Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường quốc phòng xã hạnh lâm, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN MỸ ĐĂNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG QUỐC PHÒNG XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN MỸ ĐĂNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG QUỐC PHÒNG XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ



Thái Nguyên, 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mỹ Đăng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả
này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới khoa Quản lý tài nguyên,
Phòng Đào tạo, Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun,
cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian

học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Vũ Thị Quý
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như hạn chế về mặt thời gian cho nên nội dung của luận văn khơng tránh
khỏi sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo để đề
tài này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Mỹ Đăng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4

1.1. Cở sở pháp lý của đề tài .......................................................................................4
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng dự án ............................................................................................................4
1.1.2. Các văn bản pháp lý hiện hành của tỉnh Nghệ An quy định cụ thể một số nội
dung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. .....................................................................................................................6
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ............................................................7
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ........................................................7
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB .........................................................9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB .................................10
1.2.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB ............................................19
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
Thế giới .....................................................................................................................24
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới .................................24
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ........................................................29
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .....................34

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................37
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................37
2.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất
của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An .................................................................37
2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường

GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác GPMB tại “Dự án đường quốc
phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”. ..................................37
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. ....................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu: .........................................................38
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ..............................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. ..................................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai huyện Thanh Chương ......51
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Chương .........................................52
Chỉ tiêu sử dụng đất ..................................................................................................53
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của huyện Thanh Chương ....................................54
3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường
GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác GPMB tại “Dự án đường quốc
phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” ...................................59
3.3.1. Tổng quan về dự án “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An” và những vấn đề liên quan .................................................59

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

3.3.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đường quốc phòng xã
Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” ...................................................61
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ cơng tác

bồi thường GPMB “Dự án đường quốc phịng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An “ ..........................................................................................................73
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An .....................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................77
1. Kết luận ................................................................................................................77
2. Kiến nghị ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bồi thường

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

ĐTH:

Đô thị hóa

GCN QSDĐ:

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất


GPMB :

Giải phóng mặt bằng

HĐH:

Hiện đại hóa

HT:

Hỗ trợ

KT-XH

Kinh tế-xã hội

TĐC:

Tái định cư

TP

Thành phố

TW:

Trung ương

UBND:


Ủy ban nhân dân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 .............................. 52
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ....................... 53
Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ................................. 61
Bảng 3.4: Tình hình lao động trong khu vực GPMB .................................. 61
Bảng 3.5: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được
bồi thường....................................................................................................... 62
Bảng 3.6: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB .................. 63

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều q trình biến đổi khơng ngừng của tự nhiên, đất đai
luôn được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc
biệt quan trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả
xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân
cư, là nơi xây dựng các cơng trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho

tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng,
diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời q trình đơ thị hóa diễn ra
mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng
lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án
chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển,
nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB) là một trong những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã
hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ
đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả
nước, của từng địa phương, khơng những thế nó cịn ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều
khó khăn trong q trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách
về bồi thường thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, hay thay đổi gây nhiều khó

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

khăn cho việc xác định mức độ bồi thường, giá bồi thường; tái định cư và giải
quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá
cơng tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết
những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của

xã hội.
Nghệ An là miền “địa linh, nhân kiệt”, có nhiều tiềm năng và thế mạnh
phát triển: Diện tích lớn nhất cả nước, dân số đông; điều kiện địa lý, kinh tế
đa dạng: có biển, rừng núi, đồng bằng, có nguồn tài ngun khống sản phong
phú và nguồn nhân lực thơng minh, lực lượng lao động dồi dào.Tương lai
gần, Nghệ An sẽ nằm trên đường cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Hà Nội Viêng Chăn, là cửa ngõ ra Thái Bình Dương của Lào, Bắc Thái Lan và nhiều
vùng đất khác. Nghệ An được quy hoạch xây dựng Cảng biển Quốc tế, Cảng
hàng không Quốc tế và Cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy, có đường sắt xun
qua. Các khu cơng nghiệp đang được xây dựng, hoàn thiện về hạ tầng kỹ
thuật để đón chào các nhà đầu tư, trong đó có Khu công nghiệp VSIP, Khu
công nghiệp Hemaraj hứa hẹn nhiều triển vọng... Đó là những thế mạnh tiềm
năng to lớn, hình thành điều kiện tiên quyết thuận lợi cho Nghệ An phát triển.
Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An đến năm 2020 hướng đến mục tiêu xây dựng huyện
Thanh Chương trở thành huyện khá trong các huyện miền Tây của tỉnh.
Huyện Thanh Chương đang phải tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh phát
triển hệ thống hạ tầng đô thị, hạ tầng kinh tế nhằm góp phần cải thiện mơi
trường đầu tư. Đồng nghĩa với việc các cấp chính quyền phải đẩy nhanh cơng
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tận dụng lợi thế để thu hút nhà đầu tư.
Tuy nhiên trong thời gian qua việc thực hiện chính sách bồi thường của Nhà
nước tại địa phương vẫn còn có những bất cập, tồn tại, khó khăn ảnh hưởng
đến tiến độ GPMB nói riêng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của huyện
Thanh Chương nói chung.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Việc nghiên cứu chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng để rút

ngắn thời giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện Thanh
Chương khi Nhà nước thu hồi đất là mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Đánh
giá cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Quốc phòng xã
Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại “Dự án
đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị
định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
của cơng tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục,
góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1.

Cở sở pháp lý của đề tài

1.1.1. Các văn bản của Nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án
a. Thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị
định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều
3, sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định số: 123/NĐ - CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số: 188/2004/NĐ - CP.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



5

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số: 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số:
123/2007/NĐ-CP.
- Thông tư số 14/2008/TTLB - BTC - BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2009/BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số: 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010,
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự tốn, sử dụng và quyết tốn kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b. Thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến nay
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thơng tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự tốn, sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.2. Các văn bản pháp lý hiện hành của tỉnh Nghệ An quy định cụ thể
một số nội dung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định 1928/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND Tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm 2020,

- Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 147/2007/QĐ-UBND ngày
19 tháng 12 năm 2007 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

- Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 sửa
đổi điểm b khoản 1 Điều 31 Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19
tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An.
- Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2010 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh
Nghệ An Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Báo cáo số 359/BC-UBND.ĐC ngày 09/11/2007 của UBND Tỉnh
Nghệ An báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thi hành Luật Đất đai tại tỉnh
Nghệ An.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
1.2.1.1. Thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai ((Điều 3- Luật đất đai
2013)).
Mục đích của cơng tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

tiện trong quản lý sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngồi ra cịn để đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.2.1.2. Bồi thường quyền sử dụng đất
Bồi thường quyền sử dụng đất được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Điều 74
Luật đất đai 2013).
Công tác bồi thường và hỗ trợ người dân bị mất đất là công việc vô
cùng quan trọng không chỉ đối với các nước trên thế giới mà còn là nhiệm vụ
thiết yếu trong quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây không
chỉ là khâu đầu tiên trong việc tạo mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng mà
còn ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt KT-XH - môi trường…. Do đó cần có cơ
chế chính sách hợp lý mà cần có những bước đi hợp lý đảm bảo sự công bằng
cho người dân bị mất đất cũng như mạng lại lợi ích cho cả nhà nước, chủ đầu
tư và người dân.

1.2.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Điều 3- Luật đất đai
2013).
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải
bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
1.2.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KTXH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.

1.2.2. Bản chất của cơng tác bồi thường GPMB
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà
nước ta là: “Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong
quá trình phát triển đất nước buộc phải sắp xếp, xây dựng mới các cơng trình
để đáp ứng đời sống ngày càng hiện đại của nhân dân để bắt nhịp, hội nhập
với các nước tiên tiến trên thế giới. Từ đó cho thấy, cơng tác bồi thường,
GPMB là cơng việc tất yếu trong xã hội; bản chất của công tác bồi thường
GPMB là thu hồi đất, bồi thường đất, bồi thường tài sản bị thiệt hại, di chuyển
thay đổi chỗ ở, nơi sản xuất đảm bảo mục tiêu phát triển và xây dựng đất
nước trên nguyên tắc của nhà nước về bồi thường đất và bồi thường tài sản bị
thiệt hại theo Luật định. Do đó, chiến lược phát triển của đất nước, Nhà nước

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

ta ln phải có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo điều kiện cho nhân dân
có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển của đất nước.
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu, thiết yếu của con người, một khi hai
nhu cầu tối thiểu đó khơng được đáp ứng tối thiểu thì con người khơng thể
làm khoa học và hoạt động chính trị.
Bài học của một số nước phát triển cho chúng ta một cách nhìn mới, đó
là bên cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc trời là những
khu nhà “ổ chuột” của dân lao động - công bằng và nhân quyền không thể chỉ
thông qua tuyên truyền mà thực tế lại không thực hiện.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
chúng ta khơng thể chỉ có những đơ thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất
khổng lồ, những công trình cơng cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của
người dân phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn... Chính vì vậy mà

phải tính một cách tồn diện, khơng để hiện tượng một cơng trình mới ra đời
kéo theo những người dân khơng có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ, dù
đó là một gia đình.
Nếu khơng nhìn rõ bản chất của vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng
ngàn dự án đầu tư xây dựng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình khơng có
chỗ ở thì đã có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là
sự phát triển thiên lệch, mục tiêu lớn của quốc gia không đạt được. Vấn đề
thiếu chỗ ở khơng chỉ dừng lại ở đó mà cịn kéo theo hàng loạt các tệ nạn, các
tiêu cực xã hội phát sinh, sẽ ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của đất nước.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

theo đó khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013,
Nhà nước đã ban hành Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 mới đây
nhất là Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các
văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ
thống quy phạm pháp luật đất đai khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề
cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ
đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới

hình thành trong q trình cơng nghiệp hóa và ĐTH; hệ thống pháp luật đất
đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội và hịa hợp với chính sách TĐC
của các nhà tài trợ là các tổ chức ngân hàng quốc tế điển hình như Ngân hàng
phát triền Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB)...
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, và luôn biến động theo sự phát
triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai
địi hỏi phải có các văn bản pháp luật liên quan mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Vì vậy, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng ln được
Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn
định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và TĐC. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi
trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử
lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất.
* Cơng tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ
thống quản lý đất đai, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sử dụng đất đai,
quyền sở hữu bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sử dụng
đất. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng
đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Văn phòng đăng ký đất đai) và được cấp GCN QSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi,
chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
GCN QSDĐ trong công tác bồi thường GPMB là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

công tác đăng ký biến động về sử dụng đất chưa được làm kịp thời, thường
xuyên, liên tục; việc đăng ký, cấp GCN QSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì
vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng
tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, chỉnh lý biến động đất đai thì cơng tác

bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
* Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất có vai trị rất quan trọng trong chính sách bồi thường, GPMB.
Cụ thể:
Thứ nhất, đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất
động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các
hiện tượng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh
bồi thường, GPMB thì giá đất có vai trị quan trọng trong việc điều tiết giữa
lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của
những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường
GPMB hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ GPMB và giao đất cho nhà
đầu tư và bắt tay vào thực hiện các cơng trình trên đất bị thu hồi. Cùng với
cơng tác đẩy mạnh GPMB thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị
hợp lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở,
chuyển đổi công việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc
sống của mình. Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề GPMB vừa
phải giải quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu hồi đất. Và chính
sách về giá đất sẽ có vai trị giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà
nước cần phải có chính sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy nhanh
việc GPMB cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường
GPMB.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường GPMB nói riêng là một
loại cơng cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý về đất đai,

bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá đất cịn
có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào cũng
có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng có thể
là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên. Nhà
nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các quy định của pháp
luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp
nhằm điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận
động lành mạnh, ổn định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể
đến là yếu tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà
đất đai được xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội,
việc xác định vai trị quản lý của Nhà nước thơng qua cơ chế giá với tư cách
là đại diện chủ sở hữu tồn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương
diện chính trị pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế.
Thứ hai, Đối với người dân bị thu hồi đất: Người dân thường có tâm
lý khơng muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc
sống hàng ngày đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm
đối với những người bị thu hồi đất nơng nghiệp. Cho nên giá đất chính là
việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu
hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị
thu hồi và tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15


Thứ ba, Đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì
mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường
GPMB đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để
thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải GPMB. Nhưng vấn đề GPMB
đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều đến những thỏa thuận về giá
đất đối với những người dân bị thu hồi đất. Rất nhiều trường hợp người dân
bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các nhà đầu tư gặp trở ngại trong
việc GPMB cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc GPMB. Trong khi đó,
tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh chóng dự án
đầu tư của mình nhưng khơng thỏa thuận được giá cả với người dân nên
nhiều dự án bị kéo dài rất lâu.
Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có
thể tiếp tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá
trị tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong GPMB sẽ góp phần hạn chế
những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. hiện
nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực tế. Việc
khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân có đất bị
thu hồi quá thấp khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó khăn, vừa
mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó khẳng định được vai
trò của giá đất trong bồi thường GPMB đối với công tác an sinh xã hội của
Nhà nước cũng như sự ổn định trong cuộc sống của người dân bị thu hồi đất.
Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng
đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất hoặc giá
trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



16

đất; cùng một thời điểm các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức
giá như nhau. Quy định khung giá đất, bảng giá đất được xây dựng định kỳ
05 năm một lần và được điều chỉnh khi thị trường có biến động. Bổ sung quy
định đối với trường hợp các địa phương không thống nhất được giá đất tại
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Bảng giá đất để áp dụng các trường hợp:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở
của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân;
(2) Tính thuế sử dụng đất;
(3) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(4) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(5) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý
và sử dụng đất đai;
(6) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại
đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất,
đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể tại thời điểm định giá để áp
dụng đối với các trường hợp:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức quy định;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp, đất phi nông


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×