SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
TRƯỜNG THPT N ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 12 THƠNG QUA “CHIẾC
THUYỀN NGỒI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU.
Người thực hiện : Lê Thị Thanh Hương
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc mơn : Ngữ văn
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU
…………………………………………………………..
1.1. Lí do chọn đề
tài.........................................................................................
1.2. Mục đích nghiên
cứu……………………………………………………...
1.3. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu nghiên cứu
………………………...
1.4. Phương pháp triển khai đề
tài…………………………………………….
2. PHẦN NỘI DUNG……………………………………………........
2.1. Cơ sở lí
luận……………………………………………………………...
2.2. Thực trạng của vấn
đề…………………………………………………….
2.3. Nội dung triển
khai………………………………………………………
2.3.1. Định hướng chung……………………………………………………..
2.3.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ……………………………
2.3.2.1. Nỗ lực tạo lập giá trị bản thân để xây dựng một tình u lí
tưởng…
2.3.2.2. Giữ gìn phẩm hạnh và thiên tính nữ trong tình u………………...
2.3.2.3. Chín chắn trong quyết định hơn nhân, sinh con đúng tuổi, đúng kế
hoạch………………………………………………………………………….
.
2.3.2.4. Tự vệ và đẩy lùi bạo lực trong hơn nhân gia đình………………….
2.3.2.5. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của gia đình trong việc phát
triển nhân cách con
cái………………………………………………………...
2.3.3. Giáo dục kỹ năng sống………………………………………………
2.3.3.1. Kỹ năng nhận thức………………………………………………….
2.3.3.2. Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm……………………………………
2.3.3.3. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc………………………………………….
2.3.3.4. Kĩ năng xác định giá trị cuộc sống………………………………….
2.3.3.5. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng……………………………………
2.3.3.6. Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng……………………………………...
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh
nghiệm…………………………………………
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………….....
3.1. Kết
luận…………………………………………………………………...
3.2. Kiến
nghị………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...
PHỤ
LỤC……………………………………………………………………..
1
1
2
2
3
4
4
4
5
5
5
5
6
6
7
8
8
9
9
9
10
10
11
11
14
14
14
15
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Từ vị trí của bộ mơn văn trong cấp học THPT hiện nay:
Ngữ văn được xem là mơn khoa học cơ bản có tác dụng to lớn trong
việc giáo dục ý thức, đạo lý làm người, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tình
cảm thẩm mỹ, kỹ năng sống... cho học sinh. “Đây vừa là bộ mơn khoa học,
vừa là bộ mơn nghệ thuật” [4]. Người học văn phải đáp ứng hai u cầu: tiếp
thu kiến thức và hồn thiện nhân cách. Với tính đặc thù riêng của nó, mơn
Ngữ văn giúp học sinh trang bị những kỹ năng sống cần thiết để ứng phó
trước cuộc sống. Trong những năm gần đây, việc dạy học theo định hướng
tích hợp liên mơn đang được tồn ngành giáo dục quan tâm. Điều này xuất
phát từ mục đích hồn thiện nhân cách của người học ở nhiều lĩnh vực, giúp
các em trưởng thành trong nhận thức và hành động. Đặc biệt là nhận thức về
tình u tuổi dậy thì và nhóm kỹ năng cần thiết. Để trở thành những con
người phát triển tồn diện, học sinh cần “Học để biết. Học để làm. Học để
khẳng định mình. Học để cùng chung sống” . Tuy nhiên, xã hội ngày nay đang
tiến dần xa hơn tới xu hướng xem trọng kiến thức mà qn đi giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống của con người. Nhiều học sinh bước vào đời với bao bỡ
ngỡ, thậm chí thiếu cả hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đó là
đầu mối của bao bi kịch sai lầm và đau đớn, có thể giết chết ước mơ và
tương lai lớp trẻ, đặc biệt là học sinh 12.
Trong những năm gần đây, việc học sinh khơng mấy mặn mà với bộ
mơn Ngữ văn là điều khơng hiếm. Người giáo viên dạy văn ngồi trang bị đầy
đủ kiến thức cho học sinh thì chưa đủ. Thêm vào đó, người dạy văn cần phải
khắc sâu những bài học đạo đức, trang bị kỹ năng sống, giáo dục tình u giới
tính... mà một số tác phẩm đề cập thì đó mới là điều chúng ta cần bàn. Xã hội
hiện nay càng phát triển bao nhiêu thì nhân cách đạo đức của học sinh càng sa
sút bấy nhiêu. Để mỗi cá nhân hồn thiện nhân cách, hướng tới xây dựng một
xã hội sống đúng đạo lý, hợp tình người thì phải bắt đầu từ người thầy dạy
văn.
Từ thực tế nhận thức về sức khỏe sinh sản và kĩ năng sống ở học
sinh:
Cùng với sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin và xu hướng phát triển
của xã hội, hành vi đạo đức và sự nhận thức về bản thân ở học sinh có
chiều hướng đi xuống. Điều này, xuất phát từ nhiều ngun nhân khác
nhau. Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh THPT mà đặc biệt là
học sinh nữ lớp 12 thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản v ị thành niên và yếu
về kỹ năng sống chiếm số lượng khá nhiều. Đau đớn hơn, các em sống
hưởng thụ vô cảm, yêu theo cảm xúc, phong trào, kỹ năng ứng xử kém... dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng. Gần đây, nhiều cá nhân phải nghỉ học
do không hiểu hết về sức khỏe sinh sản vị thành niên, yêu nhưng không
1
làm chủ được mình, trở thành những bà mẹ khi chưa đủ tuổi trưởng
thành. Nhức nhối hơn, nó lại xuất hiện khá nhiều ở lứa tuổi học sinh
lớp 12. Với tâm lí thích thể hiện và khẳng định mình, làm những điều
mình thích mà khơng ít những cá nhân đã gây ra những tổn thương khơng
nhỏ cho bản thân, gia đình và xã hội. Bởi vậy, tơi thiết nghĩ việc giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và trang bị kỹ năng sống cơ bản cho
học sinh là điều vơ cùng cần thiết.
Từ thực tế của việc học tập bộ mơn:
Do xu hướng phát triển chung của xã hội, bộ mơn Ngữ văn ngày càng ít
được học sinh quan tâm. Đa phần, các em lựa chọn những mơn học khối A, B,
D để có hướng mở trong tương lai. Có những giờ dạy văn kém hiệu quả,
khơng chỉ chưa đáp ứng đủ kiến thức cho học sinh mà cịn xem nhẹ giá trị
giáo dục và nhóm kỹ năng rút ra từ tác phẩm. Việc cung cấp đủ kiến thức cho
học sinh chỉ mới đáp ứng một nửa u cầu của bộ mơn, nửa cịn lại là thơng
qua tác phẩm, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị kỹ năng sống cơ bản,
hướng học sinh phát triển tồn diện là điều chúng ta cần bàn.
Kết quả giáo dục nhân cách học sinh:
Trong q trình giảng dạy bản thân đã khơng ngừng học hỏi, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng nhân
cách, sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống cho học sinh thơng qua tác phẩm văn
học hướng các em phát triển đầy đủ về “đức, trí, thể, mĩ” đã có nhiều thành
tích đáng ghi nhận. Có những tập thể gồm nhiều cá nhân kém về phẩm chất
đạo đức, yếu về kỹ năng sống, thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản… đã có
nhiều chuyển biến tích cực theo chiều hướng đi lên.
Từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12
thơng qua “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn Minh Châu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Mong muốn góp phần tìm ra giải pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh 12 , hướng các em vững
vàng và trưởng thành về nhân cách.
+ Mở ra một con đường mới để áp dụng vào những tác phẩm khác nhằm
hình thành cho các em thái độ, kỹ năng sống, bồi đắp tình cảm thẩm mỹ.
+ Tạo mơi trường học tập thân thiện giữa thầy và trị. Từ đó, giúp các em
giao tiếp, ứng xử đúng mực, lễ phép với thầy cơ, bạn bè
+ Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng mơn
+ Nâng cao chất lượng học tập và giáo dục của bộ mơn, góp phần nhỏ bé
vào cơng cuộc CNH – HĐH đất nước.
2
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa
nỗ lực của bản thân giúp cho tơi có nhiều động lực mới hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
1.3. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng áp dụng
Là học sinh khối D, lớp 12A3 trường THPT n Định 3.
Thuận lợi:
+ Học sinh cuối cấp, có ý thức, chăm ngoạn, lễ phép, có mục tiêu rõ ràng
trong việc chọn ngành, chọn nghề.
+ Học sinh nơng thơn, ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên để thốt khỏi
đói nghèo.
+ Một số học sinh có năng lực, có nguyện vọng tham gia các cuộc thi HSG
do trường, tỉnh tổ chức, đa phần đặt ra mục tiêu phấn đấu 2 tham gia thi
tuyển sinh vào các trường ĐH, cao đẳng…
Khó khăn:
+ Phần đơng là học sinh có học lực trung bình, khá. Chủ yếu là học sinh
nữ, chiếm hơn 2/3 tổng số học sinh cả lớp.
+ Gia đình ở xa, đi lại khó khăn nên việc đi chậm, vắng học diễn ra
thường xun
+ Phần lớn, số học sinh nữ của lớp đều thuộc vào đối tượng học sinh có
hạnh kiểm Khá. Ít trường hợp học sinh có hạnh kiểm Tốt. Cụ thể:
1/3 học sinh có nhu cầu thực sự Học khá đều các mơn
1/3 học để theo khối Học lực trung bình
1/3 khơng thể học các khối khác Học yếu, ý thức kém
1.3.2. Phạm vi áp dụng
Đề tài được áp dụng vào việc: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và
kỹ năng sống cần thiết cho học sinh 12.
1.3.3. Tài liệu nghiên cứu: SGK Ngữ văn 12, Tài liệu Giáo dục học, Tài
liệu kỹ năng sống…
1.4. Phương pháp triển khai đề tài: Thực hiện giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh 12 thơng qua các
buổi học chính, học bồi dưỡng, các giờ tự chọn.
3
4
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ mơn:
“Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó
học sinh là chủ thể của q trình nhận thức, cịn giáo viên là người tổ chức
các hoạt động nhận thức và giáo dục cho học sinh” [2]. Nếu giáo viên có
phương pháp bồi dưỡng tốt, giáo dục tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức dễ
dàng, hồn thiện dần nhân cách và ngược lại
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng
Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ
bản trong sách giáo khoa, trong giờ giảng văn. Đó là nền tảng cơ bản để các
em phát triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ giá trị thẩm mỹ, rút ra những
bài học bổ ích và kỹ năng sống cần thiết thơng qua tác phẩm văn học.
Về kĩ năng: Từ tác phẩm văn học, học sinh biết vận dụng kiến thức vào
thực tế, hình thành thái độ đạo đức đúng đắn thể hiện quan điểm, tình cảm
của mình. Đồng thời, giúp các em hình thành những bài học sâu sắc về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, kỹ năng trong giao tiếp ngồi cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Việc dạy của người thầy: Đa phần, có rất nhiều giáo viên tâm huyết
với nghề văn. Bên cạnh đó, cũng khơng ít các giáo viên đánh giá nhẹ nghề của
mình. Phần thì do học sinh ngày càng xa lạ với mơn văn, phần thì học sinh cá
biệt ngày càng nhiều, phần thì do xu thế phát triển chung của xã hội…Bởi
vậy đối với một giờ dạy văn, khơng khí nhàm chán, máy móc là điều thường
thấy, rất ít những giáo viên chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kỹ năng
sống, giáo dục tình u tuổi dậy thì… thơng qua bài học cụ thể. Vì thế, tác
phẩm mới chỉ dừng lại ở cung cấp kiến thức.
Việc học của học sinh: Trong xã hội hơm nay, để có những học sinh
thực sự u văn, đam mê văn khơng phải nhiều. Phần lớn, các em khơng u
thích mơn văn vì văn dài, khó nhớ, khó thuộc…và phần cịn vì cả người dạy.
Người dạy khơng gợi gợi trong các em cái giá trị cốt lõi, khơng chạm tới tâm
hồn các em giá trị giáo dục, hình thành những kỹ năng và phẩm chất cơ bản
của người học. Vì vậy, mơn văn ngày càng xa lạ, nhàm chán, thụ động trong
sự tiếp nhận của học sinh
Việc thi cử: Trong các đề thi Đại học, Cao đẳng và học sinh giỏi gần
đây, chất lượng mơn Ngữ văn có phần chưa cao. Việc học sinh nắm vững
kiến thức nhưng triển khai kiến thức chưa thực sự hiệu quả. Học sinh chưa
biết kết hợp giữa kỹ năng với giá trị kiến thức nhằm tạo chiều sâu cho bài
viết, tác động đến nhận thức và rung cảm thẩm mỹ của người đọc.
5
Việc ứng xử: Một thực trạng nhức nhối trong xã hội ngày nay, đó là căn
bệnh “vơ cảm” trong học tập. Học sinh có lối ứng xử yếu về kỹ năng và
nhận thức , chưa thực sự hiểu về tình u và giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi
vị thành niên nên sống theo cảm xúc nhất thời của bản thân, để lại những hậu
quả đáng tiếc, chặn đứng con đường học hành thi cử... Từ những lý do trên,
việc bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống
cho học sinh là việc làm cần thiết. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với những
giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn Ngữ văn.
2.3. Nội dung triển khai
2.3.1. Định hướng chung:
Khơng có một tác phẩm văn học mà giá trị giáo dục thể hiện ngay trên bề
mặt câu chữ. Ngược lại, nó nằm ở chiều sâu văn bản buộc học sinh rút ra.
Thơng qua một tác phẩm văn học, dù là tác phẩm thơ hay văn xi đều
có những giá trị giáo dục nhất định. Có tác phẩm chứa nhiều, có tác phẩm
chứa ít. Vì thế, mơn Ngữ văn được xem là bộ mơn nghệ thuật khơi gợi tình
cảm thẩm mỹ, bồi dưỡng, trang bị những kỹ năng cần thiết và hồn thiện
nhân cách cho học sinh.
Muốn phát hiện ra giá trị giáo dục về sức khỏe sinh sản vị thành niên và
kỹ năng sống của tác phẩm cần:
+ Đọc kỹ tác phẩm, đánh dấu lại những đoạn qua trọng về sự diễn biến
tâm lý, tình cảm, tình u, gia đình, lối ứng xử của nhân vật trữ tình trong tác
phẩm.
+ Liên hệ với bản thân, xem xét kỹ năng xử lí vấn đề hợp lẽ thường trong
cuộc sống…
2.3.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
2.3.2.1. Nỗ lực tạo lập giá trị bản thân để xây dựng một tình u lí
tưởng:
Tâm lý tuổi dậy thì có diễn biến vơ cùng phức tạp. Đa phần các em thích
khẳng định bản thân mình trước bạn bè, thầy cơ. Khơng ít những cá nhân có
sự biến đổi mạnh mẽ trong hành vi và cảm xúc, đặc biệt là tình cảm riêng tư
[3]. Thế nhưng khơng phải ai cũng tìm cho mình được tình cảm chân thành, lý
tưởng. Khơng ít những cá nhân ảo tưởng về tình u đang có, tơ hồng và thổi
phồng nó. Nhưng thực sự đó chỉ là thứ tình cảm vụn vặt, nhất thời, khơng có
giá trị. Để có được một tình cảm đẹp, bền chặt thì giáo viên cần định hướng
cho mỗi học sinh nỗ lực tạo lập giá trị bản thân. Từ đó, nhận thức sẽ đủ độ
chín, có thể hướng tới kiếm tìm một tình u cao đẹp, xứng đáng.
Bước 1: Giáo viên phân tích để học sinh thấy được hồn cảnh sống vất
vả, cực nhọc của hai vợ chồng người đàn bà hàng chài trong “chiếc thuyền
ngồi xa”. Tác phẩm cũng đã đề cập đến tình u thời trẻ. Họ cũng đã một
thời đắm say nhưng vì cuộc sống túng quẫn, giá trị mỗi người chưa thực sự
được tạo lập. Bởi vậy, cuộc sống của họ đã rơi vào bi kịch đau đớn. Họ đánh
mất đi tình u thương vốn có và cả sự tơn trọng đối phương.
6
Bước 2: Bên cạnh đó, đưa ra một số dẫn chứng từ thực tế cuộc sống như:
biểu hiện của sự vội vã, non nớt trong nhận thức về tình u tuổi dậy thì.
Cần cho các em tiếp xúc với một số câu chuyện cụ thể để các em nhìn thẳng
vào thực tế, trang bị cho mình kiến thức cơ bản để nhận ra giá trị của tình u
chân chính chứ khơng phải là sự mù qng chạy theo phong trào. Tránh tình
trạng khờ dại, vội tin mà dẫn tới những sai lầm đáng tiếc.
7
2.3.2.2. Giữ gìn phẩm hạnh và thiên tính nữ trong tình u
Khi u, con người ta rất dễ mù qng, lầm tin người. Đặc biệt là tâm lý
tuổi mới lớn. Các em thích được bạn khác giới quan tâm và thích khẳng định
tình u của mình. Bởi vậy, suy nghĩ khơng chín chắn sẽ dẫn tới những hành
động đánh mất nhân phẩm, giá trị truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
Trước sự thay đổi chóng mặt những nấc thang giá trị của xã hội, tình u đơi
khi đặt nhầm chỗ sẽ trở thành món hời để kẻ xấu lợi dụng, gây đau khổ. Tác
phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa” cũng đề cập đến việc cần thiết phải giữ gìn
phẩm giá, sự trinh trắng của người phụ nữ:
Từ nhỏ tuổi, tơi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt sau một bận lên
đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà tơi cịn khá giả, nhà tơi trước ở trong cái phố này.
Cũng vì xấu, trong phố khơng ai lấy, tơi có mang với một anh con trai một
nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tơi mua bả về đan lưới… [1]
Bước 1: Từ đoạn trích trên, giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy
được sự đánh mất trinh tiết của người thiếu nữ trước hơn nhân là việc đi
ngược lại với phẩm giá tốt đẹp: cơng – dung – ngơn – hạnh mà người
phụ nữ phải gìn giữ.. Trinh tiết làm nên giá trị cao nhất của người phụ
nữ. Có nó, người phụ nữ được tơn trọng, ngưỡng mộ. Mất nó, người
phụ nữ bị xem thường, khinh rẻ. Thế nhưng, trong xã hội hiện đại ngày
nay, khơng ít kẻ đang xem thường điều đó. Bởi vậy, khơng có ý thức giữ gìn
phẩm giá cao q của bản thân.
Bước 2: Bên cạnh đó, giáo viên đưa thêm một số dẫn chứng từ thực tế
cuộc sống: Xem thường trinh tiết, sống thử, mang thai trước hơn nhân rồi bị
chối bỏ, để bản thân rơi vào bế tắc, vấp ngã, đau khổ …một số cá nhân bị
phụ bạc, tiến hành nạo phá thai để lại hậu quả đáng tiếc mà phần đời cịn
lại phải gánh chịu. Thậm chí, có người muốn kết thúc tất cả bằng cái chết.
Đồng thời, giáo viên cần nhắc nhở học sinh biết bảo vệ và giữ gìn phẩm giá
của bản thân. Mỗi học sinh cần ln tỉnh táo trước tình u, lí trí làm chủ
cảm xúc để phẩm hạnh của mình ln giữ vững. Nó chính là nét đẹp, là
giá trị, là chìa khóa hạnh phúc cho hơn nhân sau này.
2.3.2.3. Chín chắn trong quyết định hơn nhân, sinh con đúng tuổi, đúng
kế hoạch:
Tuổi học trị với bao suy nghĩ ngây thơ và vụng dại, vội vã trong các quyết
định quan trọng. Đặc biệt là tình u và hơn nhân. Có khơng ít những em nữ
tuổi 16, 17…do thiếu hiểu biết về tình u, giới tính tuổi dậy thì đã vấp phải
những sai lầm đau đớn, trở thành những người mẹ bất đắc dĩ mà tuổi đời
chưa đủ. Đó là những quyết định bồng bột, đặt người lớn vào sự đã rồi. Đặc
biệt, các em cịn chưa được trang bị những kiến thức cần thiết trong việc làm
vợ, làm mẹ nên cuộc sống là chuỗi những tháng ngày bi kịch, khơng chỉ của
riêng bản thân các em mà cho cả con cái. Cũng vì thiếu hiểu biết nên tình
8
trạng đẻ nhiều, đẻ dày khơng theo kế hoạch đã gây ra khơng ít khó khăn, là
ngun nhân của nỗi khổ khơng đáy:
Mong các chú cách mạng thơng cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền
chúng tơi cần phải có người đàn ơng chèo chống khi phong ba, để cùng làm
ăn ni nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ơng trời
sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi ni con cho đến khi khơn lớn cho nên
phải gánh lấy cái khổ. [1]
Bước 1: Từ đoạn trích trên, giáo viên cần phân tích, chỉ rõ cho học sinh
thấy được việc đẻ nhiều, đẻ dày của người đàn bà hàng chài là ngun nhân
của bao nỗi thống khổ. Phần thì đói ăn, phần thì khơng thể ni dạy chúng tử
tế, phần thì khốn khổ, vất vả, thức đêm để kéo lưới… Nếu người đàn bà
hàng chài sinh đẻ có kế hoạch thì có lẽ, bị kịch gia đình họ đã khơng xảy ra.
Bước 2: Giáo viên đưa thêm một số dẫn chứng ngồi cuộc sống như:
+ Nhiều người chưa đủ chín chắn đã tiến tới hơn nhân, bi kịch ly hơn diễn
ra ngày một nhiều, con cái bơ vơ, bị bỏ rơi, bị ngược đãi đau đớn.
+ Nhiều người sinh con tùy hứng, khơng theo kế hoạch khiến con cái
khơng được chăm sóc, học hành tử tế, đói ăn, phải mưu sinh khi tuổi đời cịn
rất nhỏ ....
Từ đó, giáo viên định hướng cho học sinh về ý nghĩa thực sự của cuộc
sống sau hơn nhân. Định hướng các em chuẩn bị tâm lí thật kĩ lưỡng để đón
nhận những đổi khác trong cuộc sống mới. Khi bản thân các em đang đứng
trước ngưỡng cửa tuổi trưởng thành thì đây chính là lúc để các em hiểu sâu
hơn về sức khỏe sinh sản vị thành niên . Từ đó, giúp các em tự tin để có thể
tự bảo vệ mình trước những vấn đề nhạy cảm. Đồng thời, giáo dục các em
nhận thức được tầm quan trọng của việc sinh đẻ có kế hoạch để ni dạy
chúng nên người.
2.3.2.4. Tự vệ và đẩy lùi bạo lực trong hơn nhân gia đình
Tình trạng bạo lực gia đình cũng là một vấn đề có diễn biến khá phức tạp
trong thời gian gần đây. Khi giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo
viên khơng thể bỏ qua vấn đề này. Từ đó, hình thành cho học sinh kỹ năng
nhận thức và tự vệ trước vấn đề có thể gặp phải trong tương lai:
…Lão đàn ơng lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra
một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có lẽ như những điều phải nói
với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng, lão trút cơn giận như lửa cháy
bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa
đánh, vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất
xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho
ơng nhờ, chúng mày chết hết đi cho ơng nhờ…
…Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Cả nước khơng có một
người chồng nào như hắn…[1]
Bước 1: Từ đoạn trích trên, giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy được
hành động độc ác, vũ phu của người đàn ơng hàng chài với người vợ chung
9
chăn gối với hắn. Đồng thời, giáo viên cần chỉ rõ hành động độc ác, vũ phu
kia xuất phát từ một cuộc sống đói nghèo, một cuộc hơn nhân vội vã, khốn
khó vì sinh nhiều con…chính mệt mỏi thức đêm kéo lưới và cuộc sống mưu
sinh khổ cực đã khiến người chồng sinh ra độc dữ. Giáo viên cũng cần chỉ
cho học sinh thấy được nếu cuộc sống bớt đói nghèo, túng quẫn, bớt đơng
con thì có lẽ cuộc sống của họ đã khá hơn, hạnh phúc hơn.
Bước 2: Từ đó, giáo viên cần định hướng cho học sinh thấy được ngun
nhân của thói vũ phu xuất phát từ đói nghèo và lạc hậu. Hướng các em nỗ lực
vươn lên trong học tập, thay đổi vận mệnh, làm chủ bản thân mình trong bất
kì hồn cảnh nào. Cần phải tạo lập giá trị bản thân và cơng việc ổn định trong
tương lai thì sẽ có cơ sở xây dựng một cuộc sống khơng cịn bạo lực gia đình,
cả hai biết u thương và trân trọng lẫn nhau. Đồng thời, chúng ta cần phải
lên án, đẩy lùi những hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.
2.3.2.5. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của gia đình trong việc
phát triển nhân cách con cái:
Tâm hồn trẻ thơ như một tờ giấy trắng mà gia đình là những người sẽ
viết lên đó những nét chữ đầu tiên. Yếu tố gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển nhân cách của trẻ…[5].. Gia đình hạnh phúc thì con cái sẽ nhận
được sự giáo dục tồn diện của cha lẫn mẹ . Gia đình thường xun xích
mích, bạo lực căng thẳng sẽ tác động khơng nhỏ, làm méo mó và biến dạng
suy nghĩ của chúng theo chiều hướng tiêu cực:
Khi tơi chạy đến nơi thì chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay thằng bé,
khơng biết làm thế nào nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng
người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khn ngực trần vạm vỡ có những
đám lơng đen như hắc ín, loăn xoăn từ rốn mọc ngược lên…[1]
…
Ba hơm sau, cũng trong làn sương sớm, Phùng lại chứng kiến cảnh lão đàn
ơng đánh vợ, cảnh cơ chị gái tước đoạt con dao găm mà đứa em trai định
dùng làm vũ khí để bảo vệ người mẹ đáng thương…[1]
Bước 1: Giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy được sự phát triển nhân
cách, đạo đức bất bình thường ở cậu bé tên Phác. Việc Phác đánh lại cha là
một hành động vi phạm ngun tắc sống, để lại nỗi đau nhức nhối. Tuy vậy,
ta cũng phải hiểu ngun do xuất phát của hành động ấy chính là muốn bảo
vệ người mẹ đáng thương khỏi bàn tay vũ phu của cha nó. Bản chất của Phác
là một cậu bé giàu tình u thương, bất bình, căm hận trước bạo lực. Nếu
được sinh ra trong một gia đình hạnh phúc thì có lẽ, Phác hồn tồn có thể trở
thành một nhân cách tốt bởi sự giáo dục tồn diện.
Bước 2: Giáo viên cần khắc sâu hậu quả nặng nề xuất phát từ bạo lực
khiến con em họ chán chường, rơi vào trạng thái bi quan , chán nản, đau khổ,
mất niềm tin, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội, từ bỏ ước mơ…Từ đó, giáo
viên cần định hướng cho học sinh tuổi vị thành niên về tầm quan trọng của
nền tảng gia đình. Đồng thời, động viên những học sinh đang trực tiếp chứng
10
kiến, chịu đựng vấn đề bạo lực trong gia đình mình hãy cố gắng vươn lên để
đạt được ước mơ. Giáo viên cần gieo vào lịng học sinh một nhận thức: Cần
kiến tạo giá trị bản thân, hướng tới xây dựng một gia đình hạnh phúc nhằm
tạo nền tảng giáo dục tốt thế hệ trong tương lai.
2.3.3. Giáo dục kỹ năng sống:
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động. Đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xun chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực
như : nghiện hút, bạo lực học đường, tự vẫn, quan hệ tình dục sớm, bỏ học,
sống thiên về hưởng thụ…[3]. Ngun nhân chính là do các em thiếu những
kỹ năng sống cần thiết như: kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, kỹ năng giải
quyết mâu thuẫn, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giao tiếp... Nếu khơng
được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lơi kéo
vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, thực dụng, dễ bị phát
triển lệch lạc về nhân cách.
2.3.3.1. Kỹ năng nhận thức:
Bước 1: Giáo viên đọc cho học sinh nghe đoạn văn viết về cuộc đối thoại
giữa Phùng, Đẩu và người đàn bà hàng chài ở tịa án huyện.
Bước 2: Giáo viên phân tích để học sinh thấy được nghịch lí giữa một bên
là lịng tốt và một bên là sự chối từ lịng tốt. Đặc biệt, chú ý trọng tâm vào
những vấn đề mà Phùng và Đẩu nhận ra sau khi nghe câu chuyện của người
đàn bà hàng chài. Đó là trạng thái tâm lí ngạc nhiên, khơng thể hiểu nổi.
Nhưng khi nghe câu chuyện đời của người đàn bà, Phùng và Đẩu mới vỡ lẽ ra
nhiều điều quan trọng trong nhận thức: pháp luật đã thua lẽ đời. Lịng tốt
khơng thơi chưa đủ mà điều quan trọng là cần thấu hiểu hồn cảnh sống của
họ để có biện pháp giúp đỡ thiết thực nhất.
Bước 3: Giáo viên cần giảng giải cho học sinh thấy được: có những vấn
đề mà giá trị cốt lõi của nó khơng nằm ở bên ngồi mà nằm ở bên trong. Có
thể phía sau lời nói dối là âm mưu của một tội ác nhưng cũng có thể là một
việc làm tốt trong từng hồn cảnh đặc biệt…Bời vậy, học sinh cần suy xét kĩ
lưỡng trước khi đưa ra kết luận về một vấn đề nào đó của cuộc sống. Giáo
viên cũng cần rèn luyện kĩ năng nhận thức cho học sinh thơng qua những tình
huống cụ thể. Đồng thời, trang bị thêm kiến thức, tích lũy kinh nghiệm sống
nhiều hơn để có thể đánh giá vấn đề một cách khoa học, chính xác.
2.3.3.2. Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm:
Bước 1: Giáo viên đọc cho học sinh nghe đoạn văn liên quan đến lão đàn
ơng hàng chài vừa đánh vừa nghiến răng chửi vợ: “…Chúng mày chết đi cho
ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ…”
11
Bước 2: Phân tích để học sinh thấy được căn ngun của thói vũ phu, bạo
lực xuất phát từ đói nghèo và lạc hậu, đơng con. Lão đàn ơng quy hết trách
nhiệm, nỗi khổ của mình là do vợ con. Hắn khơng hề nhận ra rằng làm việc
ni con cũng chính là trách nhiệm xuất phát từ người làm cha như hắn. Hắn
đổ mọi tội lỗi lên đầu vợ con và chối bỏ trách nhiệm của mình.
Bước 3: Giáo viên cần giáo dục học sinh kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm
trước những vấn đề mà mình gây ra. Mỗi học sinh cần nhìn nhận thực tế bản
thân để sống có trách nhiệm với chính mình, với gia đình và xã hội.
2.3.3.3. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc:
Bước 1: Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số đoạn văn quan trọng:
…Lão đàn ơng lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra
một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có lẽ như những điều phải nói
với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng, lão trút cơn giận như lửa cháy
bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa
đánh, vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két..
… Ba hơm sau, cũng trong làn sương sớm, Phùng lại chứng kiến cảnh lão
đàn ơng đánh vợ…[1]
Bước 2: Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy được sự mất khả năng kiềm
chế cảm xúc của bản thân ở người đàn ơng hàng chài. Chính nó là ngun
nhân gây ra bao bi kịch đau đớn cho người thân.
Bước 3: Giáo viên cần khắc sâu kĩ năng kiềm chế cảm xúc cho học sinh.
Trong cuộc sống, khơng ai tránh khỏi sự tức giận. Trong cơn nổi nóng, nếu
con người khơng biết kiềm chế cảm xúc, chế ngự nó thì sẽ là đầu mối của
bao tai họa. Lời nói trong cơn tức giận sẽ giống như mũi đinh đâm vào tâm
hồn người khác, khó thể xóa nhịa. Hành động trong cơn tức giận sẽ để lại
những sai lầm đáng tiếc. Thậm chí có thể trả giá bằng tính mạng. Từ đó, học
sinh cần nhận thức đúng đắn hành động, biết kiềm chế cảm xúc của bản
thân khi cần thiết để tránh bất hịa, xung đột.
2.3.3.4. Kĩ năng xác định giá trị cuộc sống:
Bước 1: Giáo viên đọc cho học sinh nghe đoạn văn sau:
…Đàn bà ở thuyền chúng tơi phải sống cho con chứ khơng thể sống cho
mình như trên đất được. Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú
đừng bắt tơi bỏ nó! Lần đầu tiên trên khn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng
lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con
cái chúng tơi sống hịa thuận, vui vẻ. [1]
Bước 2: Giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được phẩm chất tốt đẹp của
người đàn bà hàng chài. Đó là người phụ nữ biết chắt chiu, nâng niu hạnh
phúc gia đình. Từ một người đàn bà thất học nhưng giá trị cuộc sống mà mụ
nhận ra đáng để người đọc trân trọng biết nhường nào. Dù bị chồng ngược
đãi, đánh đập và hành hạ nhưng người đàn bà vẫn nghĩ đến lí do tốt đẹp để
gắn bó. Đó là niềm hạnh phúc giản đơn bình thường mà mấy ai nhận ra, mấy
12
ai làm được như mụ. Người đàn bà hàng chài tìm ra giá trị đích thực trong sự
hi sinh: “có những giây phút gia đình tơi cũng sống hịa thuận, vui vẻ”.
Bước 3: Giáo viên khắc sâu kĩ năng xác định giá trị trong cuộc sống. Mỗi
học sinh cần nhận ra giá trị của bản thân, của cơng việc. Khơng có con người
nào là tầm thường, khơng có cơng việc nào thấp hèn mà tất cả đều chứa đựng
giá trị riêng của nó. Hãy biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn mà
mình đang có. Bởi có thể đối với các em, nó hết sức tầm thường nhưng đối
với người khác, đó lại là ước mơ cả cuộc đời . Có khi “tơi đã khóc vì khơng
có giày để đi cho đến khi tơi nhìn thấy một người khơng có chân để đi giày”.
2.3.3.5. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng:
Bước 1: Sử dụng đoạn trích về cuộc đối thoại giữa Phùng, Đẩu và người
đàn bà hàng chài ở tịa án huyện.
Bước 2: Giáo viên chỉ rõ sự thay đổi trong cách xử lí tình huống, cách ứng
phó với căng thẳng của người đàn bà hàng chài. Ban đầu là thái độ lúng túng,
sợ sệt, khúm núm nhưng sau đó, người đàn bà bộc lộ rõ cái vẻ sắc sảo, bình
tĩnh, thấu đáo trong cách nói chuyện khiến cả Phùng và Đẩu hết sức tị mị,
ngạc nhiên.
Bước 3: Trong học tập và cuộc sống, việc đối diện với căng thẳng là một
điều khơng hiếm gặp. Giáo viên cần khắc sâu kĩ năng bình tĩnh, tự tin để ứng
phó với mọi căng thẳng của cuộc sống. Khơng nên vội vã, mất bình tĩnh mà đi
sai lệch vấn đề. Đặc biệt, trước những tình huống quan trọng, kĩ năng ứng
phó với căng thẳng càng trở nên cần thiết.
2.3.3.6. Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng:
Bước 1: Cho học sinh đọc một số đoạn văn sau:
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tơi vẫn là một người đàn bà lúng
túng, đầy sợ sệt nhưng có vẻ thơng cảm với chúng tơi hơn…
Mong các chú cách mạng thơng cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền
chúng tơi cần phải có người đàn ơng chèo chống lúc phong ba, bão táp…[1]
Bước 2: Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy thái độ của người đàn bà hàng
chài. Trước những lời đanh thép của vị bao cơng vùng biển, người đàn bà tỏ
thái độ ngược lại. Thay vì chấp thuận, người đàn bà van xin khơng bỏ chồng
bằng một giọng khẩn thiết, có phần hơi trách móc. Bởi Phùng và Đẩu khơng
phải là người làm ăn nên khơng hiểu hết được sự lam lũ, khó nhọc của nghề
thuyền lưới vó.Ngay sau đó, người dàn bà hàng chài có vẻ cảm thơng hơn.
Mụ thay đổi cách giao tiếp gần gũi. Trong lời nói của mình, người đàn bà
mong Phùng và Đẩu thơng cảm cho lẽ đời mụ đưa ra.
Bước 3: Giáo viên nhấn mạnh kĩ năng thể hiện sự cảm thơng để học sinh
thấu hiểu. Bởi trong cuộc sống, có vơ vàn vấn đề mà con người phải đối
mặt, cần sự cảm thơng, thấu hiểu, sẻ chia. Trong giao tiếp, nếu ta học được
cách cảm thơng, lắng nghe, thấu hiểu thì sẽ tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người, khổ đau được giảm bớt, niềm vui, lịng nhân ái… được
13
nhân lên. Đây là kĩ năng quan trọng và vơ cùng cần thiết để học sinh có thể
tạo lập các mối quan hệ, sống vững vàng ở bước đường tương lai.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với hoạt động giáo dục:
Đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
và kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 thơng qua “Chiếc thuyền ngồi xa”
của Nguyễn Minh Châu” giúp các em học sinh nhận thức đúng đắn về tình
u, sức khỏe sinh sản vị thành niên và trang bị những kĩ năng sống quan
trọng và cần thiết trước nhu cầu cuộc sống.
Thuận lợi:
Sau khi vận dụng đề tài này tơi nhận thấy đa số học sinh nhận thức
đúng đắn về tình u, sức khỏe sinh sản vị thành niên và những kĩ năng sống
cơ bản cần có. Từ đó, hướng các em chín chắn trong nhận thức và suy nghĩ,
đúng đắn trong lựa chọn hành động. Khơng chỉ riêng đối với một số tác
phẩm khác, tơi đều kết hợp cả việc dạy chữ và dạy người, dạy kiến
thức và dạy kỹ năng sống cho học sinh. Trong các năm tơi nhận thấy một
kết quả rõ rệt. Những lớp mà tơi được trực tiếp giảng dạy cịn tồn tại rất ít
những biểu hiện sai lệch trong tình u, giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, thiếu văn hóa trong ứng xử. Hầu hết các em đã có sự trưởng thành vượt
bậc về nhận thức, về lời ăn tiếng nói đúng chuẩn mực, đời sống tình cảm, tư
tưởng của các em phát triển theo chiều hướng tích cực. Kĩ năng sống được
hình thành tốt hơn. Cụ thể:
* Về sĩ số: Trong hai năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017: Có hai
trường hợp nữ sinh bỏ học dang dở do thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản
vị thành niên, yêu mù quáng dẫn tới mang thai. Thế nhưng trong năm học 2017
– 2018, tỉ lệ học sinh bỏ học dở dang do chưa hiểu đúng về sức khỏe sinh
sản vị thành niên đã chấm dứt.
* Về hạnh kiểm: Xếp loại hạnh kiểm loại TỐT chiếm tỉ lệ cao hơn
hẳn so với đợt đầu năm. Khảo sát xếp loại hạnh kiểm tháng 12, 1, 2, 3, 4 lớp
12A3 trường THPT Yên Định 3 khi áp dụng phương pháp này đã có được kết
quả như sau:
Hạnh Hạnh Hạnh Hạnh Hạnh
Lớp
Sĩ
Xếp
kiểm
kiểm
kiểm kiểm
kiểm
số
loại
T12
T1
T2
T3
T4
Tốt
13
18
22
26
30
Khá
11
10
8
7
6
12A3 40 TB
13
11
9
7
4
Yếu
2
1
1
0
0
Kém
1
0
0
0
0
Hạn chế:
14
Trong việc triển khai đề tài: Bên cạnh những em có nhiều nỗ lực và
cố gắng vươn lên để hồn thiện nhân cách, cịn rất nhiều em chưa đáp ứng
được kỳ vọng của bản thân và thầy cơ. Trong q trình học tập các em chưa
chịu khó lắng nghe, chưa chịu khó rèn luyện, ý thức kém nên hiệu quả chưa
cao.
Một số em vẫn tồn tại tâm lý xem nhẹ mơn học.
Một số học sinh vẫn bị ảnh hưởng trực tiếp những tác động tiêu cực
bên ngồi nhà trường, chưa chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức, dễ tin
người, mù qng trong tình u giới trẻ…
* Đối với bản thân:
Đây là một hướng triển khai có tính sáng tạo trong thực tiễn giảng dạy
và giáo dục. Nó giúp bản thân tơi có thể thực hiện hiệu quả các tiết dạy, đảm
bảo mục tiêu giáo dục, vừa dạy người vừa dạy chữ. Đồng thời, thơng qua
việc theo dõi sự tiến bộ ở các em học sinh, tơi cảm thấy có thêm động lực,
u nghề, u người và ra sức phấn đấu vì sự nghiệp trồng người.
* Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
Đây là một đề tài sáng tạo có thể áp dụng trong phạm vi bộ mơn nói
riêng và các mơn học khác nói chung. Nó sẽ là một hướng tiếp cận gần gũi
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hiệu quả nhất. Đây là một đề
tài tơi nghĩ có lợi ích rất lớn hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục của nhà
trường. Góp phần đổi mới và nâng cao trình độ chun mơn của nhà giáo.
* Bài học kinh nghiệm:
Việc bồi dưỡng sức khỏe sinh sản và kĩ năng sống cho học sinh 12
thơng qua tác phẩm văn học là bài học kinh nghiệm q giá, mở ra một hướng
tiếp cận giáo dục nhân cách học sinh ngay trong bản thân bài học.
Việc phân tích kết hợp với bồi dưỡng, giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ của người
giáo viên dạy văn từ đó cũng nâng cao chất lượng giảng dạy mơn văn.
Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo, từ đó nhằm nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, áp dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống. Kiến thức phải đi đơi với thực hành, trí tuệ phải đi đơi
với đạo đức, kĩ năng sống.
15
16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong cấp học THPT: Hiểu biết về tình u – giới tính, kĩ năng sống của
học sinh ln được coi trọng vì nó phản ánh được hiệu quả chất lượng dạy
người và dạy chữ của giáo viên, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực, phấn đấu
của thầy và trị.
Muốn có sản phẩm của hoạt động sư phạm tốt phải bắt đầu từ người
thầy trước. Trong q trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ những
kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, phân tích tác
phẩm như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng sống, giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh thơng qua bài học…Kiến thức,
sự hiểu biết về kỹ năng sống, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức
lan tỏa lớn đối với học sinh.
Đề tài của tơi khơng bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tơi đã được trải nghiệm trong q trình giảng dạy nhiều năm. Nội
dung của để tài giúp cho học sinh rèn luyện, bồi đắp tình cảm thẩm mỹ tốt
hơn cách giáo dục thơng thường mang tính chất lý thuyết. Vì vậy tơi cũng tin
tưởng rằng: Đề tài của tơi sẽ được áp dụng rộng rãi cho các đối tượng, nhất
là đối tượng học sinh khối 12 – những học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa
tương lai với ước mơ xây dựng một xã hội tốt đẹp.
Tơi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp,
các tổ chức chun mơn để tơi làm được tốt hơn trong những năm tới.
3.2. Kiến nghị:
Tơi mong muốn nhà trường sẽ tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất,
kĩ thuật và các loại tài liệu tham khảo liên quan đến giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh thơng qua bài học.
Tơi hi vọng đề tài này sẽ được các bạn đồng chí, đồng nghiệp tham khảo
và có thể triển khai một cách rộng rãi trong cơng tác giảng dạy và giáo dục.
Tơi mong muốn Hội đồng khoa học đánh giá cơng bằng, khách quan, trung
thực và ghi nhận đóng góp của bản thân tơi để tơi tiếp tục cống hiến nhiều
hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
XÁC NHẬN CỦA THỦ
tơi khơng sao chép của người khác
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày20 tháng 5 năm
2018
Người viết
17
Lê Thị Thanh Hương
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. SGK Ngữ văn 12. (Cơ bản) Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 6/2011.
[2]. Tham khảo các tài liệu từ nguồn Internet.
[3]. Mơ đun THPT 35 “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thơng ” của Bộ giáo dục và Đào tạo.
[4]. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm Phan Trọng Ngọ, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
[5]. Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, NXB Lao động.
19
20
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
TRƯỜNG THPT N ĐỊNH 3
PHỤ LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 12 THƠNG QUA “CHIẾC
THUYỀN NGỒI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU.
Người thực hiện : Lê Thị Thanh Hương
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc mơn : Ngữ văn
21