SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
TRƯỜNG THPT N ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HIỆN TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA HÌNH
HỌC PHẲNG ĐỂ ÁP DỤNG VÀO BÀI TỐN HÌNH
HỌC GIẢI TÍCH TRONG MẶT PHẲNG LỚP 10
Người thực hiện: Lê Bá Tn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Tốn
1
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đich nghiên cứu 1
3. Đối tượng thời gian nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
2. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận 2
2. Thực trạng vấn đề 17
3. Các giải pháp đã tổ chức thực hiện 18
4. Hiệu quả của đề tài 18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 19
2. Kiến nghị 19
2
3
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong chương trình hình học lớp 10 có một phần rất quan trọng của hình
học phổ thơng đó là phương pháp toạ độ trong mặt phẳng. Đây là phần tiếp
nối của hình học phẳng ở cấp Trung học cơ sở nhưng được nhìn dưới quan
điểm đại số và giải tích. Như vậy, mỗi bài tốn hình học toạ độ trong mặt
phẳng đều mang bản chất của một bài tốn hình học phẳng nào đó. Tuy
nhiên, khi giải các bài tốn hình học toạ độ học sinh thường khơng chú trọng
đến bản chất hình học của bài tốn ấy, một phần vì học sinh ngại hình học
phẳng vì cứ nghĩ hình học phẳng là khó, một phần vì giáo viên khi dạy cũng
khơng chú trọng khai thác hướng dẫn cho học sinh. Do đó, hiệu quả giải tốn
khơng cao mà sự phân loại dạng tốn, phương pháp giải tốn cũng khơng rõ
ràng. Thực tế u cầu trong việc giảng dạy chỉ phải trang bị cho học sinh một
hệ thống các phương pháp suy luận giải tốn hình học toạ độ trong mặt
phẳng. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm này tơi muốn nêu ra một
cách định hướng tìm lời giải bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng dựa
trên bản chất hình học phẳng của bài tốn đó. Vì vậy, với trách nhiệm của
mình, tơi thấy cần phải xây dựng thành chun đề từ đó rèn luyện kĩ năng
nhận dạng, nâng cao năng lực giải tốn cho học sinh để các em khơng cịn e
ngại hay lúng túng khi gặp các dạng tốn này. Qua q trình tích lũy tơi viết
sáng kiến kinh nghiệm: “Phát hiện tính chất đặc trưng của hình học phẳng
để áp dụng vào bài tốn hình học giải tích trong mặt phẳng lớp 10”.
1.2. Mục đich nghiên cứu
Nhằm hệ thống cho học sinh một số dạng tốn của phương pháp tọa
độ trong mặt phẳng và góp phần giúp các em giải quyết tốt các bài tốn về
hình học giải tích.
Giúp học sinh nâng cao được tư duy, kĩ năng tính tốn. Từ đó cung cấp
cho học sinh một dạng tốn nhỏ để bổ sung vào hành trang kiến thức bước
vào các kì thi, đặc biệt là kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh Thanh Hố.
Kết hợp giữa định tính và định lượng nhằm giúp các em hệ thống tố
hơn kiến thức đã học và giúp các em hứng thú hơn trong học tốn.
Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có thêm tư liệu để ơn tập cho học
sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tính chất đặc trưng của hình học phẳng, bài tốn hình học giải tích trong
mặt phẳng lớp 10.
Một số đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Thanh Hố từ 2012 đến nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu Tốn lớp 10 và lớp 12
Đánh giá kết quả học tập, kết quả các kì thi đại học, cao đẳng và thi
học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Tốn của học sinh lớp 12A1, 12A2 năm học 2015
1
2016. Lớp 12A6, 12A7 năm học 20162017 trường THPT n Định 3.
Phân tích, đánh giá, tổng hợp các dạng tốn liên quan đến bài tốn về
phương pháp toạ độ trong mặt phẳng. Đặc biệt là các bài tốn, dạng tốn liên
quan đến hình học giải tích trong mặt phẳng trong các kì thi tuyển sinh Đại
học, cao đẳng, các kì thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa trong các năm gần đây.
2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
a. Một số kêt qua hình h
́
̉
ọc phẳng thường dùng
Tính chất 1. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường trịn tâm I, tiếp tuyến Cx tại
1ᄋ
ᄋ
ᄋ
ᄋ
= BDC
= BCx
= BIC
C. Khi đó BAC
. [5]
2
Tính chất 2. Cho hình vng ABCD, gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC
và CD. Khi đó AM ⊥ BN . [4]
Tính chất 3. Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường trịn tâm I. Có trực tâm
uuuur
uuur
H, M là trung điểm của BC. Khi đó AH = 2 IM . [5]
Tính chất 4. Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường trịn tâm I. Gọi H, K lần
lượt là chân đường cao kẻ từ B, C xuống các cạnh AC, BC. Khi đó IA ⊥ HK
[5]
Tính chất 5. Cho tam giác ABC có trực tâm H . Gọi D là giao điểm thứ hai
của đường thẳng AH với đường trịn ngoại tiếp ∆ABC và M là giao điểm của
AH với BC. Khi đo M là trung đi
́
ểm của HD. [5]
Tính chất 6. Cho tam giác ABC có tâm đường trịn nội tiếp J . Gọi D là giao
điểm thứ hai của đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC với đường thẳng AJ
và I
là tâm đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó D là tâm đường trịn ngoại
tiếp tam giác JBC và ID ⊥ BC . [5]
Tính chất 7. Cho ∆ABC có trực tâm H; E, D lần lượt là hình chiếu vng góc
của C, B lên các cạnh AB và AC. Gọi P là trung điểm của AH, M là trung
điểm của BC. Khi đo ́ PM ⊥ ED [5]
Tính chất 8. Cho tam giác ABC có trực tâm H. Gọi D, E, F lần lượt là chân
đường cao kẻ từ A, B, C xuống các cạnh BC, CA, AB. Khi đo H là tâm đ
́
ường
trịn nội tiếp ∆ DEF . [5]
3
Chú ý: 1. Cần đặc biệt chú ý quan hệ vng góc, sự bằng nhau, quan hệ về
góc của hình vng, hình thoi và các tam giác đặc biệt.
2. Các cơng thức diện tích, khoảng cách, cơng thức tính góc, các định lý
sin, cosin trong tam giác…
b. Các ví dụ điển hình
Các ví dụ một bài tốn hình học toạ độ có thể được giải theo một trong ba
hướng chính sau:
Hướng 1: Giải hồn tồn theo quan điểm hình học giải tích
Hướng 2: Giải hồn tồn theo quan điểm hình học phẳng sau đó áp dụng vào toạ
độ
Hướng 3: Khai thác các yếu tố hình học phẳng để giải tốn hình giải tích
Mỗi hướng giải tốn đều có những ưu thế riêng cho từng bài tốn nhưng nói
chung hướng 3 thường hiệu quả hơn cả.
Dạng 1. Sử dụng quan hệ vng góc trong giải tốn
Bài tốn cơ bản 1. Cho hình vng ABCD, gọi M, N lần lượt là trung điểm
của BC và CD. Chứng minh rằng AM ⊥ BN
A
B
A
B
M
D
N
C
M
D
N
C
Bài tốn cơ bản 2 . Cho tam giác ABC nội tiếp trong đường trịn tâm I. Gọi
H, K lần lượt là chân đường cao kẻ từ B, C xuống các cạnh AC, BC. Chứng
minh rằng IA ⊥ HK
Chứng minh
4
Kẻ tiếp tuyến Ax của đường trong ngoại tiếp tam giác
1
ᄋ
ABC tại A KAx
= ᄋACB = sd ᄋAB (1)
2
ᄋ
ᄋ
Do BHC
= BKC
= 900 nên tứ giác BKHC nội tiếp
ᄋ
ᄋ
suy ra AKH
)
= ᄋACB (2) (cùng bù với góc BKH
ᄋ
Từ (1) và (2) KAx
= ᄋAKH
HK / /Ax mà
IA ⊥ Ax IA ⊥ HK (đpcm)
Bài tốn cơ bản 3. Cho tam giác ABC có tâm đường trịn nội tiếp J . Gọi D là
giao điểm thứ hai của đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC với đường thẳng
AJ và I là tâm đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC. Chứng minh rằng D là
tâm đường trịn ngoại tiếp tam giác JBC và ID ⊥ BC
Chứng minh.
ᄋA B
ᄋ
ᄋ
Ta có DJB
= + (góc ngồi tam giác) (1)
2 2
ᄋB
ᄋ
ᄋA B
ᄋ
ᄋ
ᄋ mà B
ᄋ = A DBJ
ᄋ
DBJ
= +B
= + (2)
3
3
2
2
2 2
ᄋ
ᄋ
Từ (1) và (2) suy ra DJB = DBJ hay tam giác
DJB cân tại D hay DJ=DB (3)
ᄋ
mà ᄋA1 = A
DB = DC
2
(2 góc nội tiếp bằng nhau chắn 2 cung bằng nhau) (4)
Từ (3) và (4) suy ra DB=DJ=DC hay D là tâm đường trịn
ngoại tiếp ∆JBC (đpcm)
Ta có
DB = DC 
� nêm ID là đường trung trực của BC
IB = IC = R
DI ⊥ BC (đpcm)
Bây giờ ta xét một số ví dụ điển hình
Ví dụ 1. Trong mặt phẳng oxy cho hình vng ABCD có đỉnh B(0;4). Gọi M
4 8
5 5
và N lần lượt là trung điểm của BC và CD. Gọi H ( ; ) là giao điểm của AM
5
và BN. Xác định toạ độ các đỉnh của hình vng ABCD biết đỉnh A thuộc
đường thẳng (d) : x +2y +4 =0.
Hướng dẫn giải
+PT đường thẳng BN: 3x+y4=0
+PT đường thẳng AM ⊥ BN sẽ có PT : x − 3 y + 4 = 0
+ Điểm A là giao điểm của AM & d nên tọa độ điểm A là nghiệm của hệ:
x − 3y + 4 = 0
A(−4;0) PT (BC): x+y4=0
x + 2y + 4 = 0
+ Điểm M là giao điểm của AM & CB nên tọa độ điểm M là nghiệm của hệ:
x+ y−4=0
M (2;2) C 4;0), D(0; −4)
x − 3y + 4 = 0
Ví dụ 2. Trong mặt phẳng Oxy cho hình chữ nhật ABCD có BC=2BA. Gọi
1
4
4 8
5 5
F(1;1) là điểm trên cạnh BC sao cho BE = BC . Điểm H ( ; ) là giao điểm
của BD và AF. Xác định tọa độ các đỉnh của hình chữ nhật ABCD, biết B
nằm trên đường thẳng (d): x+2y6=0.
Hướng dẫn giải.
6
+ Viết PT đường thẳng AF qua H và F
+ Viết PT đường thẳng BD qua H và vng góc với AF
uuur 1 uuur
4
+ Điểm B là giao điểm của (d) với BD. Ta có BF = BC
C
+ Viết PT đường thẳng AB qua B và vng góc với BF
uuur uuur
+ Điểm A là giao điểm của AF với AB; DC = AB D
Ví dụ 3. Cho hình vng ABCD có hai điểm M, N lần lượt là trung điểm của
AB, BC, biết CM cắt DN tại I (
22 11
; ) . Gọi H là trung điểm DI, biết đường
5 5
7
2
thẳng AH cắt CD tại P( ;1) . Biết xA < 4 , tìm toạ độ các đỉnh của hình vng
Hướng dẫn giải
M
A
B
I
E
N
H
D
C
P
Ta chứng minh tam giác AIP vng tại I. ∆MBC = ∆NCD
CM ⊥ DN
Tứ giác AMID nội tiếp đường trịn tâm E( với E là trung điểm của AH) suy ra
ED = EI, mà H là trung điểm của DI
EH ⊥ DI
AH ⊥ DN ,
7
mà CM ⊥ DN suy ra CM // AH, mặt khác AM // CP nên tứ giác AMCP là hình
bình hành, do đó P là trung điểm DC
IE =
1
1
DM = AP
2
2
tứ giác AMPD là hình chữ nhật
∆AIP vng tại I
Ta có ∆ADI cân tại A
AI = AD = DC = 2 IP ( do tam giác DIC vuông tại I)
AI = 2 IP
Đường thẳng AI qua I và vng góc với PI nên có phương trình 3x + 4 y − 22 = 0
.
A AI
A(2 − 4t; 4 + 3t )
12
4 t+
5
2
9
+ 3t +
5
t=0
2
=9
t=−
6
5
Do xA < 4 nên A(2; 4) suy ra pt(AP): 2 x + y − 8 = 0
DN ⊥ AP suy ra pt(DN): x – 2y = 0
H = DN
AP
H
16 8
;
5 5
D(2;1), C(5;1), B(5; 4)
Vậy A(2; 4), D(2;1), C(5;1), B(5; 4) .
Ví dụ 4.Trong mặt phẳng Oxy cho ∆ABC ngoại tiếp đường trịn tâm J(2;1).
Biết đường cao xuất phát từ đỉnh A của tam giác có phương trình :
2 x + y − 10 = 0 và D(2 ;4) là giao điểm của đường thẳng AJ với đường trịn
ngoại tiếp ∆ABC . Tìm tọa độ các đỉnh của ∆ABC biết B có hồnh độ âm và B
thuộc đường thẳng có phương trình x+y+7=0 (d).
Hướng dẫn giải
A
J I
B
C
H
D
8
Ta có JD = (2 − 2)2 + (−4 − 1) 2 = 5
Theo kết quả bài tốn gốc thì D là tâm đường trịn ngoại tiếp
tam giác JBC (C’). Do đó PT đường trịn (C’) :
( x − 2)2 + ( y + 4)2 = 25
Điểm {B} = (d ) (C ') nên tọa độ điểm B là
nghiệm của hệ
x + y + 7 = 0 (1)
( x − 2) 2 + ( y + 4) 2 = 25 (2)
Thế (1) vào (2) ta được
( x − 2) 2 + (− x − 3) 2 = 25
2 x 2 + 2 x − 12 = 0
x = −3
x=2
Điểm B có hồnh độ âm nên B(3 ;4)
Đường thẳng AJ qua J và D có PT : x2=0 .Tọa độ điểm A là nghiệm của hệ
x=2
2 x + y − 10 = 0
x=2
y=6
A(2;6)
+ Đường thẳng BC qua B và vng góc với AH : ( BC ) : x − 2 y − 5 = 0
+Đường thẳng ID ⊥ BC ID / / AH và ID qua D(2 ;4) ( ID) : 2 x + y = 0
+ Gọi M là trung điểm của BC {M } = ID BC M (1; −2) C (5; 0).
Ví dụ 5. ( trích đề thi HSG Tỉnh Thanh Hố năm 2014)
Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho hình vng ABCD với M, N
lần
lượt là trung điểm cua đoan AB và BC. G
̉
̣
ọi H là chân đường cao kẻ từ B
5
2
xuống CM. Tìm tọa độ các đỉnh của hình vng ABCD biết N (−1; − ), H (−1;0)
và điểm D nằm trên đường thẳng (d ) : x − y − 4 = 0 .
Hướng dẫn giải
A
M
B
H
H
D
N
C
Trong tam vng BCH ta có : HN=NC (1)
Mặt khác: BH và DN song song với
(Vì cùng vng góc với MC)
Từ đó: H và C đối xứng qua DN
9
DH vng góc với HN
uuur uuur
Gọi D(m ; m4) Sử dụng điều kiện HD.HN = 0 m = 4 D(4;0)
Nhận xét H và C đối xứng qua DN tìm được C (1; −4)
Từ đó tìm được : A(0;3), B(−3; −1) .
Ví dụ 6. (Trích đề thi HSG Tỉnh Thanh Hố năm 2016)
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy, cho hình thang ABCD có
ᄋ
B (2;4), BAD
= ᄋADC = 900 và A, C thuộc trục hoành. Gọi E là trung điểm của đoạn
AD, đường thẳng EC đi qua điểm F (−4;1). Tìm toạ độ các đỉnh A, C, D biết
EC vng góc với BD và điểm E có tọa độ ngun.
Hướng dẫn giải
ᄋ
ᄋ
DHN
= DCN
= 900
y=0
A
B(2;4)
I
F(4;1)
H
J
C
E
D
Qua A kẻ đường thẳng vng góc với BE, cắt BE và BD lần lượt tại I và H;
gọi J là giao điểm của BD với CE. Khi đó ta có:
uuur uuur uuur uuur uur uuur
uuur uuur uuur uuur uuur uuur
EH .EB = EA.EB = EI .EB = EA 2 và EH .EC = ED.EC = EJ .EC = ED 2 = EA2
uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur r uuur uuur
EH .EB = EH .EC
EH ( EB − EC ) = 0
EH ⊥ BC suy ra H là trực tâm của ∆EBC
suy ra A, H , C thẳng hàng. Do đó BE ⊥ AC.
Đường thẳng BE qua B(2;4) vng góc với Ox nên có phương trình x =2.
uuur
uuur
uuur
uuur
Gọi A(a;0), E (2; b) D(4 − a; 2b); BA(a − 2; −4); EA(a − 2; −b); BD(2 − a; 2b − 4) và FE (6; b − 1)
uuur uuur
BA ⊥ EA
uuur uuur
FE ⊥ BD
(a − 2) 2 + 4b = 0
(1)
6(2 − a) + (b − 1)(2b − 4) = 0
(2)
Thay (2) vào (1) ta được b − 6b + 13b + 24b + 4 = 0
(b + 1)(b3 − 7b 2 + 20b + 4) = 0 b = −1 (do b nguyên)
(Ta chứng minh được phương trình b3 − 7b 2 + 20b + 4 = 0 có nghiệm duy nhất
trên khoảng ( −1;0 ) nên khơng có nghiệm ngun ).
Khi đó A(4;0), D (0; −2) , đường thẳng CD có phương trình 2 x + y + 2 = 0 cắt Ox
tạiC(1;0).Vậy A(4;0), D(0; −2) và C (−1;0) là các điểm cần tìm.
4
3
2
Dạng 2. Bài tốn liên quan đến tính chất trung điểm của đoạn thẳng
Bài tốn cơ bản. Cho tam giác ABC có trực tâm H . Gọi D là giao điểm thứ
hai của đường thẳng AH với đường trịn ngoại tiếp ∆ABC và K là giao điểm
của AH với BC. Chứng minh rằng K là trung điểm của HD
Chứng minh
10
ᄋ )
Ta có Bᄋ 1 = ᄋA1 (góc nội tiếp cùng chắn DC
Và Bᄋ 2 = ᄋA1 ( cùng phụ với góc ᄋACB )
ᄋ =B
ᄋ ∆BHD cân tại B nên K là trung điểm
B
1
2
của HD (đpcm)
Từ bài tốn trên ta xây dựng các ví dụ sau.
Ví dụ 1. Trong mặt phẳng Oxy cho ∆ABC nhọn có trực tâm H(5;5), phương
trình đường thẳng chứa cạnh BC là x+y8=0. biết đường trịn ngoại tiếp
∆ABC đi qua 2 điểm M(7 ;3), N(4 ;2). Tìm tọa độ các đỉnh của ∆ABC .
Hướng dẫn giải.
Gọi H’ là giao điểm của AH và đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC theo KQ
bài tốn gốc thì H’ đối xứng với H qua BC
+Đường thẳng (HH’) vng góc với BC và qua H có PT xy=0
+ Gọi A’ là chân đường cao hạ từ A {A '} = AH BC A '(4; 4) H '(3;3)
+ Đường trịn (C) ngoại tiếp tam giác ABC đi qua 3 điểm
H’(3 ;3),M(7 ;3),N(4 ;2) có PT : x 2 + y 2 − 10 x − 8 y + 36 = 0
+ Tọa độ điểm A là nghiệm của hệ
x− y =0
x 2 + y 2 − 10 x − 8 y + 36 = 0
+ Tọa độ điểm B,C là nghiệm của hệ
x + y −8 = 0
x 2 + y 2 − 10 x − 8 y + 36 = 0
A(6;6)
B (6; 2), C (3;5)
hoặc B(3 ;5),C(6 ;2).
11
Ví dụ 2. Trong mặt phẳng Oxy cho ∆ABC nhọn. Đường trung tuyến kẻ từ A
và phương trình đường thẳng BC lần lượt là 3x + 5 y − 8 = 0 & x − y − 4 = 0. Đường
thẳng qua A và vng góc với BC cắt đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC tai
điểm thứ hai là D(4;2). Viết phương trình các cạnh AB, AC biết xB 3
Hướng dẫn giải
+ Tọa độ điểm {M}= AM
BC là nghiệm của hệ
x− y−4=0
3x + 5 y − 8 = 0
7 1
M ( ;− )
2 2
+ AD qua D & ⊥ BC có PT: x+y2=0.
x+ y−2= 0
A(1;1)
3x + 5 y − 8 = 0
x+ y−2=0
K (3; −1)
+ Tọa độ điểm {K}= AD BC là nghiệm của hệ
x− y−4=0
+Theo KQ bài tốn gốc thì D đối xứng với H qua BC H (2; 4)
Do B BC B (t ; t − 4). M là trung điểm của BC nên C(7t;3t).
uuur
uuur
HB = (t − 2; t − 8); AC = (6 − t ; 2 − t )
uuur uuur
t = 2
HB. AC = 0 (t − 2)(6 − t ) + (t − 8)(2 − t ) = 0
t=7
+ Tọa độ điểm {A}= AM
AD là nghiệm của hệ
Do xB 3 B(2; −2), C (5;1). AB : 3 x + y − 4 = 0; AC : y − 1 = 0
Ví dụ 3. ( Trích đề thi HSG cấp tỉnh mơn tốn tỉnh Thanh Hố năm 2013)
Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ Oxy , cho tam giác nhọn ABC. Đường
thẳng chứa đường trung tuyến kẻ từ đỉnh A và đường thẳng BC lần lượt có
phương trình là 3x + 5 y − 8 = 0, x − y − 4 = 0 . Đường thẳng qua A vng góc với
đường thẳng BC cắt đường trịn ngoại tiếp tam giác ABC tại điểm thứ hai là
D ( 4; −2 ) . Viết phương trình các đường thẳng AB, AC; biết rằng hồnh độ của
điểm B khơng lớn hơn 3.
Hướng dẫn giải
12
A
H
B
K
C
M
D
Gọi M là trung điểm của BC, H là trực tâm tam giác ABC, K là giao điểm của
uur uur
BC và AD, E là giao điểm của BH và AC. Ta kí hiệu nd , ud lần lượt là vtpt,
vtcp của đường thẳng d.
Do M là giao điểm của AM và BC nên tọa độ của M là nghiệm của hệ phương
trình:
x− y−4=0
3x + 5 y − 8 = 0
x=
7
2
y=−
uuur uuur
1
2
M
7 1
;−
2 2
AD vng góc với BC nên nAD = uBC = ( 1;1) , mà AD đi qua điểm D suy ra phương
trình của AD :1( x − 4 ) + 1( y + 2 ) = 0 x + y − 2 = 0 . Do A là giao điểm của AD và
AM nên tọa độ điểm A là nghiệm của hệ phương trình
3x + 5 y − 8 = 0
x+ y−2=0
x =1
y =1
A ( 1;1)
Tọa độ điểm K là nghiệm của hệ phương trình:
x− y−4=0
x+ y−2=0
x=3
y = −1
K ( 3; − 1)
ᄋ
ᄋ
ᄋ
ᄋ
Tứ giác HKCE nội tiếp nên BHK
, mà KCE
(nội tiếp chắn cung
= KCE
= BDA
ᄋAB ) Suy ra BHK
ᄋ
ᄋ
, vậy K là trung điểm của HD nên H ( 2; 4 ) .
= BDK
B ( t ; t − 4 ) , kết hợp với M là trung điểm BC suy ra
Do B thuộc BC
C ( 7 − t ;3 − t ) .
uuur
uuur
HB (t − 2; t − 8); AC (6 − t ; 2 − t ) . Do H là trực tâm của tam giác ABC nên
uuur uuur
HB. AC = 0
( t − 2 ) ( 6 − t ) + ( t − 8) ( 2 − t ) = 0
( t − 2 ) ( 14 − 2t ) = 0
t=2
t =7
t = 2 B ( 2; −2 ) , C ( 5;1) . Ta có
uuur
uuur
uuur
uuur
AB = ( 1; −3) , AC = ( 4;0 )
nAB = ( 3;1) , nAC = ( 0;1)
Do t 3
Suy ra AB : 3 x + y − 4 = 0; AC : y − 1 = 0.
Dạng 3. Bài toán liên quan đến trực tâm của tam giác
13
Bài tốn cơ bản. Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi I là tâm đường trịn ngoại
tiếp tam giác ABC, D là trung điểm của cạnh AB, E và G lần lượt là trọng
tâm các tam giác ACD và ABC. Chứng minh rằng I là trực tâm tam giác DEG
Chứng minh
Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AC và AD. Khi đó theo tính chất trọng
tâm tam giác ta có
CG CE 2
=
=
CD CN 3
GE / / DN Hay GE//AB mà ID ⊥ AB
ID ⊥ GE
(1)
Mặt khác ∆ABC cân tại A nên AI ⊥ BC mà DM
là đường trung bình của ∆ABC DM / / BC
do đó AI ⊥ DM hay GI ⊥ DM (2)
Từ (1) và (2) suy ra I là trực tâm tam giác DGE
Ta xây dựng các bài tốn sau đây.
Ví dụ 1. Trong mặt phẳng Oxy cho ∆ABC cân tại A; M là trung điểm đoạn
3 3
2 2
1 5
4 4
AB. Biết rằng I ( ; ) là tâm đường tròn ngoại tiếp và G(0;1), K ( ; ) lần
lượt là trọng tâm tam giác ACM. Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC
Hướng dẫn giải
A
N
K
D
I
P
G(0;1)
B
C
14
Giả sử M(x;y)
uur uuuur
GI .KM = 0
Ta có uur uuuur
KI .GM = 0
uuuur
x+ y −3 = 0
5x + y = 0
uuuur
Lại có MC = 3MG
uur 1 1
GI = ( ; )
4 4
.
uur
5 1
KI = ( − ; − )
4 4
uuuur
3
3
KM = ( x − ; y − )
2
2 và
uuuur
GM = ( x; y − 1)
1 7
M (− ; )
2 2
C (1; −4).
Mặt khác K là trọng tâm tam giác ACM
suy ra A(4;5) và M là trung điểm của AB . suy ra B(5;2).
Ví dụ 2. Trong mặt phẳng Oxy cho ∆ABC cân tại A; M là trung điểm đoạn
3 3
2 2
1 5
4 4
AB. Biết rằng I ( ; ) là tâm đường trịn ngoại tiếp và K ( ; ) trọng tâm tam
giác ACM. Các đường thẳng AB, CM lần lượt đi qua các điểm E(2;3), F(0;1).
Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác ABC biết hồnh độ điểm M âm.
Hướng dẫn giải
A
N
K
D
P
I
G
E(-2;3)
F(0;1)
B
C
+ PT đường thẳng CM qua F và vng góc với KI là:
5x+y1=0
+ M thuộc CM nên M(m;15m)
uuur uuur
+ IM .ME = 0
m = 0 (L)
m=−
1
2
1 7
M (− ; )
2 2
+ PT đường thẳng AB qua M và E là: x3y+11=0
+ Goi P là trung điểm của AC thì theo
uuur
3
2
tính chất trọng tâm tam giác ta có : MP = MK
5 1
P( ; )
2 2
15
+ Ta có A AB A(2a − 11; a ); C CM C (c;1 − 5c)
+ P là trung điểm của AC a = 5, c = 1 ta được A(4 ;5), C(1 ;4).
Chọn một tam giác nao đó gi
̀
ả sử A(7;5), B(1;1), C(3;3). Khi đó ta tìm được
11 5
điểm D(3;3). Tâm đường trịn ngoại tiếp I ( ; ), trọng tâm tam giác ACD là
3 3
13 5
E ( ; ) .
3 3
Dạng 4. Bài tốn liên quan đến khoảng cách
Ví dụ 1. Cho hình chữ nhật ABCD có D(4; 5), M là trung điểm đoạn AD,
đường thẳng CM có phương trình x − 8 y + 10 = 0 . Điểm B nằm trên đường
thẳng d1 : 2 x + y + 1 = 0, yC < 2 . Tìm toạ độ A, B, C
Hướng dẫn giải
A
B
I
K
M
G
H
C
D
Ta có DK = d ( D, CM ) =
26
.
65
DG =
G ọi G là trọng tâm tam giác ADC
2
1
DI = BD
3
3
BG = 2GD .
Gọi H, K lần lượt là hình chiếu của B, D lên CM
BH BG
=
=2
DK GD
B d1
BH = 2d ( D, CM ) =
B(b; 12b)
BH =
52
65
17b + 18
65
52
=
65
b=2
−70
b=
17
16
Vì B, D nằm khác phía đối với CM nên b = 2
B (2; −5)
I (3;0)
C (8c − 10; c ) (c < 2).
C CM
uuur uuur
Có CB.CD = 0
c =1
143 .
c=
65
65c − 208c + 143 = 0
2
Do c < 2 nên C(2; 1), A(8; 1)
Vậy A(8; −1), B(2; −5), C(−2;1)
Ví dụ 2. Cho hình bình hành ABCD có N là trung điểm của CD, đường thẳng
BN có phương trình là 13x − 10 y + 13 = 0 , điểm M(1; 2) thuộc đoạn thẳng AC
sao cho AC = 4 AM. Gọi H là điểm đối xứng với N qua C, H thuộc đường
thẳng ∆ : 2 x − 3 y = 0 . Biết 3AC = 2AB, tìm toạ độ A, B, C, D.
Hướng dẫn giải
A
B
I
M
G
D
N
Gọi I = AC BD, G = BN
AC suy ra G là trọng tâm tâm tam giác BCD
2
1
1
CG = CI = AC , mà AM = AC
3
3
4
4
5
Do đó CG = MG
3
4
d (C , BN ) =
3 2
4 3
H
C
1
2
MG = AC − AM − CG =
4
d ( M , BN )
5
1
2
1
2
5
AC
12
8
d (H, BN) = 2 d(C, BN) = d ( M , BN )
5
Ta có CM = AC = . AB = AB = CD = NH
CM =
1
NH
2
17
suy ra tam giác MNH vng tại M. H ∆
20
Ta có d ( M , BN ) =
269
H (3a; 2a )
a =1
−45
a=
19
32
d ( H , BN ) =
269
Vì H, M nằm khác phía đối với BN nên H(3; 2)
Suy ra pt(MN): x + 1 = 0
uuuur
uuur
Do CM = 3MA
Vậy A
A
−5 7
;
3 3
N (−1;0)
I
pt ( MH ) : y − 2 = 0 .
C(1;1), D(−3; −1)
−1 5
;
3 3
B
7 13
;
3 3
−5 7
7 13
; ,B ;
, C(1;1), D(−3; −1)
3 3
3 3
Dạng 5. Bài tốn liên quan đến phân giác của góc
Ví dụ 1. Cho hình thang cân ABCD có hai đáy là AD và BC, biết AB = BC,
AD = 7. Đường chéo AC có phương trình x − 3 y − 3 = 0 , điểm M(2; 5) thuộc
đường thẳng AD. Viết phương trình CD biết B(1; 1).
Hướng dẫn giải
B
C
F
A
D
M
Tứ giác ABCD là hình thang cân nên ABCD nội tiếp đường trịn.
Mà AB = BC = CD
ᄋ
ᄋ
ᄋ
nên AC là đường phân giác trong góc BAD
.
BAC
= CAD
Gọi E là điểm đối xứng của B qua AC suy ra E thuộc AD
18
Ta có pt(BE): 3x + y − 4 = 0
Pt(AD): 3x − 4 y − 14 = 0
F
3 1
;−
2 2
E (2; −2)
A(6;1) .
Ta có D thuộc AD nên D(2 + 4t; −2 + 3t ) . AD = 7 suy ra t =
D nằm về hai phía của AD nên D
trình 3x 4y + 1 = 0
C (−3; −2)
12
−2
hoặc t = . Do B,
5
5
2 −16
;
. Vì BC // AD nên BC có phương
5 5
AB = 5, CD = 13 suy ra ABCD khơng phải là
hình thang cân, mâu thuẫn với giả thiết. Vậy bài tốn vơ nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thực trạng đứng trước một bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng
học sinh thường lúng túng và đặt ra câu hỏi: “ Phải định hướng tìm lời giải
bài tốn từ đâu ? Một số học sinh có thói quen khơng tốt là khi đọc đề chưa
kỹ đã vội làm ngay, có khi sự thử nghiệm đó sẽ dẫn tới kết quả, tuy nhiên
hiệu suất giải tốn như thế là khơng cao. Với tình hình ấy để giúp học sinh
định hướng tốt hơn trong q trình giải tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng,
giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen xem xét bài tốn dưới nhiều góc độ,
khai thác các yếu tố đặc trưng hình học của bài tốn để tìm lời giải. Trong đó
việc hình thành cho học sinh khả năng tư duy theo các phương pháp giải là
một điều cần thiết. Việc trải nghiệm qua q trình giải tốn sẽ giúp học sinh
hồn thiện kỹ năng định hướng và giải tốn. Cần nhấn mạnh một điều rằng,
đa số các học sinh sau khi tìm được một lời giải cho bài tốn hình học toạ độ
trong mặt phẳng thường khơng suy nghĩ, đào sâu thêm. Học sinh khơng chú ý
đến bản chất hình học phẳng của bài tốn nên mặc dù làm rất nhiều bài tốn
hình học toạ độ nhưng vẫn khơng phân loại được dạng tốn cơ bản cũng như
bản chất của bài tốn.
Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên với thực trạng đã chỉ ra, thơng
thường học sinh sẽ dễ dàng cho lời giải đối với các bài tốn có cấu trúc đơn
giản. Cịn khi đưa ra bài tốn khác một chút cấu trúc cơ bản học sinh thường
tỏ ra rất lúng túng và khơng biết định hướng tìm lời giải bài tốn. Từ đó, hiệu
quả giải tốn của học sinh bị hạn chế rất nhiều. Trước thực trạng đó của học
sinh, tơi thấy cần thiết phải hình thành cho học sinh thói quen xem xét bài tốn
hình học toạ độ trong mặt phẳng theo bản chất hình học phẳng. Vì vậy, song
song với các lời giải cho bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng, tơi ln
u cầu học sinh chỉ ra bản chất và bài tốn hình phẳng tương ứng, từ đó
phân tích ngược lại cho bài tốn vừa giải. Trong sáng kiến kinh nghiệm này,
tơi sẽ chỉ ra một trong nhiều nội dung được áp dụng có hiệu quả. Việc đưa
nội dung này nhằm khai thác các tính chất hình học phẳng để định hướng tìm
19
lời giải bài tốn hình học toạ độ và xem việc chỉ ra bản chất hình học phẳng
sẽ bổ trợ cho giải tốn chứ khơng phải là chúng ta đi giải một bài hình học
phẳng. Qua đó giúp học sinh nhận thức được rằng: “Mỗi bài tốn hình học
toạ độ trong mặt phẳng ln chứa đựng một bài tốn hình phẳng tương ứng”.
Vì vậy phân tích bản chất của bài tốn hình học phẳng để bổ trợ cho việc
giải bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng là một suy nghĩ có chủ đích,
giúp học sinh chủ động hơn trong việc tìm kiếm lời giải cũng như phân loại
một cách tương đối các bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng
2.3. Các giải pháp đã tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
1. Tổ chức cho học sinh hình thành kỹ năng giải tốn thơng qua một
(hay nhiều) buổi học có sự hướng dẫn của giáo viên
2. Tổ chức rèn luyện khả năng định hướng giải tốn của học sinh.
Trong đó u cầu khả năng lựa chọn lời giải ngắn gọn trên cơ sở phân tích
bài tốn hình học phẳng tương ứng.
3. Tổ chức kiểm tra để thu thập thơng tin về khả năng nắm vững kiến
thức của học sinh.
4. Trong mỗi bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng đều u cầu
học sinh thực hiện phân tích bản chất hình học phẳng cũng như đưa ra các
hướng khai thác mở rộng cho bài tốn.
5. Cung cấp hệ thống các bài tập mở rộng để học sinh tự rèn luyện.
Để tăng cường tính chủ động cho học sinh trong buổi học thứ nhất, tơi
đã cung cấp cho học sinh một hệ thống các bài tập đề thi về bài tốn hình học
toạ độ trong mặt phẳng cho bài học. u cầu học sinh về nhà chuẩn bị lời
giải, phân loại các bài tốn thành các nhóm tương tự nhau cũng như trả lời câu
hỏi: bản chất bài tốn ấy là gì? Có tổng qt, mở rộng, phân loại dạng tốn
được khơng? Bài tốn hình học toạ độ trong mặt phẳng xuất hiện thường
xun trong các đề thi học sinh giỏi với mức độ tương đối khó. Vì vậy, để
giải được dạng tốn này chúng ta cần tìm hiểu bản chất cũng như xây dựng
phương pháp tư duy giải tốn đặc trưng cho loại tốn. Trong các buổi học này
chúng ta sẽ cùng nghiên cứu về một phương pháp tư duy giải tốn: "phân tích
tính chất hình học phẳng trong bài tốn hình học toạ độ tương ứng". Trước
hết, ta cần chú ý chuyển bài tốn toạ độ về bài tốn hình phẳng trên cơ sở các
dữ kiện bài tốn đã cho. Sau đó, ta sẽ phân tích tính chất hình học trên hình
phẳng để định hướng tìm lời giải bài tốn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ những giải pháp nêu trên, bản thân tơi thấy các kết quả khả quan.
+ Việc tiếp cận các bài tốn hình học giải tích trong mặt phẳng của các
em học sinh đã nhanh nhạy hơn, các em đã tự tin khi tiếp cận dạng tốn này.
+ Khơng khí lớp học sơi nổi, các em thấy hứng thú với việc tiếp cận
vấn đề mới.
+ Chất lượng ơn thi mũi nhọn mơn Tốn của nhà trường được nâng lên
rõ rệt, làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
20
Trong hai đề thi học sinh giỏi cấp trường mơn tốn năm học 2016
2017 thì có 85% học sinh lớp 10 và 90% học sinh lớp 11 giải được bài tốn
hình học giải tích phẳng.
21
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trước một bài tốn, giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh tự giải,
biết tìm ra hướng đi đúng đắn. Bởi một số bài tốn địi hỏi phải sáng tạo,
phải có tư duy nhất định mới có thể giải được.
Biết trân trọng thành quả lao động sáng tạo của các nhà khoa học, giúp
học sinh hứng thú học tập bộ mơn nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn tốn và
chất lượng giáo dục hiện nay.
Hiện nay, đa số các thầy cơ giáo cũng biết phương pháp này. Tuy nhiên
ứng dụng của nó hiện nay chưa được nghiên cứu một cách tổng thể. Do vậy
tơi mong rằng những kinh nghiệm nhỏ mình có thể giúp ích phần nào cho
cơng tác giảng dạy tại các trườngtrung học phổ thơng.
3.2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy tơi nhận thấy để học sinh hiểu, nắm vững kiến
thức cơ bản, vận dụng được kiến thức để giải tốn cần lưu ý một số nội dung
sau:
Phải đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo để hiểu rõ kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm.
Biết phân loại, dạng bài tập phù hợp các đối tượng trong lớp, kiên trì
uốn nắn động viên, phát huy kiến thức học sinh đã có, bổ sung hồn thiện
kiến thức học sinh thiếu, hổng trong từng tiết dạy.
Thường xun nắm bắt ý kiến phản hồi từ phía học sinh thơng qua các
tiết bài tập, bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra miệng … điều chỉnh kịp thời nội
dung giúy học sinh dể hiểu bài học.
Trước khi giảng dạy phần này nói riêng cũng như các nội dung khác nói
chung giáo viên cần bổ sung những nội dung kiến thức có liên quan để học
tốt nội dung mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân để phần nào giúp học
sinh có cái nhìn dễ dàng hơn về bài tốn hình học giải tích trong mặt phẳng.
Tơi cũng nhận thấy với sự hiểu biết có hạn, thời gian, khơng gian hẹp nên
sáng kiến này khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp
của các đồng nghiệp. Tơi xin chân thành cám ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Hữu Tuấn
Lê Bá Tn
22