Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện mường nhé, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

DIỆP VĂN CHÍNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TẠI HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tôi tổng hợp từ nguồn tài
liệu có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào


hoặc cơng bố bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà nội, tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Diệp Văn Chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ, đặc biệt là PGS TS. Nguyễn Minh Thanh
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Sở Nơng
nghiệp và PTNT, Chi cục kiểm lâm tỉnh Điện Biên, UBND huyện Mường
Nhé, lãnh đạo, cán bộ Phịng Nơng nghiệp, phịng Tài ngun Mơi trường,
Hạt kiểm lâm huyện, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiện Mường Nhé, lãnh
đạo UBND các xã và các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
việc thu thập tài liệu để thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu trong q trình thực hiện và hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Diệp Văn Chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý rừng, đất lâm nghiệp .............. 3
1.1.1. Khái niệm về rừng......................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng .................................................................. 3
1.1.3. Khái niệm quản lý rừng bền vững ................................................ 4
1.2. Tổng quan về quản lý rừng trên thế giới và Việt Nam .................... 5
1.2.1. Thế giới ......................................................................................... 5
1.2.2. Việt Nam ..................................................................................... 10
1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung............................................................ 16
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG




PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 18
2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu.................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 18
2.2.1. Mục tiêu chung: ............................................................................ 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 18
2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

2.4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu ......... 19
2.4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở
huyện Mường Nhé .................................................................................. 19
2.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên ......................... 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 19
2.5.1. Quan điểm về vấn đề nghiên cứu .................................................. 19
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 20
2.5.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 22
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................ 26
3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Mường Nhé - Điện Biên 26
3.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của huyện Mường Nhé ......... 26
3.1.2. Tình hình biến động rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện

Mường Nhé từ năm 2014 đến 31 tháng 12/2019 .................................... 30
3.1.3. Đặc điểm hệ động thực vật rừng huyện Mường Nhé ................... 33
3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại
huyện Mường Nhé .................................................................................. 34
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp ở cấp huyện
Mường Nhé ............................................................................................. 34
3.2.2. Đánh giá các hoạt động quản lý nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Mường Nhé .................................................. 41
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn tồn tại và hạn chế của công tác
quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Mường Nhé ........... 55
3.3.1. Ảnh hưởng khí hậu thời tiết .......................................................... 55
3.3.2. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình ............................................ 56
3.3.3. Ảnh hưởng điều kiện đất đai ......................................................... 57
3.3.4. Ảnh hưởng của các tập quán canh tác........................................... 57

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

3.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường, giá cả ...................................... 59
3.3.6. Ảnh hưởng từ nền kinh tế, xã hội của huyện ................................ 59
3.3.7. Ảnh hưởng của Luật và chính sách đối với công tác quản lý rừng
và đất lâm nghiệp .................................................................................... 59
3.3.8. Ảnh hưởng của các Chương trình, Dự án ..................................... 61
3.3.9. Ảnh hưởng công tác lập quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng và đất
lâm nghiệp ............................................................................................... 61
3.4. Đề xuất một số giải pháp Quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .................................................. 63
3.4.1. Nhóm giải pháp về KT - XH, ổn định đời sống nhân dân ............ 63

3.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức QLR&ĐLN ....................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu/Viết tắt
TTg

NĐ-CP
UBND
SNN&PTNT
NN&PTNT
TN&MT
PTNT
BVR
TNR
QL
QLBV
QLBVR
BQL
BTTN
ĐLN
LN
PCCC

PCCCR
PTR
KNTS
GĐGR
PBGDPL
KT-XH
KHKT
QLLN
KNKL
NLKH
QHSDĐ

Giải thích
Thủ tướng
Quyết định
Nghị định – chính phủ
Ủy ban nhân dân
Sở Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Tài nguyên và môi trường
Phát triển nông thôn
Bảo vệ rừng
Tài nguyên rừng
Quản lý
Quản lý bảo vệ
Quản lý vảo vệ rừng
Ban quản lý
Bảo tồn thiên nhiên
Đất lâm nghiệp
Lâm nghiệp

Phòng cháy chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy rừng
Phát triển rừng
Khoanh nuôi tái sinh
Giao đất giao rừng
Phổ biến giáo dục pháp luật
Kinh tế - Xã hội
Khoa học kỹ thuật
Quản lý lâm nghiệp
Khuyến nông khuyến lâm
Nông lâm kết hợp
Quy hoạch sử dụng đất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Mường Nhé .................. 26
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng phân theo chức năng sử dụng ............................... 27
Bảng 3.3. Diện tích đất có rừng phân theo chủ quản lý .................................. 29
Bảng 3.4. Biến động về rừng và đất lâm nghiệp huyện Mường Nhé từ năm
2014 - tháng 12/2019 ...................................................................................... 30
Bảng 3.5. Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QL rừng và đất LN ..... 34
Bảng 3.6. Kết quả trồng rừng, chăm sóc BVR huyện Mường Nhé ................ 41
Bảng 3.7. Quy hoạch đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính huyện
Mường Nhé tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018
của UBND tỉnh Điện Biên .............................................................................. 43

Bảng 3.8. Kết quả xử lí vi phạm trong quản lý rừng tại khu vực ................... 50
Bảng 3.9. Hệ thống hạ tầng, công cụ BVR trên địa bàn huyện ...................... 53

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ khung nghiên cứu tổng quát của đề tài ................................. 23
Hình 2.2. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân - hậu quả ........................ 24
Hình 2.3. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả ....................... 25
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR& đất LN ở huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên......................................................................................... 35
Hình 3.3. Hoạt động tuần tra bảo vệ rừng tại Khu BTTN Mường Nhé .......... 42
Hình 3.4. Mốc ranh giới rừng đặc dụng .......................................................... 45
Hình 3.5. Cháy rừng trên địa bàn năm 2018 ................................................... 46
Hình 3.6. Khai thác gỗ trái phép trên địa bàn huyện ...................................... 47
Hình 3.7. Phá rừng trái phép tại khu vực nghiên cứu ..................................... 51
Hình 3.8. Hiện tượng xâm lấn đất lâm nghiệp tại khu vực ............................. 52
Hình 3.9. Thảo luận nhóm phân tích ngun nhân, hậu quả và đề xuất giải
pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp của nhóm đại diện lãnh đạo quản lý cấp
huyện. .............................................................................................................. 62
Hình 3.10. Thảo luận nhóm phân tích ngun nhân, hậu quả và đề xuất giải
pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp của nhóm trực tiếp quản lý bảo vệ rừng.
......................................................................................................................... 62

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Mường Nhé nằm phía Tây Bắc tỉnh Điện Biên, cách trung tâm
thành phố Điện Biên Phủ 200 km, tổng diện tích tự nhiên tồn huyện
156.908,13ha, mật độ dân số 94,14 người/km2. Có Quốc lộ 4H nối liền thành
phố Điện Biên Phủ qua các huyện Mường Chà, Nậm Pồ đến tận cửa khẩu A
Pa Chải (cửa khẩu 3 nước Việt Nam – Trung Quốc - Lào) có lợi thế trong
giao lưu kinh tế và hội đủ điều kiện phát triển thành điểm phân phối, lưu
thơng hàng hố đầu mối kinh tế cửa khẩu của tỉnh Điện Biên, đồng thời có vị
trí rất quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc phòng của khu vực Tây
Bắc. Trong những năm vừa qua, phát huy các lợi thế, tranh thủ nguồn vốn đầu
tư của Trung ương, nền kinh tế - xã hội của huyện có bước phát triển nhanh, hệ
thống kết cấu hạ tầng từng bước được hoàn thiện.
Từ những lợi thế về vị trí địa lí, sự phát triển kinh tế, phát triển của cơ sở
hạ tầng những năm qua Mường Nhé trở thành điểm đến đầu tư của nhiều tầng
lớp nhân dân trên khắp cả nước, trong đó ngun nhân chính làm tăng dân số
nhanh đó là do dân di cư từ các tỉnh khác đến. Việc tăng dân số một cách nhanh
chóng đã gây áp lực lớn đến việc quy hoạch, quản lý, sử dụng các tài nguyên
nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên đất đai. Do tiếp nhận số lượng lớn dân
số di cư đến nên việc bố trí ổn định dân cư là một vấn đề vô cùng nhức nhối
đối với huyện Mường Nhé trong những năm qua, để giúp huyện Mường Nhé
giải quyết vấn đề này UBND tỉnh Điện Biên đã trình Chính Phủ ban hành
Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 12/01/2012 phê duyệt đề án sắp xếp, ổn định
dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo Quốc phòng, an ninh huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, trong khi quỹ đất của huyện có
hạn. Bên cạnh nhu cầu về đất ở, đất canh tác của nhân dân, sự phát triển của
một số loại cây công nghiệp như (Cao su, Mác ca, Cà phê...) và mơ hình trang
trại đã làm cho giá trị đất ở khu vực tăng cao trong mấy năm trở lại đây. Thực
tế, hiện tượng xâm lấn, tranh chấp đất để canh tác xảy ra thường xuyên và


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

diễn biến có chiều hướng gia tăng. Với mục tiêu sắp xếp ổn định dân di cư,
đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói chung, huyện
Mường Nhé nói riêng, việc quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện được
trú trọng, đặc biệt là việc quy hoạch đất lâm nghiệp, năm 2007 UBND tỉnh
Điện Biên ban hành Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 14/01/2007 về việc
phê duyệt báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2008-2020; năm 2018 UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số
1208/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 phê duyệt dự án rà soát, điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Sau quy hoạch việc công bố được tiến hành nhanh chóng, tuy nhiên trong
thực tế việc thực hiện quy hoạch lại gặp nhiều vấn đề nan giải trong cơng tác
quản lý.
Để quản lý, sử dụng tốt diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Mường Nhé, cần có sự nghiên cứu đánh giá về công tác quản lý để đưa ra
những giải pháp phù hợp, tuy nhiên qua khảo cứu các tài liệu chưa có nghiên
cứu nào cụ thể về vấn đề này trên địa bàn huyện Mường Nhé, do vậy việc
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”
là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về cơ sở khoa học, lý luận và thực
tiễn cần được thực hiện.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý rừng, đất lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm về rừng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp năm 2017 khái niệm
như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn
che từ 0,1 trở lên.
Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự
nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng
rừng, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính
chiếm ưu thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã
thực vật rừng phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hồn cảnh rừng đặc trưng và
những yếu tố tự nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài,
độ khép tán của quần xã thực vật phải từ 0,1 trở lên.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan
điểm của chúng tôi bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát
triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm
nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt
hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái. Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
1.1.3. Khái niệm quản lý rừng bền vững
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền
vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra
trong "chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại
ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp
mơi trường tồn cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao
cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng
các nhu cầu của các thế hệ mai sau; một số khái niệm được đưa ra như sau:
Theo Helsinki (1995): “ Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng
suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong
việc thực hiện các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa
phương, quốc gia và tồn cầu, và khơng gây ra những tác hại đối với các hệ
sinh thái khác”.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế ITTO (2004): “Quản lý rừng bền
vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc
nhiều hơn những mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm

bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và
không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên
và xã hội”

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp (năm 2017) khái
niệm như sau: Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm
đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá
trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ mơi trường, góp phần giữ
vững quốc phịng, an ninh.
Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ,
phát triển, khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cho tương lai, tạo sinh kế cho nhân dân, bảo vệ mơi trường, góp phàn
giữ vững quốc phịng an ninh. Bảo vệ rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển,
ngược lại phát triển rừng cũng là cách để bảo vệ tài nguyên rừng. Do vậy,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời, quản lý rừng bền
vững là một mục tiêu nằm trong chiến lược "phát triển bền vững" tồn cầu.
Nhưng trong khn khổ của luận văn thạc sĩ tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu
khía cạnh bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Tổng quan về quản lý rừng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thế giới
1.2.1.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng
Diện tích rừng thế giới từ đầu thế kỷ XX có khoảng 6,0 tỷ ha, đến năm
1958 diện tích rừng trên thế giới giảm xuống cịn khoảng 4,4 tỷ ha, chiếm 33%

diện tích đất liền, đến năm 1973 diện tích rừng cịn 3,8 tỷ ha và đến năm 1995
diện tích rừng thế gới giảm mạnh nhất chỉ cịn 2,3 tỷ ha, tốc độ mất rừng hàng
năm vào khoảng 20 triệu ha. Ở Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất
đi khoảng 9 triệu ha rừng, ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng
diễn ra trầm trọng ở trên 56 nước nhiệt đới, với tốc độ phá rừng đó, đến năm
2000 thế giới đã mất đi khoảng 225 triệu ha rừng [26].
Giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diện tích rừng tồn thế giới tiếp tục mất
đi 230 triệu ha, lớn hơn diện tích nước Mơng Cổ. Trong khi đó tồn thế gới

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

mới chỉ hình thành được 80 triệu ha rừng mới trồng. Tại Brazil từ năm 2000
đến 2004, nước này đã phá khoảng 4,0 triệu ha rừng, Indonesia tỷ lệ rừng bị
triệt hạ tăng từ 2011 đến 2012 đã biến mất gần 2,0 triệu ha rừng mưa nhiệt
đới. Sự mất mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở Malaysia, Paraguay,
Bolivia, Sambia và Angola; 32% diện tích rừng bị giảm trên tồn thế giới chủ
yếu là rừng nhiệt đới; Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng
có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm
2000 - 2012, theo nghiên cứu này, đã có 498.000 ha rừng bị biến mất, trong
khi diện tích trồng mới rừng là 258.500 ha [26], [37].
Những nguyên nhân mất rừng là do áp lực gia tăng dân số, do khai phá
làm đất trồng trọt, chặt phá rừng lấy gỗ, củi, do cháy rừng.. và từ đó làm cho
đất đai bị sói mịn, rửa trơi, sa mạc hoá diễn ra ngày càng mạnh, hàng năm
trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất bề mặt, với số lượng này có thể sản
xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm; hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ của nhiều cơng trình thuỷ điện vùng
nhiệt đới đang bị rút ngắn, đồng thời gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ

lụt, hạn hán và sụt lở. Hàng 100 triệu người đang phải đối mặt với các thảm
họa do mất rừng gây ra. Ngoài ra thế giới cũng đang đối mặt với những thách
thức khác bao gồm đa dạng sinh học trở nên nghèo nàn, năng suất rừng thấp
hơn, khả năng thực hiện chức năng phịng hộ và đóng góp vào phát triển kinh
tế, xã hội kém hơn. Để quản lý lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo
(FAO), một trong những biện pháp cần tập trung là thành lập các đối tác liên
khu và xuyên quốc gia trên cơ sở cùng có lợi và trước những tình trạng rừng
vấn bị suy giảm, nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự lỗ lực trong cơng tác
quản lý bảo vệ, phát triển rừng và đã có nhiều chuyển biến tích cực như:
chuyển từ mục đích sản xuất chỉ mang lại lợi ích kinh tế trước mắt sang sử
dụng rừng bền vững, kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh
thái. Thế giới đã thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng đình

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

chỉ khai thác gỗ vùng đặc chủng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du
lịch sinh thái, quan tâm đến tác dụng bảo vệ môi trường và đã đưa ra nhiều
biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững.., từ đó diện tích rừng thế
giới bên cạnh suy giảm cũng từng bước được khôi phục dần, theo đánh giá
mới gần đây về tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) 2010: diện tích
rừng thế giới có khoảng gần 4 tỷ ha, chiếm 30% tổng diện tích đất trên hành
tinh, tăng lên khoảng trên 800 triệu ha so với năm 1991. Bản phúc trình của
(FAO) được chính thức cơng bố tại trụ sở chính của Liên hợp quốc tại New
York đúng vào lúc khởi đầu “Năm quốc tế bảo vệ rừng” năm 2011, đã nhận
định một số nước thực hiện tốt việc bảo vệ, phát triển rừng như: Trung Quốc
đã tăng diện tích rừng ở nước này lên 3,0 triệu ha mỗi năm, từ trước tới giờ,
chưa có một quốc gia nào làm được; Việt Nam, một nước nhỏ có mật độ dân

số đơng, đã áp dụng việc cải cách rừng một cách thơng minh và tồn diện; Ấn
Độ cũng đã đạt được sự tăng trưởng khiêm tốn về diện tích rừng; Philippines
cũng có chuyển biến tích cực đã áp dụng cơng trình lâm nghiệp xã hội tổng
hợp, Chính phủ giao quyền sử dung đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng
và cộng đồng trong 25 năm thiết lập rừng cộng đồng và giao quyền cho nhóm
quản lý [26], [39], [40].
1.2.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng
Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa
phương (gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với một số
nghiên cứu chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi
chủ yếu từ quản lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân
hay nhóm của các cộng đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mơ tả
và phân tích các loại hình quản lý tài ngun rừng có sự tham gia của nhiều
nước khác nhau. Các vấn đề về tài liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ
những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý
rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc rừng không do người địa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) khơng cho phép người dân
tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án khơng bao giờ thực hiện được
[35].
Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích
hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển
hình thơng qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, có hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt
tiếng Anh là JFM) và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có

tính chất chiến lược của Ấn Độ về quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài
nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát từ chiến lược của Chính phủ đó là
việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng
như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai trò của họ trong gìn
giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực
cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản
lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống, tập
tục riêng biệt [34].
Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một hợp
phần của giải pháp canh tác và phát triển nơng thơn tổng hợp đã địi hỏi đến
việc thay đổi chính sách cũng như luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng
tâm là quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các
giải pháp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu
định hướng theo nhu cầu, đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành
cơng cho hình thức quản lý đó [31].
Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất
và qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng
và người quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến
khích việc quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự
công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được
sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa
quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống
quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định [36].

Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các
trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay
đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc
vận dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều
kiện thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự
tham gia đã rất được coi trọng tại Indonesia [34].
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD
đã làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của
Nepal, đặc biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3
vùng đại diện : Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề
này đã đề xuất cho phạm vi tồn quốc những cơ chế và q trình cần hồn
thiện trong quản lý tài ngun rừng có hiệu quả hơn tại Nepal [32].
Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng
có sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do
thiếu sự tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hồn thiện nên thử
nghiệm đã khơng thành cơng trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề
xuất có sự thay đổi chính sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời
cũng cần có sự hồn thiện về việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên
rừng [31].
Tại Thailan, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học
Chulalongkorn, đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm
nghiệp Hồng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và
cộng đồng dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của
chính phủ và quản lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10


đặc biệt đối với rừng ngập mặn ven biển và những nơi xa xơi, hẻo lánh có các
dân tộc ít người sinh sống [33].
1.2.2. Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý và diễn biến rừng
Việt Nam trải dài trên vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, hơn
3/4 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á
nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đang dạng về hệ sinh thái tự
nhiên và sự phong phú về các lồi sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm
nhiều loại rừng như rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá,
rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập
mặn, rừng tràm, ngập nước ngọt... Từ năm 1945 diện tích rừng nước ta có
khoảng 14,3 triệu ha, với độ che phủ rừng khoảng 43% so với diện tích đất tự
nhiên và sau 30 năm chiến tranh thì diện tích rừng Việt Nam bị thu hẹp lại
khá nhanh, đến năm 1976 chỉ còn 11,169 triệu ha, tỷ lệ độ che phủ 33,8%.
Đến năm 1980 rừng còn lại 10,608 triệu ha, độ che phủ chiếm 32,4% diện tích
cả nước, trong đó 10% là rừng nguyên sinh và đến giai đoạn năm 1990 - 1993
diện tích rừng Việt nam bị tàn phá mạnh nhất, chỉ còn 9,175 triêu ha, độ che
phủ còn 27,8%. Ở nhiều tỉnh rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai Châu
còn 7,8%, Sơn La 11,9% và Lào Cai 5,4%. Tốc độ phá rừng nhiệt đới hàng
năm riêng đối với Việt Nam, trong vòng nửa thế kỷ từ 1943 đến 1993 có
khoảng 5 triệu ha rừng tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng
năm vào khoảng 100.000 ha/năm [1], [24].
Sự suy giảm về diện tích rừng, độ che phủ rừng đã dần dần biến nhiều
vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng cịn lại ở vùng núi
phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám
rừng nhỏ phân tán. Hệ lụy của việc mất rừng, suy thoái rừng đối với Việt
Nam được xem là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng do biến đổi
khí hậu tồn cầu do mất rừng, tài ngun nước này một cạn kiệt ở các sông

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



11

ngòi, giảm sự điều hòa của dòng chảy, dẫn đến lũ lụt, khơ hạn, làm tăng
q trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm; đất đai bị xói mịn, rửa trơi, đá
ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện tích đất bị thối hóa; suy giảm tính đa
dạng sinh học, số lượng lồi động thực vật bị tuyệt chủng; mơi trường
khơng khí bị ô nhiễm làm tăng lượng CO 2, tăng nhiệt độ khơng khí; nước
biển dâng.. theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới Tây Thái bình dương tại
Việt Nam cho thấy, từ năm 1989 - 2011, bình quân mỗi năm, có khoảng
567 người chết và mất tích do thiên tai, tổng thiệt hại về tài sản khoảng
1,3% GDP hàng năm. Theo các chuyên gia về môi trường, Việt Nam sẽ
tiếp tục phải hứng chịu nhiều đợt thiên tai trong tương lai với tần suất
nhiều hơn, cường độ mạnh hơn do chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
toàn cầu, do tác động của suy giảm tài nguyên rừng [38], [41].
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động diện tích và chất lượng rừng
ở Việt nam là: Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp, đây được
coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng; do tập quán
canh tác lạc hậu, du canh, du cư, di cư và phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên
rừng để sinh tồn; bên cạnh đó, việc di dân từ vùng đồng bằng lên các vùng
cao và từ miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên đã góp phần vào tỷ lệ tăng dân
số và tạo áp lực lên những diện tích rừng hiện có; do chưa có biện pháp quản
lý và khai thác rừng hợp lý, nạn khai thác gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều địa
phương; hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực thực thi pháp luật còn
hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật; quá trình giao
đất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm,
quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng; do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
như: xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy điện, hệ thống đường giao thơng, bố trí
tái định cư, xây dựng các khu cơng nghiệp, khai thác khống sản; do nhu cầu

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản; do

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

chiến tranh đã làm cho diện tích rừng, tài nguyên rừng nước ta thu hẹp và suy
giảm.
Trước những thực trạng trên Nhà nước đã có những đổi mới trong cơng
tác quản lý rừng kịp thời giảm bớt những áp lực vào rừng. Ngày 12/8/1991 tại
kỳ họp Quốc hội khoá VIII đã chính thức thơng qua Luật Bảo vệ và phát triển
rừng; Luật đất đai lần đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm
1993 nhằm giao đất, giao rừng cho các chủ quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
và được sửa đổi bổ sung năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai
năm 2013 [14]. Đến năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định
02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
[3], Nghị định số 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
[4]; năm 1992 chính phủ phê duyệt chương trình 327/CP nhằm phủ xanh đất
trồng đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992 đến 1998 [15]; đến ngày
03/12/2004 Quốc hội tiếp tục ban hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 thay thế Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/4/2005 [12], năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
[2]; Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động
của Kiểm lâm [5] và đến năm 2017 quốc hội ban hành Luật Lâm nghiệp năm
2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019 [13] , Chính phủ ban hành Nghị định
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 về quy định chi tiết thi hành

một số điều của luật lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
bên cạnh đó đó Chính phủ cùng các bộ ngành tiếp tục ban hành nhiều Nghị
định, Thơng tư, các chính sách quy định về quản lý bảo vệ và phát triển rừng
như: triển khai nhiều chương trình dự án phát triển rừng, chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng được phê duyệt tại Quyết định 661/TTg ngày 29/ 07/1998

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

của Thủ tường chính phủ với mục tiêu năm 2010 cả nước có được khoảng
14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ lệ che phủ lên 43% [16]; Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006, Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày
24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng
[17]; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, ban
hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ
tướng Chính phủ [18]; Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ
ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng [6]; Quyết
định số 147/QĐ-TTg ngày 10/ 9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 [19]; Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế
hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 [20]; Quyết định
07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/6/2012 ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng [21]; Quyết định số 24/2012/QĐTTg ngày 01/6/2012 của Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011-2020 [22]; Quyết định 799/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về
"Giảm phát thải khí nhà kính thơng qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các

bon rừng" gian đoạn 2011-2020 [23].
Tính đến thời điểm năm 2005, sau 15 năm diện tích rừng tồn quốc mới
tăng lên được 12,306 triệu ha (nâng độ che phủ lên 36,7%), tăng lên so với
năm 1990 là 3,131 triệu ha. Rừng được phân theo 3 chức năng sử dụng đó là:
rừng đặc dụng 1,9 triệu ha, rừng phòng hộ 6,2 triệu ha và rừng sản xuất 4,2
triệu ha. Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng tình trạng mất rừng vẫn tiếp diễn
phức tạp tại nhiều nơi, từ vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông
Nam bộ, Tây Bắc bộ..

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

Năm 2010, tại quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011 của
Bộ NN và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2010, tổng
diện tích rừng tồn quốc là 13.3 triệu ha, tăng so với năm 2005 là 0,7 triệu ha,
nâng độ che phủ rừng lên 39,5%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha,
rừng phòng hộ 4,8 triệu ha, rừng sản xuất 6,3 triệu ha.
Đến năm 2013, tại quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/7/2014
của Bộ NN và PTNT về việc cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2013,
tổng diện tích rừng tồn quốc là 13.9 triệu ha, tăng so với năm 2010 là 0,6
triệu ha, nâng độ che phủ rừng lên 41,0%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0
triệu ha, rừng phòng hộ 4,6 triệu ha, rừng sản xuất 7,0 triệu ha.
Thông qua những số liệu trên chúng ta thấy diện tích rừng nước ta đã có
những thay đổi theo hướng tích cực, diện tích rừng của toàn quốc từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên bên cạnh đó thì diện tích rừng và nguồn tài ngun
rừng nước ta vẫn tiếp tục đứng trước những nguy cơ nghiêm trọng bị huỷ
hoại, thu hẹp diện tích, suy thối, giảm sút và mất dần tính đa dạng sinh học
của rừng.

1.2.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam
- Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành đánh giá về thực
trạng quản lý, báo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương
tại 3 tỉnh: Hịa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự
hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sử dụng, các
chính sách liên quan đến hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mơ hình
quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng, có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phương và được chính quyền địa phương chấp thuận. Họ tự đề ra quy định quản
lý, sử dụng lâm sản cũng như hoạt động bảo vệ, phát triển rừng [8].
Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất
lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu một
số hộ gia đình có đất lâm nghiệp và khơng có đất lâm nghiệp trong địa bàn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, tác giả kết luận chính sách giao,
khốn đất lâm nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của người dân vào rừng. Sau
khi nhân đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất và sử dụng đất một cách hợp
lý, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra được
một số mơ hình sản xuất mà người dân ưa thích đồng thời với điều kiện tự
nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để hộ gia đình tham khảo và phát
triển sản xuất [9].
Năm 1997, các tác giả Hồng H, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn
Ngọc Bình đã tổng kết các mơ hình nơng lâm kết hợp ở Việt Nam. Cơng
trình này đã được đánh giá hiệu quả và có khả năng áp dụng trong điều
kiện cụ thể của mỗi vùng [7].
Quản lý rừng có sự tham gia ở Việt Nam, tác giả Lý Văn Trọng (1995)

đã tổng kết quản lý rừng có sự tham gia của người dân đem lại hiệu quả tốt
[25].
Trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi
năm (2000) đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát
triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và
phương pháp quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm
miền núi phía Bắc Việt Nam [10].
Nguyễn Minh Thanh, Ngô Văn Long (2017) đã nghiên cứu thực trạng
cơng tác quản lí nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Đak Đoa, tỉnh
Gia Lai. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: công tác quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp ở đây được coi là một nhiệm vụ quan trọng và đã thực hiện
đầy đủ 7 nội dung theo Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của Thủ
tướng Chính phủ. Tuy nhiên cịn một số điểm tồn tại, đặc biệt là công tác quy
hoạch, giao đất và giải quyết xử lý vi phạm trong lĩnh vực xâm lấn rừng và
đất lâm nghiệp ở khu vực [11].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các mơ hình, các chính sách và các cơng trình nghiên cứu
khoa học về quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên thế giới và Việt Nam có
thể thấy rằng:
Trên thế giới: về đánh giá các mơ hình, các chính sách quản lý rừng đã
có nhiều mơ hình quản lý ở nhiều nước khác nhau và nhìn chung mỗi nước
đều có mơ hình quản lý phù hợp, đem lại hiệu quả; các công trình nghiên cứu
khoa học thì được tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và

đều tập trung, chú trọng tới các chính sách quản lý bảo vệ, phát triển rừng
theo hướng cộng đồng, có sự tham gia của người dân, đảm bảo hài hịa lợi ích
giữa các bên liên quan trong tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều
mang tính chất vĩ mơ, chưa đưa ra được nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng, để có
thể áp dụng được với điều kiện thực của tế từng vùng, từng địa phương khác
nhau, trong quản rừng và đất lâm nghiệp.
Ở Việt Nam: việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, các cơng trình
nghiên cứu khoa học và tổ chức quản lý bảo vệ rừng được Nhà nước đặc biệt
quan tâm, rất nhiều chủ trương chính sách, các cơng trình nghiên cứu, các Dự
án được phê duyệt và triển khai. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tạo
hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở
nước ta. Trong thời gian qua, giao đất giao rừng được coi là một trong những
hình thức có tính hiệu quả, bền vững trong quản lý tài ngun rừng tại Việt
Nam, các mơ hình quản lý bảo vệ rừng được thực hiện theo hướng dựa và
cộng đồng. Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mơ hình nơng
lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, quản lý rừng dựa vào cộng đồng và có sự
tham gia, nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tiến tới quản lý bảo vệ và
phát triển rừng theo hướng bền vững; còn đối với những nghiên cứu đánh giá
và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×