Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện cô tô, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2016 2018​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------------------------

HỒNG MINH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------------------------

HỒNG MINH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên - 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận
văn nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Phương

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn đề tài “Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng
một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 –
2018” này ngồi sự nỗ lực của mình, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ q báu của
các thầy giáo, cơ giáo Khoa Quản lí Tài ngun, cùng gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp; của huyện, của các xã thị trấn, của các cá nhân tại huyện Cô Tơ.
Có được kết quả này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và cảm ơn

chân thành đối với Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên; các thầy giáo, cô
giáo; đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn UBND huyện Cơ Tơ, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện,
Phịng Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp huyện, UBND thị trấn Cô Tô,
UBND xã Đồng Tiến, UBND xã Thanh Lân đã hỗ trợ và giúp đỡ tơi tận tình
trong quá trình thực hiện luận văn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan
tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận
văn; các cá nhân có đất thuộc các dự án nghiên cứu đã trả lời bộ câu hỏi điều tra.
Tuy nhiên, do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý chân thành của
giáo viên hướng dẫn và các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại
học Nông lâm Thái Ngun để tơi hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Ngun, ngày tháng 9 năm 2020
Học viên

Hoàng Minh Phương

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1


1. Đặt vấn đề

1

2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Ý nghĩa của đề tài

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

1.1. Cơ sở khoa học của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

1.1.1. Cơ sở lí luận của cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3

1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4

1.2. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư


5

1.2.1. Các khái niệm liên quan

5

1.2.2. Đặc điểm và nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

7

1.2.3. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất

8

1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

11

1.2.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

13

1.2.6. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

15

1.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

16


1.3.1. Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới 16
1.3.2. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam

23

1.3.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
tỉnh Quảng Ninh

27

1.3.4. Nhận xét về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam

27

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

29

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

29

2.3. Nội dung nghiên cứu


29

2.4. Phương pháp nghiên cứu

30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái qt về tình hình cơ bản của huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh

33
33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô

33

3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Cơ Tơ

39

3.1.3. Nhận xét chung về tình hình cơ bản của huyện Cô Tô

44

3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn

huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Giới thiệu khái quát về các dự án nghiên cứu

45
45

3.2.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô theo từng dự án

50

3.2.3. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô theo từng loại đất

55

3.2.4. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô theo từng khoản chi

56

3.3. Nhận xét của người dân về việc thu hồi đất một số dự án trên địa
bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

60

3.3.1. Nhận xét của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu

60


3.3.2. Nhận xét của người dân về việc làm và thu nhập của người có đất
thu hồi tại các dự án nghiên cứu

62

3.3.3. Nhận xét của người dân về giá đất, thu nhập sau và trước
khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu
65
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục trong việc
thu hồi đất một số dự án trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

67

3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của việc thu hồi đất một số dự
án trên địa bàn huyện Cô Tô

67

3.4.2. Một số giải pháp khắc phục trong việc thu hồi đất một số dự án
trên địa bàn huyện Cô Tô

68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

69

1. Kết luận


69

2. Kiến nghị

70
TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC

73

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hệ thống cán bộ quản lí đất đai tại huyện Cô Tô

39

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô năm 2019

43

Bảng 3.3. Giới thiệu khái quát tổng hợp về 2 dự án nghiên cứu


50

Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường về đất và giao đất tái định cư của các dự án
nghiên cứu

51

Bảng 3.5. So sánh giá bồi thường về đất và giá thị trường tại thời điểm thu
hồi đất thực hiện Dự án

51

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để thực hiện
Dự án Mở rộng đường xuyên đảo Cô Tô

52

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để thực hiện
Dự án Xây dựng Trung tâm Y tế huyện Cô Tô
Bảng 3.8. Tổng diện tích đất thu hồi để thực hiện các dự án nghiên cứu

54
56

Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí để bồi thường thực hiện các dự án nghiên cứu 57
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí để hỗ trợ thực hiện các dự án nghiên cứu

58

Bảng 3.11. Tổng hợp kinh phí để thực hiện các dự án nghiên cứu


59

Bảng 3.12. Kết quả tái định cư khi thực hiện các dự án

59

Bảng 3.13. Nhận xét của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu

61

Bảng 3.14. Thực trạng thay đổi việc làm của người dân sau bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại các dự án nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên

62

Bảng 3.15. Sự phù hợp của việc làm mới so với trước bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại các dự án nghiên cứu ở thành phố Thái Nguyên

63

Bảng 3.16. Mức độ ổn định việc làm và thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất 64
Bảng 3.17. Giá đất theo thị trường và thu nhập của người dân có đất thu hồi
tại dự án Dự án Mở rộng đường xuyên đảo Cô Tô

65

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sử dụng đất đai vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất, chỉnh trang đô thị, mở rộng khu
dân cư đất nước là yếu tố tất yếu trong quá trình thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, khắp nơi trên đất nước,... Thực hiện dự án đầu tư, Nhà
nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng đất và tổ chức việc giải phóng
mặt bằng cho các hộ có đất bị thu hồi. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất
ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của
người sử dụng đất khi nhà nước giao đất, thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết
sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái
định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Tỉnh Quảng Ninh hiện nay q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ
thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa.
Đặc biệt huyện Cơ Tơ là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh mẽ về cơ sở
hạ tầng. Từ năm 2016 đến nay huyện Cô Tô đã thực hiện bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có quỹ đất triển khai các dự án,
về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên trong q trình thực hiện cịn
nhiều bất cập, chính sách thường xuyên thay đổi, giá trị bồi thường thiệt hại, giá
bồi thường khơng sát giá thị trường dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân cịn chưa
đồng tình với một số cơ chế chính sách bồi thường của Nhà nước, phương án
bồi thường đã được phê duyệt nhiều năm nhưng đến nay vẫn chưa nhận tiền bồi
thường và chưa giải phóng mặt bằng, thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Từ khi Luật Đất đai ra đời đến nay qua nhiều lần thay đổi tiếp thu, lần sau
khắc phục hạn chế tồn tại của những lần trước và cụ thể là Luật Đất đai 2013


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
được ban hành. Luật Đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ra đời
đã khắc phục được phần nào hạn chế của các lần ban hành trước đó. Để đóng
góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất nói chung và ở huyện Cơ Tơ nói riêng trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó đưa
ra các giải pháp đúng và tồn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Do vậy tôi lựa
chọn đề tài: Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất một số dự án trên địa bàn
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến đời sống người dân như thế nào
- Đánh giá được những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh
hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống làm việc của người dân
trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất.
- Kết quả nghiên cứu ngồi việc góp phần để giải quyết các vấn đề đời
sống, việc làm cho người có đất thu hồi ở huyện huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh,
còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1.1.1. Cơ sở lí luận của cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị
hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa.
Cơ Tơ từ những năm trước đây là một huyện đảo phát triển kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp. Đất đai cơ bản đã bàn giao cho các hộ dân để sử dụng vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp. Từ năm 2015 trở lại đây đã được tỉnh Quảng Ninh
quan tâm chỉ đạo với mục tiêu Cô Tô phát triển theo hướng phát triển du lịch,
dịch vụ - nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện
Cô Tô lần thứ 5 cũng đã chỉ rõ tiến tới xây dựng Cơ Tơ thành đơ thị sinh thái biển
có kinh tế năng động, xây dựng xã hội hài hòa, phát triển bền vững, người dân ứng
xử văn hóa, mơi trường trong lành, an ninh chính trị ổn định, giữ vững chủ quyền
quốc gia; là “huyện đảo xanh” vùng tiền tiêu Đông Bắc tổ quốc
Năm 2017 huyện đã xây dựng bản đồ quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ
1/2000 thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến thuộc đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô giai
đoạn 2016 – 2030 và Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 Đảo Thanh
Lân, xã Thanh Lân, huyện Cô Tô giai đoạn 2016 - 2030 và định hướng đến năm
2030 trong đó đã quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các dự án và các
cơng trình Nhà nước.
Khi có quy hoạch sử dụng đất Cô Tô đã được đầu tư và thực hiện các dự
án trọng điểm như đường xuyên đảo, Nghĩa trang nhân dân huyện , Xây dựng
trung tâm Y tế huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện, Công an thị trấn Cô Tô... Để
triển khai các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang sử

dụng vào nhiều mục đích khác nhau như sản xuất nông nghiệp, đất thủy sản, đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
lâm nghiệp, đất nhà ở của nhân dân trong vùng thuộc dự án và bồi thường, giải
phóng mặt bằng và di dời các hộ dân bị thu hồi đất để có được các quỹ đất để
thực hiện dự án.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số: 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ về việc
Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định
về giá đất;
- Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ qui định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ “Sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai”;
- Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số: 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chinh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;

- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
- Quyết định số: 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số: 3238/2014//QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực
hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019;
- Quyết định số: 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
- Quyết định số: 1500/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô
Tô;
- Quyết định số: 1575/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô
Tô;
- Quyết định số: 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số: 2020/2018/QĐ-UBND ngày 5/6/2018 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Cô
Tô;
- Quyết định số: 2623/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh

Quảng Ninh “ Về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Cô Tô”;
1.2. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.2.1. Các khái niệm liên quan
* Thu hồi đất: Thu hồi là việc cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị
người khác lấy. Đối vơi đất đai, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
đai thuộc sỡ hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện sỡ hữu, vì vậy khái niệm
thu hồi đất được gắn liền với việc tồn tại của sỡ hữu toàn dân về đất đai.
Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một
cơ chế bắt buộc, thơng qua các biện pháp hành chính. Đặc điểm của thu hồi đất
là: Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể hoặc trong một hoàn cảnh cụ thể; thu hồi đất
bằng một quyết định hành chính cụ thể; được thực hiện theo một trình tự, thủ tục
chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp.
* Bồi thường: BT hay đền bù có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. Theo
quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích: “BT về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng”. Trong đó, “giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của đất
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất
xác định” (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013). Theo quy định
của pháp luật đất đai hiện nay, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất sẽ được BT
về đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư vào đất.
* Hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “HT
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt

Nam, 2013). Theo khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2013 HT khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới,
bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới,...
Khác với bồi thường là việc chi trả tương xứng với giá trị bị thiệt hại thì
hỗ trợ chỉ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách
nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho
những lợi ích chung của đất nước.
* Tái định cư: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống.
TĐC là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các hoạt
động HT để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong diện phải di dời khi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để phát
triển kinh tế - xã hội. TĐC được hiểu là một quá trình từ BT thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động HT để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về mặt kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh
chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, TĐC được coi là các dự án đã phát triển và
phải được thực hiện như các dự án khác. Cần thực hiện chính sách TĐC đúng
quy định để tạo nên môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án phục vụ mục đích quốc gia, cơng cộng. Mặt khác, việc lập
phương án TĐC phải được thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo đời sống
nhân dân, phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương.
1.2.2. Đặc điểm và nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đơn thuần
chỉ là bồi thường về vật chất mà cịn phải đảm bảo lợi ích của các bên tham gia,
đặc biệt là đời sống người dân sau khi thu hồi đất, nên có những đặc điểm sau:

Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau nên công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có đặc điểm khác nhau. Các dự án với những mục đích khác
nhau thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng có những điểm khác nhau.
Do đó, với mỗi khu vực, mỗi loại dự án thì bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
những đặc điểm riêng.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị lớn, có vai trị quan trọng trong
đời sống con người nên khi thu hồi đất (chuyển dịch đất bắt buộc) là hết sức
phức tạp. Do đó, mỗi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tính sao cho
phù hợp và thỏa đáng đối với người có đất thu hồi.
Đối với thu hồi đất nông nghiệp, người dân chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng; trong khi trình
độ sản xuất của nơng dân chưa cao, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,
thì người nơng dân có tâm lí là giữ đất để sản xuất nông nghiệp cho dù thu nhập

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
thấp. Hỗ trợ chuyển nghề nghiệp khi thu hồi đất nông nghiệp là rất cần thiết để
đảm bảo đời sống người dân nhưng việc này rất khó khăn vì dự án không thể chỉ
đào tạo một vài nghề, cũng không thể mở lớp đào tạo theo nguyên vọng từng
người; nếu trả bằng tiền để người dân tự học nghề thì một phần lớn người dân
dùng tiền đó vào việc khác.
Đối với thu hồi đất ở lại càng phức tạp do những nguyên nhân sau: (i) Đất
ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người
dân, đa số tâm lí, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. (ii) Nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau qua nhiều thời kì với chế độ quản lí khác nhau, cơ chế chính sách
khơng đồng bộ, tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép nên khi thu hồi
không được bồi thường, không được tái định cư. (iii) Đối với thu hồi đất ở tại đơ

thị thì tuy cơ sở hạ tầng khu tái định cư thường tốt hơn nhưng vị trí khó đẹp
bằng trước thu hồi đất. (iv) Một số người dân sống chủ yếu bằng buôn bán nhỏ
bám vào các trục đường giao thông để sinh nhai, nay chuyển đến ở khu vực mới
thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
* Nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao
gồm:
- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất Nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư
vào đất khi Nhà nước thu hồi.
- Tái định cư cho người có thu hồi nhà ở hoặc đất ở.
- Các loại hỗ trợ cho người dân liên quan đến thu hồi đất như: hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ khác cho
người thu hồi đất, hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư…
1.2.3. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất
* Thẩm quyền thu hồi đất: Điều 66, Luật Đất đai 2013 quy định:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
Nam), tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi; thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của cấp xã.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc quyền thu
hồi của cấp tỉnh và thuộc thẩm quyền thu hồi của cấp huyện thì UBND cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện.

* Các trường hợp thu hồi đất: Theo căn cứ để thu hồi đất, có 2 trường
hợp là “Thu hồi đất theo quy hoạch” và “Thu hồi đất không cần theo quy
hoạch”.
- Thu hồi đất theo qui hoạch có: (i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, gồm 10 trường hợp cụ thể quy định tại Điều 61, Luật Đất đai 2013. (ii)
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
được quy định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013, gồm 3 loại sau: Dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Dự án do Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận, quyết định đầu tư; Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận. Sau đây, nghiên cứu chỉ đề cập đến trường hợp “Thu hồi đất theo quy
hoạch”.
- Thu hồi đất khơng cần theo qui hoạch có: Thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai, gồm 9 trường hợp cụ thể tại Điều 64, Luật Đất đai 2013. Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người, gồm 6 trường hợp cụ thể tại Điều 65, Luật Đất
đai 2013.
* Căn cứ thu hồi đất: Trong hồ sơ thu hồi đất phải thể hiện đầy đủ căn
cứ: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và điều
62 luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Điều 63,
Luật Đất đai 2013).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
* Thông báo và kế hoạch thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước phải
thông báo cho người có đất thu hồi biết: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,

đo đạc, kiểm đếm (Điều 67, Luật Đất đai 2013).
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất và Thông báo thu hồi đất, gồm các nội dung sau: (i) Lý do thu
hồi đất; (ii) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi; (iii) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm; (iv) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; (v)
Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông báo thu hồi đất, gồm 4 nội dung đầu, khơng có nội dung thứ 5 (Điều 17,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
* Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu
hồi đất
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc: (i) Chỉ cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi đã thực hiện hết các bước mà pháp
luật quy định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. (iii) Tổ chức
được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; người bị cưỡng chế
khơng chấp hành thì tổ chức này thi hành quyết định cưỡng chế (Điều 70, Luật
Đất đai 2013).
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii)
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. (iii) Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế vận
động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành; người bị cưỡng chế khơng chấp
hành thì Ban này tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 71, Luật Đất đai 2013).
1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
* Bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là:
(i) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy
định thì được bồi thường. (ii) Bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất. (iii) Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
định của pháp luật. Điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất là: Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa
được cấp (Điều 74 và Điều 75, Luật Đất đai 2013).
Trường hợp khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có
đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Trường hợp còn đất ở,
nhà ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền; nếu
địa phương có quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở (Điều 79,
Luật Đất đai 2013). Khi thu hồi mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp
vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở, nếu đủ điều kiện để tách thành
từng hộ gia đình riêng hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa
đất ở bị thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và
tình thực tế quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ (Điều 6, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất gồm 5
trường hợp sau: (i) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức. (ii)
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
nhưng được miễn tiền sử dụng đất. (iii) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do
thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng. (iv) Đất nơng nghiệp
thuộc quỹ đất cơng ích của cấp xã. (v) Đất nhận khốn để sản xuất nơng lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (Điều 76, Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường thiệt hại tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất: theo nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài
sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được
bồi thường thiệt hại (Điều 88, Luật Đất đai 2013).
Nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
thì chủ sở hữu được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới tương đương; trường
hợp phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì bồi thường
theo thiệt hại thực tế (Khoản 1, Điều 89, Luật Đất đai 2013).
Bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất được quy định
như sau: (i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản
lượng của vụ thu hoạch cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính
tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. (ii) Đối với cây lâu
năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa
phương tại thời điểm thu hồi đất. (iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng
có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại thực tế do phải di chuyển. (Điều 90, Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất: Người có mồ

mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di
chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. UBND

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại
địa phương (Điều 18, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
1.2.5. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
*Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét
hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật (Điều 83, Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Các đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bao gồm: (i) Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
làm muối theo các Luật Đất đai (1993, 2003, 2013). (ii) Nhân khẩu nơng nghiệp
trong hộ gia đình phát sinh sau thời điểm giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình
đó. (iii) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp nhưng chưa được giao và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang. (iv) Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khốn đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp,
lâm nghiệp, ni trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh. (v) Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Đối
với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc các đối tượng trên đã được cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. (ii) Trường hợp nhận giao khoán đất của các nơng trường, lâm trường thì
phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐCP).
Việc thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 06 tháng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. (ii) Thu
hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Diện tích
đất thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất. Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ ở địa phương. (Điều 19, Thông tư số 37/2014/TTBTNMT).
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất: (i) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nơng nghiệp ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nơng
nghiệp thu hồi cịn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của
địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nơng nghiệp thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể
do UBND cấp tỉnh quy định (Điều 20, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). (ii) Đối
với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu
nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có
đất thu hồi cịn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm (Điều 84, Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở: (i)

Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở
tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định
cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối
thiểu và số tiền được bồi thường về đất. (ii) Trường hợp họ tự lo chỗ ở thì ngồi
việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND
cấp tỉnh căn cứ quy mơ diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình để
quy định mức hỗ trợ cho phù hợp (Điều 22, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
* Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản: người đang thuê nhà ở khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản
theo quy định của UBND cấp tỉnh (Điều 23, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
* Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài các khoản hỗ trợ trên,
Luật còn quy định UBND cấp tỉnh được quyền quyết định thêm các khoản hỗ
trợ khác cho phù hợp với từng dự án, từng trường hợp cụ thể để bảo đảm ổn
định đời sống, ổn định sản xuất và cơng bằng đối với người có đất thu hồi (Điều
25, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
1.2.6. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
* Lập và thực hiện dự án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng
nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư (Điều 85, Luật Đất đai 2013).
* Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các nội dung: (i) Họ và
tên, địa chỉ của người có đất thu hồi; (ii) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc đất
thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt

hại; (iii) Các căn cứ tính tốn số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất, giá nhà, giá
cơng trình, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số người được hưởng trợ
cấp xã hội; (iv) Số tiền bồi thường, hỗ trợ; (v) Chi phí lập và tổ chức thực hiện
bồi thường, GPMB; (vi) Việc bố trí tái định cư; (vii) Việc di dời các cơng trình
của Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư; (viii) Việc di dời mồ
mả (Điều 28, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở:
(i) Tổ chức làm nhiệm vụ GPMB được UBND giao trách nhiệm bố trí tái định
cư phải thơng báo dự kiến phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm
địa điểm; quy mô quỹ đất, quỹ nhà; thiết kế, diện tích từng lơ đất, căn hộ; giá
đất, giá nhà; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. (ii) Người có đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái
định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Phương án bố trí tái định cư đã được
phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. (iii) Giá đất
cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do
UBND cấp tỉnh quyết định. (Điều 86, Luật Đất đai 2013).
* Tái định cư trên diện tích đất cịn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất: Thửa đất có nhà ở bị thu hồi cịn diện tích đất nơng nghiệp
khơng được cơng nhận là đất ở được chuyển mục đích thành đất ở khi phần diện
tích cịn lại của thửa đất thu hồi phù hợp quy hoạch làm đất ở và đủ điều kiện
được tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất thu hồi (Điều 4,
Thơng tư số 37/2014/TT-BTNMT).
1.3. Những nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.3.1. Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
* Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc
Hạn chế tối đa việc trưng thu đất và số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc
trưng thu đất để thực hiện dự án đầu tư. Khi Nhà nước trưng thu đất thì chủ thể
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường cho người có đất bị trưng
thu và phải thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó. Người bị
trưng thu đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền bồi
thường hoa màu trên đất, tiền trợ cấp về tái định cư (Phương Thảo, 2013).
Nguyên tắc bồi thường khi trưng thu đất được xác định là phải bảo đảm
cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ, có thể khơi
phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất (Phương Thảo,
2013), (Mai Phương, 2018) và (Hồng Trang, 2019). Cơng tác trưng thu đất và
bồi thường ở Trung Quốc có 2 nguyên tắc cơ bản nhất: (i) Xuất phát từ quyền
lợi lâu dài của người dân (dĩ nhân vi bản); (ii) Vấn đề chính trong bồi thường là
kinh tế: Luôn phải đảm bảo cuộc sống của người dân sau khi bị trưng thu đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
bằng hoặc cao hơn trước. Khi trưng thu đất và tái định cư xong sẽ tính tốn lại
các lợi ích của người dân, nếu thấy chưa đáp ứng được thì tăng thêm giá trị bồi
thường (Chen Cheng, 1995) và (Tổng cục QLĐĐ, 2011).
* Phạm vi trưng thu đất ở Trung Quốc
Chỉ trưng thu đất phục vụ cho lợi ích cơng gồm: quốc phòng; các cơ quan
nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; cơng trình giao thơng, năng
lượng; kết cấu hạ tầng cơng cộng; cơng trình cơng ích và phúc lợi xã hội, cơng
trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái (Phương Thảo, 2013) và
(Mai Phương, 2018).
* Thẩm quyền quyết định trưng thu đất và bồi thường thiệt hại ở Trung

Quốc
Chỉ có Quốc vụ viện (Chính phủ) và chính quyền cấp tỉnh mới có thẩm
quyền trưng thu đất. Cơng tác quản lí giải phóng mặt bằng được giao cho Cục
Quản lí Tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện (Phương Thảo, 2013).
Việc trưng thu đất phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt; khi trưng thu từ > 35 ha đất nông nghiệp hoặc > 70 ha các
loại đất khác thì UBND cấp tỉnh phải báo cáo lên Chính phủ để xem xét phê
chuẩn rồi mới được ra quyết định trưng thu (Chen Cheng, 1995), (Tổng cục
QLĐĐ, 2011) và (Mai Phương, 2018). Để thực hiện trưng thu đất, cần phải xác
định được các nội dung: (i) Các loại đất và đối tượng đang sử dụng đất bị trưng
thu; (ii) Mục đích sử dụng đất và đối tượng được sử dụng đất sau khi trưng thu;
(iii) Những hành vi áp dụng cưỡng chế cần có khi trưng thu; (iv) Mức bồi
thường hợp lí cho tập thể, tổ chức, cá nhân có đất bị trưng thu. UBND cấp tỉnh
quyết định cụ thể chế độ bồi thường đất và tài sản gắn liền (Chen Cheng, 1995)
và (Tổng cục QLĐĐ, 2011).
* Trình tự, thủ tục trưng thu đất ở Trung Quốc
Theo Chen Cheng (1995) và Tổng cục QLĐĐ (2011), Trung Quốc tập
trung phát triển theo các dự án lớn có hạ tầng chung. Mơ hình này có khá nhiều
điểm giống mơ hình đang triển khai khi xây dựng các khu cơng nghiệp ở Việt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
Nam, gồm các bước sau: (i) Xác định khu vực đất phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất để chuẩn bị trưng thu → (ii) Trưng thu đất bằng quyết định hành chính
của cơ quan có thẩm quyền → (iii) Nhà đầu tư nhận giao đất hoặc cho thuê đất
từ Nhà nước để đầu tư hạ tầng → (iv) Chuyển nhượng hoặc cho thuê đối với các
nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh. Trình tự trưng thu đất và bồi thường thực hiện
như sau: (i) Xác định diện tích, địa điểm... chế độ tài chính trong việc bồi

thường; (ii) Thơng báo tới từng người dân; (iii) Nghe ý kiến phản hồi của nhân
dân và giải quyết các ý kiến đó cơng khai; nếu có khiếu nại thì tiếp tục thoả
thuận với dân, báo cáo lên cấp trên nếu chưa giải quyết được thoả đáng. Phương
án trưng thu đất và bồi thường sau khi được người dân chấp thuận thì cơ quan
QLĐĐ ở địa phương báo cáo cấp trên xin phê chuẩn và tổ chức thực hiện trong
vịng 3 tháng.
Quy trình trưng thu đất gồm 4 bước: (i) Khảo sát đặc điểm khu đất cần
trưng thu; (ii) Xây dựng dự thảo kế hoạch trưng thu đất; (iii) Cơ quan QLĐĐ
báo cáo chính quyền địa phương, trình kế hoạch trưng thu đất lên cấp có thẩm
quyền để kiểm tra, phê duyệt; (iv) Chính quyền địa phương có trách nhiệm
thơng báo, cơng bố dự án sau khi được phê duyệt và giải thích các vấn đề có liên
quan. Sau ngày thơng báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải
tạo, mở rộng (Phương Thảo, 2013) và (Mai Phương, 2018).
* Cách thức bồi thường và trợ cấp ở Trung Quốc
Tiền bồi thường đất ở và nhà ở được xác định bao gồm giá xây dựng lại
nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và
trợ cấp về giá (Phương Thảo, 2013), (Mai Phương, 2018 và (Hoàng Trang,
2019). Giá xây dựng nhà mới là khoảng cách chênh lệch giữa giá trị còn lại của
nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết
định. Trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Trường hợp Nhà nước có
nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà có diện tích tương
đương với số tiền họ đã được nhận bồi thường (Phương Thảo, 2013) và (Mai
Phương, 2018).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×