú.............................................................................35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........39
2.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................39

2.2.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................39

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..............................................................................39

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................ 39
2.3.

Thiết kế nghiên cứu.............................................................................40

2.4.

Chọn mẫu.............................................................................................40

2.5.

Các biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá.........................41

2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu..............................................................49
2.5.2. Kỹ thuật thu thập số liệu.......................................................................51
2.5.3. Công cụ nghiên cứu..............................................................................53


2.6.Một số khái niệm, định nghĩa, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu53
2.7. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 57
2.8. Đạo đức nghiên cứu................................................................................58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................60
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp 61
3.2. Hiệu quả cai thuốc lá của các phương pháp can thiệp ở hai nhóm 71
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc................83

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................96
4.1. Hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên hai nhóm....................96
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá..........................110
4.2.1.Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá 110

4.2.2.Mối liên quan giữa đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó đến kết
quả cai thuốc lá..............................................................................................112
4.2.3.Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với kết quả cai thuốc lá... 114
4.2.4.Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý đến kết quả cai thuốc lá...........117
4.2.5.Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết quả
cai thuốc lá.....................................................................................................118
KẾT LUẬN.................................................................................................. 122
KIẾN NGHỊ.................................................................................................123
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mơ hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc...........................45
Bảng 2.2. Phiên giải kết quả nồng độ CO hơi thở ra.......................................53
Bảng 2.3. Bảng câu hỏi Fagerstrom đánh giá mức độ nghiện thực thể...........55
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi Q-MAT đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá.......56
Bảng 2.5. Thang tương ứng thị giác VAS (Visual Analogue Scale) đánh giá quyết
tâm cai nghiện thuốc lá....................................................................57
Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân............................61
Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm hành vi hút thuốc lá trước đó.............................62
Bảng 3.3. Phân bố mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom .
64 Bảng 3.4. Phân bố tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác....................64
Bảng 3.5. Phân bố về tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó..................................65
Bảng 3.6. Phân bố đặc điểm mơi trường khói thuốc xung quanh bệnh nhân .
66 Bảng 3.7. Phân bố mức độ quyết tâm cai thuốc lần này của bệnh nhân....67
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng bệnh lý của bệnh nhân hai nhóm......................68
Bảng 3.9. Phân bố số cuộc gọi tư vấn và thời gian tư vấn qua điện thoại sau
khi ra viện của nhóm can thiệp tích cực........................................70

Bảng 3.10. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 1 tháng sau khi ra viện..................71
Bảng 3.11. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 3 tháng sau khi ra viện..................71
Bảng 3.12. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và có xác
nhận của người nhà thời điểm 6 tháng sau khi ra viện..................72
Bảng 3.13. Sự thay đổi về hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các thời
điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng...............................73
Bảng 3.14. Sự khác biệt về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo
cáo và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà
.................................................................................................... 74
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp can thiệp đến kết quả cai thuốc lá. 75


Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân nghiên cứu
tại các thời điểm theo dõi...............................................................76
Bảng 3.17. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân mỗi nhóm tại
các thời điểm theo dõi....................................................................77
Bảng 3.18. Tỷ lệ tái nghiện và thời gian tái nghiện của bệnh nhân................78
Bảng 3.19. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của nhóm tái nghiện với nhóm
cai thuốc thành cơng......................................................................79
Bảng 3.20. Phân bố đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó, mức độ quyết
tâm cai thuốc của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành cơng
.................................................................................................... 80
Bảng 3.21. Phân bố đặc điểm yếu tố mơi trường khói thuốc xung quanh của
nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành cơng...........................81
Bảng 3.22. Phân bố đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc và thời
gian nằm viện của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành cơng
.................................................................................................... 81
Bảng 3. 23. Mức độ hài lòng của đối tượng với dịch vụ cai thuốc được nhận 82

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với..........................83
kết quả cai thuốc lá..........................................................................................83
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về hành vi hút thuốc trước đó
với kết quả cai thuốc lá..................................................................85
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó với kết quả
cai thuốc lá.....................................................................................87
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố mơi trường khói thuốc xung quanh
với kết quả cai thuốc......................................................................87
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình với kết quả cai thuốc lá.88
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý với kết quả cai thuốc........89
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết
quả cai thuốc lá..............................................................................91
Bảng 3.31. Phân tích đa biến mối liên quan giữa 1 số yếu tố với kết quả cai
thuốc lá ở thời điểm 6 tháng..........................................................93


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska...................17
Hình 1.2. Hệ thống tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá trên tồn thế giới......30
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.............................................................................43
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá.............................44
Hình 2.3. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska...................45
Hình 2.4. Tư vấn trực tiếp khi nằm điều trị nội trú.........................................48
Hình 2.5. Tư vấn cai thuốc lá qua tổng đài điện thoại 18006608....................49
Hình 2.6. Máy đo Micro Co của hãng CareFusion.........................................52
Hình 3.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu.............................................60


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe dẫn đến phải nhập viện.
Việc phải nhập viện, đặc biệt là vì các bệnh lý liên quan đết hút thuốc (hơ
hấp,tim mạch, ung thư,…), là hồn cảnh để người hút thuốc có thể dễ dàng
tiếp nhận các thông điệp về cai thuốc lá cũng như dễ dàng tiếp cận các dịch
vụ về cai nghiện thuốc lá từ nhân viên y tế. Nhiều bệnh viện cũng hạn chế
hoặc cấm bệnh nhân hút thuốc trong bệnh viện để bảo vệ bệnh nhân và những
người khác khỏi nguy cơ phơi nhiễm khói thuốc. Chính mơi trường khơng
khói thuốc này cũng có thể đem đến cơ hội tốt cho những người hút thuốc cố
gắng cai thuốc. Vì những lý do này mà việc cung cấp điều trị cai thuốc ở bệnh
viện có thể là một chiến lược dự phịng sức khỏe hiệu quả.
Hầu hết người hút thuốc bỏ thuốc khi nhập viện, tuy nhiên, phần lớn họ
lại hút thuốc lại ngay sau khi ra viện 1 2 3. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc
sau khi ra viện có nhiều khả năng tái nhập viện hơn so với những người tiếp
tục duy trì cai thuốc4 5. Do đó việc giúp những người hút thuốc phải nhập viện
cai thuốc và tiếp tục duy trì cai thuốc sau khi ra viện sẽ giúp cứu sống họ và
giảm các chi phí chăm sóc y tế6 7 8 9 10.
Các nghiên cứu đã cho thấy vai trò của các nhân viên y tế mang lại tỷ lệ
thành cơng khá cao trong các chương trình tư vấn cai thuốc lá. Nhân viên y tế
có thể là bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ, chuyên viên tâm lý y học. Ngay cả tư
vấn ngắn cũng làm tăng tỷ lệ bỏ thuốc thành công thêm 5-10%, và nếu thời
gian tư vấn càng dài, số lần tư vấn càng nhiều lần sẽ càng làm tăng hiệu quả
cai thuốc11. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tư vấn ngắn cai
thuốc lá cho những đối tượng mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá khi họ
nhập viện có hiệu quả hạn chế trên tỷ lệ cai thuốc kéo dài6. Một phân tích tổng
quan các nghiên cứu ở những bệnh nhân hút thuốc nhập viện trên


Cochrane năm 2012 cho thấy các can thiệp cần kéo dài ít nhất 1 tháng sau khi
ra viện mới có thể đạt được hiệu quả cai thuốc có ý nghĩa thống kê 12. Điều này

cho thấy cần có các can thiệp tích cực hơn để giảm tái hút thuốc sau khi ra
viện. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y tế di động
mang lại nhiều cơ hội cải thiện các dịch vụ y tế và tiếp cận được nhiều người.
Dịch vụ tư vấn qua điện thoại có thể cung cấp sự hỗ trợ cai thuốc lá cho người
dân tại cộng đồng và hiệu quả của các chương trình tư vấn qua điện thoại đã
được báo cáo ở các nước khác trên thế giới giúp tăng tỷ lệ cai thuốc từ 7-10%
theo kết quả từ các phân tích tổng quan trên Cochrane gồm trên dưới 100
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng với các nhóm dân số khác nhau

13 14

, trong

đó có cả các đối tượng là bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý liên quan đến
thuốc lá12.
Tại Việt Nam, hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bắt đầu được triển
khai từ năm 2015 với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Quỹ phòng chống tác hại thuốc
lá – Bộ Y Tế. Tuy nhiên, các dịch vụ tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá mới
chỉ được triển khai ở một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh với sự
thành lập các phòng tư vấn cai thuốc lá trực tiếp và một số tổng đài tư vấn hỗ
trợ cai thuốc qua điện thoại 15, việc tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá chưa
được lồng ghép vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Với vai trò quan trọng của nhân viên y tế, đặc biệt là các bác sỹ trong
tư vấn điều trị cai thuốc lá và lợi ích tiềm năng của chương trình tư vấn hỗ trợ
cai thuốc lá qua điện thoại như có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc, ít tốn kém,
có khả năng mở rộng đến các quần thể lớn, tư vấn cá thể hố tuỳ theo tình
trạng người hút thuốc; đồng thời tính cấp thiết của việc cai thuốc lá ở những
người bệnh mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của các can thiệp tư vấn trực tiếp cai



thuốc lá của nhân viên y tế kết hợp với tư vấn qua điện thoại cho đối tượng
bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến hút thuốc nhập viện.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều trị
nội trú ở nam bệnh nhân mắc một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô
hấp Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá hiệu quả cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều
trị nội trú kết hợp với tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở nam bệnh
nhân mắc một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai.
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá trên nhóm đối
tượng này.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá
1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá
 Luật phòng chống tác hại thuốc lá Việt Nam 2012, Điều 2 đưa ra khái
niệm: “Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần
nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc
lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác”16.
 Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá16.
1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi
1.1.2.1. Thành phần hóa học của khói thuốc lá
Phân tích hóa học cho thấy trong khói thuốc lá tồn tại trên 7000 loại
hóa chất dưới 2 dạng: dạng hạt nhỏ và dạng khí17.
Dạng hạt nhỏ: bao gồm các chất gây nghiện, điển hình là nicotin và hắc
ín. Tính chất gây nghiện của thuốc lá được cơ quan kiểm soát dược phẩm và

thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp loại tương tự như các chất ma túy, heroin và
cocain. Các hỗn hợp màu nâu trong đó có chứa các chất như benzen,
benzopyren... Nhiều thực nghiệm trên súc vật đã chứng minh thành phần hạt
của khói thuốc lá là chất gây ung thư ở đường hô hấp và các tổ chức khác.
Dạng khí: Có chứa các chất độc: Monoxytcacbon (CO), những khí độc
khác tương tự như khí thải xe ơ tơ, xe máy khi chúng đốt nhiên liệu như
amoniac, dimethylnitrosamin, formandehyt, hydrogen, cyanide, acrolein...
Trong hơn 7000 loại hóa chất, có ít nhất 250 loại có hại cho sức khỏe,
69 chất đã được chứng minh là nguyên nhân gây ung thư chủ yếu là các chất
thơm có vịng như Benzopyren, nitrosamin, arsenic, nickel, chrom các đồng vị
phóng xạ... Các chất này tác động lên niêm mạc đường hơ hấp gây nên tình


trạng viêm mạn tính, phá hủy tổ chức và biến đổi tế bào dẫn đến ác tính hóa.
Nhiều chất gây ung thư trong khói thuốc lá đã được mơ tả trong đó có
polyciclic aromatic hydrocacbon (PHA), 4methylnitro samino-1-(3-pyridyl)1-butanone(NNK) và N-nitro-sonomicotine(NNN) trong khói thuốc là nguyên
nhân quan trọng gây ung thư phổi. Trong khói thuốc lá cịn có các chất khác
gây ung thư khi chúng kết hợp với nhau. Một số chất trong khói thuốc lá là
tác nhân kích thích khối ung thư gây bệnh tiến triển nhanh hơn.
1.1.2.2. Tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người
Hút thuốc lá gây ảnh hưởng đến gần như tất cả các cơ quan trong cơ
thể, gây nhiều bệnh đặc biệt các bệnh lý về hô hấp, tim mạch và ung thư,
… và gây suy giảm sức khỏe của người hút thuốc lá nói chung17 18.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thế kỉ 20 trên thế
giới đã có 100 triệu người chết do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc
lá. Mỗi năm thuốc lá gây ra gần 8 triệu ca tử vong, trên 7 triệu ca tử vong
này là liên quan đến hút thuốc lá chủ động và khoảng 1,2 triệu ca là do
hút thuốc lá thụ động. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá
khơng được thực hiện thì trong thế kỉ này sử dụng thuốc lá sẽ giết chết 1
tỷ người19 20.

1.1.2.3. Hút thuốc lá và các bệnh lý hô hấp
Có đủ bằng chứng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá với
các triệu chứng và bệnh lý hô hấp dưới đây: 17 18
- Các bệnh lý hơ hấp cấp tính, bao gồm viêm phổi
- Làm giảm sự tăng trưởng phổi ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Khởi phát sớm sự suy giảm chức năng phổi
- Khởi phát sớm các triệu chứng hô hấp liên quan đến suy giảm chức năng
phổi ở trẻ em, thanh thiếu niên (ho, khạc đờm, khị khè, khó thở)
- Các triệu chứng liên quan tới hen (khò khè, …) ở trẻ em, thanh thiếu niên


- Các triệu chứng hơ hấp chính ở người lớn (ho, khạc đờm, khị khè, khó
thở)
- Kiểm sốt hen kém
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và tử vong do BPTNMT
- Ung thư phổi và tử vong do ung thư phổi
- Suy giảm chức năng phổi ở trẻ sơ sinh có mẹ hút thuốc trong thời kỳ mang
thai
 Ung thư phổi
Ung thư phổi là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên thế
giới. Phần lớn dữ liệu điều tra dịch tễ học ung thư phổi là từ các nước phát
triển, nơi hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chủ yếu.
Một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy hút thuốc lá là nguyên nhân
chủ yếu gây ung thư phổi và tử vong vì ung thư 7. Các bằng chứng khoa học
cho thấy mối liên quan đáng kể giữa hút thuốc lá chủ động và ung thư phổi18
21

. Nguy cơ phát triển ung thư phổi gia tăng với thời gian hút thuốc lá và số

lượng thuốc lá hút hàng ngày 21. Khơng có ngưỡng hút thuốc mà việc phơi

nhiễm khơng có rủi do1. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng phát
triển ung thư phổi ở người hút thuốc lá bao gồm tuổi bắt đầu hút thuốc, mức
độ hít khói thuốc, hàm lượng nicotine và nhựa thuốc lá (tar) và việc sử dụng
thuốc lá không đầu lọc22. Tỷ lệ nguy cơ tương đối xuất hiện ung thư phổi giữa
người hút thuốc và không hút thuốc là 15 nói chung và là 25 đối với người
nghiện thuốc lá nặng23. Nguy cơ tích luỹ ung thư phổi ở những người nghiện
thuốc lá nặng có thể tới 30% khi so sánh với nguy cơ 1% hoặc thấp hơn ở
những người không hút thuốc bao giờ24 25. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học ở
Châu Âu cũng cho thấy xu hướng gia tăng nguy cơ ung thư phổi với tăng số
lượng thuốc hút tính theo bao năm26.


Việc cai thuốc lá giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư phổi so với tiếp
tục hút thuốc, nguy cơ ngày càng giảm hơn khi thời gian duy trì cai thuốc
càng dài. Tuy nhiên, thậm chí sau một thời gian cai thuốc dài, nguy cơ ung
thư phổi ở những người đã từng hút thuốc vẫn cao hơn so với những người
không bao giờ hút thuốc18 27.
Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy việc cai thuốc lá sau khi chẩn đoán
ung thư phổi có liên quan với việc cải thiện sức khỏe28, giúp giảm nguy cơ
biến chứng sau phẫu thuật ung thư phổi29. Cai thuốc lá cũng giúp cải thiện
đáp ứng của bệnh nhân ung thư phổi với điều trị hóa chất và xạ trị30.
Mặc dù việc cai thuốc đóng vai trò rất quan trọng đối với những người
hút thuốc mắc ung thư phổi, tuy nhiên có khoảng 10-13% bệnh nhân vẫn tiếp
tục hút thuốc ở thời điểm 6 tháng sau khi chẩn đoán ung thư phổi 31 32 33. Tuổi
trẻ, trầm cảm và có thành viên khác trong gia đình hút thuốc là những yếu tố
có liên quan đến việc khó cai thuốc34. Điều trị cai nghiện thuốc lá cho những
bệnh nhân mắc ung thư phổi tương tự như đối với những bệnh nhân mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và theo dõi thường được kết hợp với các lần khám
điều trị khác, thiết kế sự tư vấn cụ thể để tăng cường sự tự tin, giảm trầm cảm
và ý định tự sát.

 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý viêm hệ
thống, tiến triển, được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở. Đây là một
trong những bệnh lý hơ hấp phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh từ 8-13% ở
người trưởng thành Châu Âu và Bắc Mỹ với nhiều trường hợp bệnh vẫn cịn
bị bỏ sót chẩn đốn35. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi 35.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ,
Nguyễn Viết Nhung tần suất BPTNMT trên người > 40 tuổi tại Việt Nam là
4,2% (nam 7,1% và nữ 1,9%)36.


Có một mối liên quan mạnh mẽ giữa hút thuốc và sự phát triển bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, khoảng 40% bệnh nhân mắc BPTNMT ở những
nước phát triển là những người hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc. Các nghiên
cứu dịch tễ học cho thấy hút thuốc liên quan đến sự suy giảm chức năng
phổi37. Hút thuốc trong thời kỳ thanh thiếu niên ức chế sự phát triển bình
thường của chức năng phổi trong quá trình tăng trưởng và giảm thể tích tối đa
giây đầu tiên (FEV1) trong giai đoạn sau của cuộc đời 38. Hút thuốc lá làm
giảm tuổi bắt đầu suy giảm FEV1, 38 và cũng làm tăng nhanh tốc độ suy giảm
FEV1 ở giai đoạn sau thời kỳ trưởng thành39 40 41. Cai thuốc lá vẫn là phương
pháp can thiệp hiệu quả nhất giúp giảm sự suy giảm chức năng phổi ở bệnh
nhân BPTNMT,42 làm chậm tốc độ suy giảm FEV1 hàng năm về mức tương
đương những người không hút thuốc 37. FEV1 ban đầu tăng lên sau khi cai
thuốc lá43 44 và những người cai thuốc đáp ứng tốt hơn với các thuốc giãn phế
quản41 và corticoid đường hít45. Trong một nghiên cứu can thiệp đa trung tâm
gần đây về điều trị giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT, 40% bệnh nhân
BPTNMT mức độ vừa đến nặng vẫn còn hút thuốc 46. Số liệu tương tự cũng
được báo cáo từ các nghiên cứu dịch tễ học47.
Những người hút thuốc lá mắc BPTNMT có những đặc điểm đặc biệt
có thể làm cho họ khó khăn hơn khi cai thuốc lá 47 48 49. Các nghiên cứu đã cho

thấy những người hút thuốc mắc BPTNMT có mức độ phụ thuộc nicotine cao
hơn và số điếu thuốc hút hằng ngày nhiều hơn một cách có ý nghĩa thống kê
so với những người hút thuốc không mắc BPTNMT 47 48. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy cứ thêm 1 điểm Fagerstrom về mức độ phụ thuộc nicotine sẽ
làm tăng 11% khả năng phát triển BPTNMT 49. Một số nghiên cứu cho thấy
khơng có sự khác biệt về động cơ cai thuốc giữa những người hút thuốc mắc
BPTNMT và những người hút thuốc khác, nhưng những người hút thuốc mắc
BPTNMT có mức độ tự tin cai thuốc thấp hơn làm giảm khả năng cai thuốc


của họ50. Trầm cảm phối hợp cũng gặp ở khoảng 44% bệnh nhân BPTNMT
nhập viện và trầm cảm phổ biến hơn ở những người hút thuốc mắc BPTNMT
so với những người hút thuốc khơng mắc BPTNMT51.
Một số phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định sự kết hợp
tư vấn thay đổi hành vi với thuốc điều trị hỗ trợ cai là điều trị cai thuốc hiệu quả
nhất đối với những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính52 53 54 55.
 Hen phế quản
Mặc dù vai trò của hút thuốc lá chủ động như là một yếu tố nguy cơ đối
với hen phế quản vẫn còn cần được làm sáng tỏ, các triệu chứng hen thường
nặng hơn và tần suất xuất hiện đợt cấp cũng nhiều hơn và nặng hơn ở những
bệnh nhân hen có hút thuốc lá so với những bệnh nhân hen không hút thuốc
lá56 57 58. Hút thuốc lá chủ động có liên quan đến tình trạng tăng tính phản ứng
phế quản và tăng nồng độ IgE toàn phần56. Chúng ta biết rõ rằng những bệnh
nhân hen có sự suy giảm FEV1 nhiều hơn những người không mắc hen phế
quản; sự suy giảm này dường như nhiều hơn ở những người hút thuốc57. Hút
thuốc lá chủ động có thể thay đổi đáp ứng với corticoide, do đó giảm hiệu
quả điều trị của các thuốc này58. Hút thuốc lá chủ động cũng làm tăng các
nguy cơ nhập viện liên quan đến hen và tử vong do hen59. Ở những bệnh
nhân hen phế quản, cai thuốc lá, so với khơng thay đổi tình trạng hút thuốc,
giúp cải thiện phản ứng histamine ở đường hô hấp và cải thiện triệu chứng

hô hấp sau 4 tháng60.
 Viêm phổi mắc phải cộng đồng
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối
với viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn, làm tăng gấp đôi nguy cơ
viêm phổi mắc phải cộng đồng 61 62.
Nghiên cứu của Nuorti và cộng sự đã cho thấy hút thuốc lá là yếu tố
nguy cơ độc lập và mạnh mẽ với bệnh phế cầu xâm lấn, thậm chí ở những


người khơng có suy giảm miễn dị, người hút thuốc trẻ tuổi 63 với nguy cơ
tương đối (RR) lần lượt là 4,1 và 2,5 đối với người hút thuốc chủ động và thụ
động63. Quan trọng hơn, có mối liên quan giữa hút thuốc và viêm phổi do phế
cầu kháng penicillin64.
Hút thuốc lá cũng được báo cáo là yếu tố nguy cơ chủ yếu và độc lập
mạnh mẽ nhất đối với viêm phổi do Legionnaires, với nguy cơ gia tăng liên
quan đến cả tiền sử hút thuốc và nghiện cần sa65 66. Viêm phổi liên quan với
các chủng H. influenzae không thể định typ cũng dường như phổ biến hơn ở
những người hút thuốc lá67. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy hút thuốc lá làm
gia tăng nguy cơ bị cảm lạnh và cúm vài lần, với sự gia tăng mức độ nặng và
tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở người già 68 69. Vì vậy mà việc tiêm phịng cúm và phế
cầu được khuyến cáo cho những người hiện đang hút thuốc70.
Sự gia tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải cộng đồng được thấy tăng lên
khi thời gian hút thuốc dài hơn, số điếu thuốc lá hút hàng ngày nhiều hơn và
tiêu thụ thuốc lá tích lũy nhiều hơn71. Thêm vào đó, tỷ lệ tử vong do viêm phổi
mắc phải cộng đồng cũng có tương quan với tiêu thụ thuốc lá theo đáp ứng
liều59. Đang hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ đối với bệnh phế cầu xâm lấn ở người
trưởng thành khỏe mạnh, với nguy cơ quy thuộc cộng đồng là 51%. Mối liên
quan đáp ứng – liều cũng được tìm thấy ở bệnh này với số lượng điếu thuốc lá
hút hàng ngày và số bao-năm63 68.
 Lao

Hút thuốc lá chủ động được phát hiện có thể thúc đẩy sự khởi phát
bệnh lao phổi, chủ yếu ở các nước đang phát triển, 68 72 và cũng làm tăng nguy
cơ tử vong do bệnh lao59. Mặc dù các nghiên cứu cho kết quả khác nhau, một
cuộc khảo sát nhiều tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy những
người hút thuốc có nguy cơ cao gấp đơi nhiễm lao (phát hiện bằng test da với
tuberculin) và tiến triển thành bệnh lao và tử vong vì bệnh lao73. Mối liên


quan giữa hút thuốc lá và tăng nguy cơ phát triển lao đã được ghi nhận ở
nhiều nước, bao gồm Ấn Độ,72 Trung Quốc,74 Nam Phi,75 và Mexico76. Trong
khi bằng chứng là mạnh mẽ nhất với bệnh lao, trong một nghiên cứu gần đây,
việc sử dụng test da tuberculin với giá trị ngưỡng >10mm đường kính đã cho
thấy tình trạng hút thuốc có mối liên quan có ý nghĩa với nhiễm lao tiềm ẩn
(OR 1,8; 95%CI 1,1-2,9)77. Hút thuốc lá cũng được cho là có liên quan 50%
số ca tử vong vì bệnh lao ở nam giới72.
 Tràn khí màng phổi
Đối với sự khởi phát của tràn khí màng phổi, y văn đã chỉ ra rằng nguy
cơ suốt cuộc đời cho sự phát triển bệnh lý này ở nam giới khỏe mạnh hút
thuốc lá là khoảng 12%. Ở nam giới không hút thuốc lá, nguy cơ này là 0,1%.
Xu hướng này cũng thể hiện ở nữ giới khỏe mạnh hút thuốc nhưng với mức
độ thấp hơn78.
1.1.3. Nghiện thuốc lá
1.1.3.1. Định nghĩa và nguyên nhân nghiện thuốc lá
Chất gây nghiện trong thuốc lá là nicotine, chất này có trong tất cả các
loại sản phẩm của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu, thuốc lào, xì gà, tẩu, thuốc
lá tự cuốn, thuốc lá khơng khói, …
Nghiện thuốc lá là một trạng thái tâm thần - thể chất xuất hiện do tương
tác giữa cơ thể với chất nicotine có trong thuốc lá, được biểu hiện bằng sự
thôi thúc phải hút thuốc lá liên tục và đều đặn để đạt được cảm giác dễ chịu
khi hút thuốc lá đồng thời tránh cảm giác khó chịu khi thiếu thuốc lá, hành vi

hút thuốc lá tiếp tục duy trì ngay cả khi người nghiện biết rõ hay thậm chí bị
các tác hại do thuốc lá gây ra79.
Nghiện tâm lý, nghiện hành vi và nghiện thực thể là ba thành phần cấu
thành nên nghiện thuốc lá80. Ba thành phần này thường đồng thời tồn tại trên
một người nghiện thuốc lá, tuy nhiên mức độ quan trọng của từng thành phần


thay đổi tuỳ theo mỗi cá nhân81 82. Nghiện tâm lý biểu hiện qua cách suy nghĩ,
nhận thức và niềm tin “lệch lạc” về hành vi hút thuốc lá: trẻ em mới lớn tin
rằng hút thuốc lá là biểu hiện của sự “ trưởng thành”, “nam tính”; người lớn
tin rằng hút thuốc lá là phương tiện “cần thiết” trong giao tiếp xã hội. Người
nghiện tâm lý hút thuốc vì các suy nghĩ, nhận thức và niềm tin “lệch lạc” đó. 83
Nghiện hành vi biểu hiện qua các động tác sử dụng thuốc lá đã trở nên “thành
thục” do quá trình này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trước đó, thậm chí các động
tác đã trở thành “phản xạ có điều kiện”, xuất hiện ngồi ý chí người nghiện, ví
dụ gặp người quen rút thuốc lá ra mời, ăn cơm xong rút thuốc lá ra hút,…
Người nghiện hành vi hút thuốc lá như một thói quen, và cảm thấy “khơng
quen” khi các động tác liên quan thói quen ấy bị gián đoạn. 83 Nghiện thực thể
biểu hiện qua cảm giác thơi thúc khó chịu do nồng độ nicotine máu giảm
xuống khi không hút thuốc lá, và cảm giác dễ chịu do nồng độ nicotine máu
tăng cao khi hút thuốc lá. Chính nồng độ nicotine máu đã quyết định cảm xúc
của người hút thuốc lá, thúc đẩy và duy trì hành vi hút thuốc, khiến họ lệ
thuộc vào nồng độ chất gây nghiện là nicotine máu. Như vậy, người nghiện
thuốc lá thực thể buộc lòng phải hút thuốc để tránh các cảm giác khó chịu khi
ngưng hút thuốc lá (cịn gọi là hội chứng cai nghiện thuốc lá) và để duy trì các
cảm giác dễ chịu khi nồng độ nicotine máu tăng cao.83
1.1.3.2. Chẩn đoán nghiện thuốc lá
Chẩn đoán nghiện thuốc lá theo tiêu chuẩn DSM IV (1994)79
1. Hội chứng dung nạp thuốc lá: thể hiện bằng 1 trong 2 đấu hiệu sau:
+ Tăng số điếu thuốc hút mỗi ngày để đạt được cảm giác dễ chịu như

trước.
+ Hút số điếu thuốc như cũ thì khơng đạt được cảm giác dễ chịu như
trước.
2. Hội chứng cai thuốc lá: thể hiện bằng các dấu hiệu sau:


+ Cảm giác kích thích, bứt rứt, khó chịu khi khơng có thuốc lá
+ Hút thuốc trở lại thì mất các triệu chứng khó chịu trên.
3. Hút lâu hơn và nhiều hơn so với dự kiến.
4. Muốn và từng nỗ lực cai thuốc lá nhiều lần mà chưa thành công.
5. Dành nhiều thời gian và cơng sức cho việc tìm kiếm và hút thuốc lá.
6. Giảm hoặc từ bỏ các hoạt động xã hội, thú vui khác vì dành thời gian cho
hút thuốc lá.
7. Vẫn tiếp tục hút dù biết hoặc thậm chí là bị các tác hại do hút thuốc lá gây ra.
Chẩn đoán xác định nghiện thuốc lá khi:
- Thỏa mãn ít nhất 3/7 tiêu chuẩn trên kéo dài trong vịng ít nhất 12 tháng.
- Chẩn đốn nghiện khơng địi hỏi có hội chứng dung nạp thuốc lá và hội
chứng cai thuốc lá. Tuy nhiên để chẩn đoán nghiện thực thể u cầu cần phải
có ít nhất 1 trong 2 hội chứng này.
1.1.3.3. Cơ chế nghiện thuốc lá 80 83
Nicotine chính là chất gây nghiện thuốc lá thực thể. Nicotine có đặc
tính ưa mỡ vì vậy được hấp thu rất nhanh qua các màng cơ thể: niêm mạc
miệng, hàng rào phế nang - mao mạch tại phổi. Sau khi hấp thụ qua mao
mạch phổi, nicotine đi nhanh vào tĩnh mạch phổi, qua tim trái rồi theo đại
tuần hoàn lên não trong thời gian rất ngắn từ 7-10 giây, đạt nồng độ trong máu
động mạch gấp 10 lần máu tĩnh mạch. Tại não, nicotin gắn với các thụ thể
nicotine và gây ra các tác động dược lý. Nicotine chuyển hoá thành cotinine
chủ yếu ở gan nhờ men cytochrome P450 và CYP2A6, sau đó thải chủ yếu
qua thận, ngồi ra cũng thải qua các dịch cơ thể khác như mồ hôi, nước bọt.
Thời gian bán huỷ của nicotine trong cơ thể khoảng 2 giờ. Đây là lý do vì sao

người nghiện thuốc lá thực thể có khuynh hướng hút thuốc lá đều đặn mỗi 2
giờ để bù đắp cho nồng độ nicotine giảm xuống trong cơ thể.


Đặc tính dược lực của nicotine được quyết định bởi cấu trúc giống nhau
giữa nicotine và acetylcholine. Acetylcholine là một hoá chất trung gian dẫn
truyền thần kinh quan trọng trong cơ thể. Nicotine có thể gây tác dụng tương
tự acetylcholine nhờ tác dụng đồng vận trên 2 thụ thể của acetylcholine là
nicotinic và muscarinic qua đó tác động lên các kênh ion ở màng tế bào thần
kinh và kích thích tế bào thần kinh giải phóng các hố chất trung gian dẫn
truyền thần kinh như acetylcholine, dopamine, seroronine. Các hoá chất trung
gian dẫn truyền thần kinh sẽ gây nên một loạt các hiệu ứng về mặt tâm thần
kinh như cảm giác sảng khoái, giảm mệt mỏi, tăng sự tập trung chú ý, giảm lo
âu. Các hiệu ứng thần kinh dễ chịu này được gọi là các củng cố dương tính
cho hành vi hút thuốc lá.
Khi tiếp tục hút thuốc lá, các thụ thể nicotine bị kích thích liên tục sẽ
trở nên trơ tương đối, lượng hoá chất trung gian được tiết ra sẽ giảm đi, khơng
đủ để duy trì các kích thích như trước. Ngồi ra cơ thể cịn đáp ứng dần dần
với hiện tượng trơ tương đối thụ thể nicotine bằng cách tăng tổng hợp thêm
thụ thể nicotinic. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút nhiều thuốc lá hơn để
đủ lượng nicotine vượt qua hiện tượng thụ thể bị trơ tương đối về chất lượng
và tăng về số lượng. Đây chính là cơ chế của hiện tượng dung nạp thuốc lá.
Khi các thụ thể nicotine đã quen với tình trạng phải có nicotine để khởi
phát các q trình thần kinh, nồng độ nicotine máu giảm khi ngừng hút thuốc
lá sẽ dẫn đến các neurone thần kinh giảm phóng thích hoá chất trung gian dẫn
truyền thần kinh, não bộ thiếu tương đối các chất dân truyền thần kinh này và
gây ra các cảm giác khó chịu của hội chứng cai nghiện thuốc lá như mệt mỏi,
cáu gắt, mất tập trung. Đây gọi là các củng cố âm tính cho hành vi hút thuốc
lá. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút thuốc lá trở lại để duy trì các hoạt
động thần kinh bình thường như trước.



1.1.4. Cai nghiện thuốc lá
1.1.4.1. Một số khái niệm trong cai nghiện thuốc lá

 Ngưng sử dụng thuốc lá (abstinence) 84
+ Ngưng sử dụng thuốc lá liên tục (Continous abstinence): là tình trạng
ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong thời gian từ ngày cai thuốc lá đến một
thời điểm theo dõi.
+ Ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài (Prolonged abstinence): là tình trạng
ngưng sử dụng thuốc lá liên tục giữa hai lần theo dõi sau một khoảng thời
gian gia hạn ban đầu hoặc là tình trạng ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong
một khoảng thời gian giữa hai lần theo dõi
+ Ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm (Point Prevalence Abstinence): là
sự ngưng sử dụng thuốc lá trong một thời gian cửa sổ ngay trước thời điểm
theo dõi.
 Tái nghiện84: là hút thuốc lá hay bất kỳ sản phẩm nào của thuốc lá dù chỉ
là một hơi trong vòng 7 ngày vừa qua.
1.1.4.2. Các can thiệp trong điều trị cai nghiện thuốc lá
Nghiện thuốc lá biểu hiện nhiều đặc tính của một bệnh mạn tính. Chỉ
một số nhỏ những người sử dụng thuốc lá có thể đạt được cai thuốc vĩnh viễn
trong lần nỗ lực cai đầu tiên. Phần lớn những người sử dụng thuốc lá là dai
dẳng trong nhiều năm và trải qua nhiều chu kỳ của sự giảm và tái hút trở lại 11.
Điều này đòi hỏi điều trị cai nghiện thuốc lá cần có các can thiệp lặp lại và
người hút thuốc thường phải trải qua nhiều lần nỗ lực cai thuốc trước khi cai
thuốc thành công11.
Để cai nghiện thuốc lá thành công người hút thuốc phải trải qua các
triệu chứng cai thuốc bao gồm: thèm hút thuốc, ham muốn hút thuốc lá dữ
dội, bứt rứt, kích thích, giảm khả năng tập trung, bồn chồn, mất ngủ, thèm



×