Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ Văn lớp 6 (10 đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.25 KB, 28 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 1

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 02 trang)
---------------------

Câu 1. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm 3 từ đồng nghĩa với từ được in đậm trong đoạn thơ sau:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(trích Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)
b. (0,5 điểm) Em hãy tìm ra cặp từ trái nghĩa có trong câu ca dao dưới đây:
Ta về ta tắm ao ta,
Dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn.
Câu 2. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo trước. Vừa
mới ngày hơm qua giời hãy cịn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt
nẻ đất ruộng, và làm giịn khơ những chiếc lá rơi. Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngồi cánh
đồng cịn thấy nóng bức, chảy mồ hơi.”
(trích Gió lạnh đầu mùa - Thạch Lam)
a. (0,5 điểm) Sắp xếp các từ sau thành từ ghép và từ láy: buổi sáng, mùa đông, tháng
mười, nứt nẻ.


b. (0,5 điểm) Em hãy tìm ra các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Chuyến xe lửa đêm ra Bắc hơm nay có vẻ hấp tấp vội vàng như người
đi trốn nợ. Thỉnh thoảng đầu xe lại thét vội giữa quãng đồng không, xa xa. Nghe như hơi
thở của đêm vắng.”
(trích Chuyến xe cuối năm - Thanh Tịnh)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của biện
pháp đó.
Câu 4. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy liệt kê các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả.
b. (0,5 điểm) Chọn 1 trong các cặp quan hệ từ vừa tìm được và đặt câu.
Câu 5. (1 điểm)
Em hãy phân tích cấu tạo của câu sau: “Từ đằng xa, tiến lại hai cậu bé.”


Câu 6. (5 điểm)
Tập làm văn: Em hãy miêu tả lại ngơi trường Tiểu học đã cùng em gắn bó suốt bao năm
qua.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Tổ quốc, quốc gia, giang sơn…
b. (0,5 điểm) Trong - đục
Câu 2. (1 điểm)
a. (0,5 điểm)
- Từ ghép: buổi sáng, mùa đông, tháng mười
- Từ láy: nứt nẻ
b. (0,5 điểm) đột nhiên, ấm, hanh, nứt nẻ, giịn khơ, nóng bức,…
Câu 3 (1 điểm)

Đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
So sánh dáng vẻ chiếc xe lửa đêm khi di chuyển với hình ảnh đồn người đi trốn nợ,
chúng giống nhau về tốc độ di chuyển nhanh chóng, vội vàng.
Tác dụng: Khiến cho người đọc dễ hình dung, liên tưởng về tốc độ di chuyển vội vàng,
nhanh chóng của chiếc xe lửa. Đồng thời làm cho câu văn trở nên hấp dẫn hơn, sống động
hơn và gợi hình hơn.
Câu 4. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Vì nên, do nên, nhờ mà, tại mà…
b. (0,5 điểm) Gợi ý:
- Vì thời tiết trở nên rét mướt nên mọi người mặc nhiều áo ấm hơn.
- Nhờ học hành chăm chỉ mà bạn Tuấn đạt được kết quả cao trong kì thi lên lớp 6.
Câu 5 (1 điểm)
- Trạng ngữ: Từ đằng xa
- Vị ngữ : tiến lại.
- Chủ ngữ : hai cậu bé.
Câu 6 (5 điểm)
1. Mở bài
- Giới thiệu về ngơi trường Tiểu học mà em đã cùng gắn bó suốt bao năm qua.
2. Thân bài
a. Tả khái quát:


- Ngơi trường có tên là gì? Đã được thành lập lâu chưa?
- Ngôi trường nằm ở địa chỉ nào?
- Ngôi trường nằm trên một khoảng đất rộng hay hẹp (diện tích khoảng bao nhiêu?)
- Ngơi trường được xây dựng khang trang, hiện đại.
- Gồm có 3 tịa nhà xây theo hình chữ U
- Xung quanh ngơi trường là những gì? (các hàng qn, nhà dân…)
b. Tả chi tiết: ngơi trường chia thành các khu riêng:
- Khu nhà giảng dạy và học tập:

+ Nằm ở phần chính giữa, đối diện với cổng ra vào của ngơi trường.
+ Là 1 tịa nhà gồm có 3 tầng, mỗi tầng có 4 phịng học.
+ Tường sơn màu vàng, lát gạch hoa.
+ Mỗi lớp học đều trang bị các bàn ghế, bảng, quạt, máy chiếu… phục vụ cơng việc học
tập.
+ Ngồi ra, cịn có tủ để đồ, các chậu hoa trên ban công của học sinh…
+ Các cửa sổ và cửa ra vào đều được ốp kính giúp phịng ln sáng sủa…
- Khu nhà cho các hoạt động ngoại khóa:
+ Là một tịa nhà gồm 3 tầng.
+ Tầng 1 là một căn phòng rất lớn để chúng em học thể dục và tổ chức các hoạt động vui
chơi.
+ Tầng 2 là các phòng máy tính hiện đại cho HS học mơn tin học và phục vụ các hoạt
động khác.
+ Tầng 3 là thư viện với rất nhiều các loại sách thú vị và bàn ghế cho chúng em đọc tại
chỗ.
- Khu nhà giáo viên:
+ Là một tòa nhà gồm 2 tầng.
+ Gồm các phòng dành cho các thầy cô giáo ngồi nghỉ ngơi, chuẩn bị cho các giờ dạy,
đồng thời tổ chức các cuộc họp.
- Khu nhà để xe:
+ Nằm dọc theo phần hàng rào của trường.
+ Được lát nền bằng xi măng và có mái che.
+ Chia thành các ơ lớn cho chúng em để xe đạp
- Sân trường:
+ Rộng rãi, thoáng mát.
+ Trồng nhiều cây xanh (cây bàng, cây phượng, cây hoa sữa…) và có nhiều bồn hoa do
chúng em tự chăm sóc.
+ Đây là nơi để chúng em vui chơi, trị chuyện sau những giờ học tập mệt mỏi.
+ Đây cũng là nơi để chúng em diễn ra các buổi lễ quan trọng như chào cờ, khai giảng…



- Hoạt động của con người (thầy cô, học sinh, bác bảo vệ, bác lao cơng…)
3. Kết bài

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM



TRƯỜNG THCS …

NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

ĐỀ SỐ 2

Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: Giữa một trái núi bốn mùa mây phủ, một mái am tranh nương nhẹ
mình trên một tồ đá cheo leo. Chung quanh là đất thẳm trời xa, mờ mịt vây trịn trong
cảnh mơng mênh của gió lộng. Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi sơn đã thơm
ngạt ngào như hương bửu tọa.
(Một đêm xuân - Thanh Tịnh)
a. (0,5 điểm) Em hãy cho biết các từ in đậm trong đoạn văn trên thuộc từ loại nào?
b. (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo của câu “Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi
sơn đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa”.

c. (0,5 điểm) Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2 (2,5 điểm)
a. (1 điểm) Em hãy sắp xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa và đặt tên cho nhóm từ
đó: da diết, lấp lánh, tha thiết, thương nhớ, lung linh, bàng bạc, sáng chói, nhớ nhung,
bâng khuâng, lóng lánh.
b. (1 điểm) Em hãy nêu đặc điểm cấu tạo của câu ghép. Lấy ví dụ minh họa.
c. (0,5 điểm) Em hãy điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống của câu sau:
___________ trời mưa lớn ___________ nước ở các con sông dâng lên cao.
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy kể lại buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học của mình.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1
a. (0,5 điểm) Tính từ.
b. (0,5 điểm)
- Trạng ngữ: ở đây


- CN1: trời - VN1: màu biếc
- CN2: đất - VN2: màu lam
- CN3: mùi sơn - VN3: đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa.
(và là quan hệ từ nối 2 cụm chủ vị lại với nhau)
c. (0,5 điểm)
BPTT so sánh. So sánh mùi của sơn với mùi hương của bửu tọa.
Câu 2
a. (1 điểm)
- Cảm xúc (tình cảm): da diết, tha thiết, thương nhớ, nhớ nhung, bâng khuâng,
- Ánh sáng: lấp lánh, lung linh, bàng bạc, sáng chói, lóng lánh.

b. (1 điểm)
- Đặc điểm cấu tạo câu ghép: câu ghép là câu được tạo nên từ nhiều vế câu, mỗi vế câu có
cấu tạo như 1 câu đơn có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.
- Ví dụ: Lúc mẹ em đang nấu cơm ở trong bếp thì bố em tưới nước cho vườn rau ở sau
nhà.
c. (0,5 điểm)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả (vì nên, do nên, tại nên…)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả (hễ thì, nếu
thì…)
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh, thời gian, địa điểm diễn ra buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học
mà em muốn kể.
2. Thân bài
a. Trước khi buổi lễ bắt đầu
- Em đến trường từ rất sớm với tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng với nhiều suy nghĩ, cảm
xúc khó tả.
- Ngơi trường có gì khác với thường ngày? (các bạn học sinh không mang theo cặp sách,
thầy cơ cũng khốc lên mình nhiều bộ trang phục xinh đẹp, các lớp học không rộn ràng
tiếng ôn bài…)
- Ngơi trường được trang trí như thế nào?
+ Dọc hàng rào và lối đi được treo các dải cờ nhỏ nhiều màu sắc.
+ Trước cổng là một băng rôn lớn màu đỏ có dịng chữ Lễ bế giảng năm học 2019 - 2020.
+ Trên sân khấu có trang trí những gì? Dưới hàng ghế ngồi được sắp xếp ra sao.
- Khách mời đến tham dự buổi lễ gồm những ai?
b. Khi buổi lễ diễn ra


- MC giới thiệu khách mời và tiến trình buổi lễ.

- Các thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh thay nhau lên phát biểu.
- Phần trao thưởng cho các học sinh đạt thành tích tốt cho năm học.
- Các tiết mục văn nghệ đa dạng, sôi động, hấp dẫn, thú vị do các bạn học sinh biểu diễn,
và do các thầy cơ cùng các phụ huynh đóng góp.
- Buổi lễ diễn ra thành công và để lại nhiều ấn tượng khó phai cho mọi người.
c. Kết thúc buổi lễ
- Mọi người rời khỏi hội trường, bộ phận hậu cần bắt đầu dọn dẹp mọi thứ.
- Mọi người tụm lại trò chuyện, chụp ảnh.
- Em và các bạn tranh thủ đi đến từng lớp, từng sân trường để ôn lại các kỉ niệm trước khi
tạm biệt trường để đến một ngôi trường mới.
3. Kết bài
- Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của em về buổi lễ này.
- Nêu những tình cảm của em dành cho ngơi trường đã gắn bó với mình bao lâu nay.
- Sau này em sẽ trở về thăm trường với tư cách là một cựu học sinh.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6


ĐỀ SỐ 3

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------


Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1. (1 điểm)
Bài thơ dưới đây có sử dụng các từ đồng âm. Em hãy gạch chân dưới các từ đó và giải
thích nghĩa.
Bà già đi chợ cầu Đơng
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn.
Câu 2. (1,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: Ðối với Chuồn Chuồn ( ) họ Dế chúng tôi là láng giềng lâu năm ( )
hang Dế thường ở quanh bãi và gần hồ ao ( ) Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên
bờ nước ( ) bởi thế ( ) đã thành thói quen như bức tranh sơn thủy thì phải có núi ( ) có
sơng ( ) chàng Dế và chàng Chuồn Chuồn cứ mùa hè đến lại gặp nhau ở bờ cỏ, anh đậu
ngọn ( ) anh nằm gốc.
a. (0,5 điểm) Em hãy điền các dấu câu vào đoạn văn rồi chép lại cho đúng chính tả
b. (1 điểm) Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1,5 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Bãi đất trống nơi đầu làng rộn rã
Khi giọt sương vẫn còn đọng trên cành
Quê tôi đấy mỗi ngày phiên tháng chạp
Rất ồn ào đẩy nhịp sống thêm nhanh.
(Chợ quê - Phạm Hùng)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong bài thơ.
b. (0,5 điểm) Em hãy liệt kê các từ láy có trong đoạn thơ.
c. (0,5 điểm) Theo em, tháng chạp là tháng nào trong năm? Kể những điều em biết về
tháng chạp.
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy kể lại buổi lễ khai giảng đầu năm học lớp 6 của mình.
----------HẾT--------ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)


Câu 1 (1 điểm)
- Gạch chân dưới từ đồng âm:
Bà già đi chợ cầu Đơng
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn.
- Giải nghĩa:
+ Lợi (1): chỉ lợi ích, những điều đem lại lợi cho con người.
+ Lợi (2) và (3): chỉ bộ phận của cơ thể, nằm ở trong miệng, là phần thịt bao quanh chân
răng.
Câu 2
a. (0,5 điểm)
Ðối với Chuồn Chuồn, họ Dế chúng tôi là láng giềng lâu năm. Hang Dế thường ở quanh
bãi và gần hồ ao. Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước. Bởi thế, đã thành
thói quen như bức tranh sơn thủy thì phải có núi, có sơng, chàng Dế và chàng Chuồn
Chuồn cứ mùa hè đến lại gặp nhau ở bờ cỏ, anh đậu ngọn, anh nằm gốc.
b. (1 điểm)
HS chỉ ra 1 trong 2 BPTT dưới đây:
- BPTT nhân hóa: dùng đại từ nhân xưng của con người để chỉ Dế và Chuồn Chuồn (anh).
- BPTT so sánh: so sánh hình ảnh bức tranh sơn thủy có núi có sơng với hình ảnh mùa hè
có Dế và Chuồn Chuồn nằm trên nhánh cỏ.
Câu 3
a. (0,5 điểm) Yên tĩnh, yên lặng, thanh tĩnh…
b. (0,5 điểm) Ồn ào, rộn rã.
c. (0,5 điểm)
- Tháng chạp là tháng 12 trong năm.
- HS kể những đặc điểm tháng 12 mà mình biết (về thời tiết như rét mướt, có mưa phùn,

về hoạt động như lễ Giáng Sinh, chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán…)
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Gợi ý dàn bài
1. Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh, thời gian diễn ra buổi lễ khai giảng vào lớp 6 của em.
2. Thân bài
- Trước khi buổi lễ diễn ra:
+ Em đến trường sau 2 tháng nghỉ hè với niềm vui sướng, hân hoan vì được gặp lại thầy
cơ, bè bạn.
+ Ngôi trường thân thương hiện lên vô cùng xinh đẹp và rực rỡ.


+ Miêu tả khung cảnh ngôi trường khi được trang trí long trọng chuẩn bị cho ngày lễ khai
giảng (hàng cờ dọc theo lối đi, các lẵng hoa tươi thắm, sân khấu được trải thảm đỏ…)
+ Những người đến tham gia buổi lễ (học sinh, thầy cô, phụ huynh, cựu học sinh…) vô
cùng đông vui, rộn ràng
- Khi buổi lễ diễn ra:
+ Khơng khí trang nghiêm, im lặng.
+ MC lên tuyên bố bắt đầu buổi lễ.
+ Tất cả mọi người cùng nhau chào cờ và hát quốc ca
+ Các thầy cô cùng đại diện phụ huynh và học sinh lên phát biểu những suy nghĩ, cảm xúc
của mình.
+ Thầy hiệu trưởng đánh trống tuyên bố chính thức bắt đầu năm học.
+ Các tiết mục văn nghệ diễn ra sôi động, đa dạng đến từ các bạn học sinh và cả thầy cơ
giáo. Làm khơng khí buổi lễ rất náo nhiệt.
- Kết thúc buổi lễ:
+ Mọi người nán lại trò chuyện, chụp ảnh.
+ Đội hậu cần tiến hành dọn dẹp lại sân khấu.
+ Chúng em về lớp nhận sách vở, với niềm háo hức, tràn đầy hi vọng vào năm học mới.
3. Kết bài

- Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em về buổi lễ khai giảng.
- Những mong chờ của em dành cho năm học mới.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6


ĐỀ SỐ 4

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

Câu 1 (1 điểm)
Cho đoạn văn: (1) Lão đặt xe điếu, hút. (2) Tơi vừa thở khói, vừa gà gà đơi mắt của người
say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thơi. (3) Thật ra thì trong
lịng tơi rất dửng dưng. (4) Tơi nghe câu ấy đã nhàm rồi.
(trích Lão Hạc - Nam Cao)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm những danh từ có trong đoạn văn trên.
b. (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo câu (2).
Câu 2 (1 điểm)
Cho đoạn văn: Tiếng cơ lạc mất trong tiếng mưa rì rào của buổi chiều tàn buồn bã. Hôm
ấy thuyền cô vắng khách. Cô đã cho thuyền đậu thêm một giờ nữa, nhưng người về vẫn
khơng thấy một ai.
(trích Bến nứa - Thanh Tịnh)

a. (0,5 điểm) Em hãy tìm các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
b. (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 từ trái nghĩa và 1 từ đồng nghĩa với từ in đậm trong đoạn văn
trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Chào những ngơi trường ngói đỏ bình n
Lấp lánh cánh đồng đang gặt đang hái
Xuôi ngược công trường những bánh xe reo
Ngọn khói con tàu như tay vẫy gọi.
(Đường ra mặt trận - Chính Hữu)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên và tác dụng của biện pháp
đó.
Câu 4. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy liệt kê 5 quan hệ từ đơn mà em biết.
b. (0,5 điểm) Chọn 1 trong các quan hệ từ vừa tìm được và đặt thành câu ghép.
Câu 5. (6 điểm)
Em hãy miêu tả cánh đồng lúa chín.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1.


a. (0,5 điểm) Lão, xe điếu, khói, đơi mắt, người say, câu nói, lịng, câu.
b. (0,5 điểm)
- Chủ ngữ: tơi
- Vị ngữ: vừa thở khói, vừa gà gà đơi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý
đến câu nói của lão đó thơi.
Câu 2.
a. (0,5 điểm) Rì rào, buồn bã, vắng.

b. (0,5 điểm)
- Từ đồng nghĩa với từ in đậm: đau buồn, buồn chán
- Từ trái nghĩa với từ in đậm: vui tươi, vui vẻ
Câu 3.
Đoạn thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh. So sánh hình ảnh ngọn khói của tàu hỏa với
những bàn tay vẫy gọi.
Sử dụng biện pháp tu từ so sánh giúp cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Giúp
người đọc dễ dàng liên tưởng đến hình ảnh những làn khói bay lên từ đồn tàu, rung động
trong gió như những bàn tay đang tạm biệt hậu phương để tiến về phía chiến trường xa
xơi.
Câu 4.
a. (0,5 điểm) Liệt kê 5 quan hệ từ : và, vì, với, cịn, nên, …
b. (0,5 điểm) Lan học bài còn em Hân chơi với bà ngoại.
Câu 5.
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài
Giới thiệu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh mà em được ngắm nhìn cánh đồng lúa chín.
2. Thân bài
- Cánh đồng lúa rộng tít tắp, trải dài đến chân trời.
- Lúa chín đều, vàng ươm, cả cánh đồng như một tấm thảm lụa màu vàng ấm áp.
- Ruộng được chia thành từng ô vuông, giữa các ô vuông là những lối đi nhỏ cho người
nông dân dễ di chuyển. Khiến thửa ruộng nhìn từ trên cao xuống như một bàn cờ khổng
lồ.
- Các bông lúa cong xuống như lưỡi liềm bởi sức nặng của các hạt gạo.
- Những hạt gạo sau bao tháng ngày cần mẫn hấp thu chất dinh dưỡng của đất trời nay đã
trưởng thành, căng tròn.
- Mỗi hạt gạo là một hạt ngọc của đất trời, là kết tinh của sự lao động chăm chỉ của người
nơng dân.
- Mùi hương của lúa chín nồng đượm, khó có thể nhầm lẫn với mùi hương khác.
- Cả cánh đồng bao trùm lên thứ mùi của hương đồng, gió nội.



- Mỗi khi có gió thổi qua, những bơng lúa rung rinh, khẽ chạm vào nhau như đang nói
chuyện.
- Âm thanh của bông lúa chạm vào nhau tạo nên những rì rào nhè nhẹ như bản giao hưởng
mừng vui cho một vụ mùa bội thu.
- Nếu có gió mạnh thổi tới, thì cả cánh đồng sẽ dập dềnh lên xuống, như những con sóng
vàng miên man, bất tận.
- Khi ngắm cánh đồng lúa chín em cảm thấy lịng mình bình yên, nhẹ nhàng đến lạ.
c. Kết bài
- Hình ảnh cánh đồng lúa chín vàng ươm báo hiệu một mùa no ấm, đủ đầy với người nông
dân.
- Sắc vàng rực rỡ ấy đem đến hạnh phúc, vui sướng cho tất cả mọi người.
- Vì thế, em rất u thích khung cảnh của cánh đồng lúa chín.
- Mỗi khi người nơng dân bắt đầu gieo trồng, em lại mong chờ đến giờ phút cả cánh đồng
lúa chín vàng ươm.

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 5

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------



Câu 1 (3 điểm):
Cho các từ sau: "Anh em, vấp váp, xe điện, ăn mặc, nhức nhối, cửa sông, tướng tá, cây
bưởi, vng vắn, bút chì, non nước, ngay ngắn."
Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là:
a) Từ ghép tổng hợp
b) Từ ghép phân loại
c) Từ láy
Câu 2 (2 điểm):
Viết về người mẹ, nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau:
"Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nơn nao
Lưng mẹ cứ cịng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao".
Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về người mẹ của
mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó.
Câu 3 (5 điểm):
Tả một cây cho bóng mát mà em thích.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1: (3 điểm) Mỗi ý đúng được 1 điểm (mỗi từ đúng được 0,25 điểm).
- Từ ghép tổng hợp: anh em, ăn mặc, tướng tá, non nước.
- Từ ghép phân loại: xe điện, cửa sơng, cây bưởi, bút chì.
- Từ láy: ngay ngắn, vấp váp, nhức nhối, vuông vắn.
Câu 2: (2 điểm)
Yêu cầu: HS trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn
- Nội dung: Nêu bật được những suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ về mẹ qua khổ thơ.
+ Nỗi xúc động đến nơn nao khi ngắm nhìn những sợi tóc bạc trắng theo thời gian trên
mái đầu mẹ. (0,5 điểm)

+ Hình ảnh đối lập: "Lưng mẹ cứ cịng dần xuống - Cho con ngày một thêm cao" bộc lộ
ḷòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với sự hy sinh thầm lặng của mẹ. (0.5 điểm)


+ Đó là những suy nghĩ chân thành, sâu sắc của một người con gửi đến mẹ. Nhà thơ đã
nói hộ nỗi lọị̣ng của nhiều người con bằng ngơn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hố,
cùng hìì́nh ảnh đối lập giàu giá trị. (0.5 điểm)
+ Hình thức: Viết đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng, ngơn từ trong sáng, giàu cảm xúc. (0,5
điểm)
Câu 3: (5 điểm)
a. Mở bài: Giới thiệu được tên loại cây đó, cảm nhận chung về ý nghĩa và mục đích của
nó (0,5 điểm)
b. Thân bài:
- Tả những nét tiêu biểu của cây mà em thích đó là gì? Thân, gốc, tán lá, hoa lá cành,...
(HS có thể chọn một số nét tiêu biểu để tả, hoặc tả theo trình tự quan sát, hoặc theo mùa
trong năm) (1,5 điểm)
- Tả một vài hoạt động của thầy và trị, bạn bè với cây đó (1,5 điểm)
- Tình cảm của em với cây đó. (1điểm)
c. Kết bài:
Cảm nghĩ của bản thân về cây bóng mát đó. (0,5 điểm)

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 6

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 02 trang)
---------------------


PHẦN I (4,0 điểm)- Luyện từ và câu:
Câu 1 (1,5 điểm)
a. Cho đoạn văn:
"Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dịng nước mặn. Nước
quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp
xuống... Nhưng những bàn tay khốc vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ cột chặt
lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão, Tóc dài các cơ quấn chặt vào cổ các cậu con
trai, mồ hơi như suối, hịa lẫn với nước chát mặn."
Dựa vào đoạn văn, trả lời các câu hỏi sau:
- Hãy cho biết các từ in đậm trong đoạn văn sau là những từ loại nào?
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu văn: "Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng
rào sống."
b. Khi miêu tả màu hoa cải, tác giả Phạm Đức viết:
"Màu vàng ánh nắng cô đúc lại, như vô vàn cánh bướm nhỏ xíu đậu chấp chới khắp cành.
Màu vàng ấy là tiếng nói của đất vườn, là lấp lánh những giọt mồ hôi của bao tháng ngày
đọng lại."
Dựa vào đoạn văn, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Giải thích nghĩa của từ "đọng" trong câu văn:"Màu vàng ấy là tiếng nói của đất vườn, là
lấp lánh những giọt mồ hôi của bao tháng ngày đọng lại."
- Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tác giả Phạm Đức đã dùng trong đoạn văn?
Câu 2 (1,5 điểm):
a. Xếp các từ sau đây thành các nhóm từ đồng nghĩa:
lấp lánh, tràn ngập, thiết tha, dỗ dành, đầy ắp, vỗ về, da diết, lóng lánh.
b. Hãy thêm dấu câu cho phù hợp trong câu văn sau và viết lại câu văn đó ra giấy thi:
"...Phượng gợi nhắc mùa thi đã đến mùa hè sắp về sắp gặt hái thành quả của chín tháng

miệt mài học tập."
Câu 3. (1,0 điểm):
Xác định các kiểu liên kết câu và chỉ ra những từ ngữ được dùng để liên kết tương ứng
trong đoạn văn sau:
" Đoàn quân đột ngột chuyển mạnh. Những dặm rừng đỏ lên vì bom Mĩ. Những dặm rừng
xám đi vì chất độc hóa học Mĩ. Những dặm rừng đen lại, cây cháy thành than chọc lên
nền trời mây. Tất cả, tất cả lướt qua rất nhanh. Họ nhích dần từng bước, người nọ nối
tiếp người kia thành một vệt dài từ thung lũng tới đỉnh cao." (Dương Thị Xuân Quý)
PHẦN II (6,0 điểm): Tập làm văn:
Miêu tả quê hương em vào một buổi sáng mùa hè.


----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. PHẦN I (4,0 ĐIỂM): Luyện từ và câu.
Câu 1 (1,5 điểm)
a. (1,0 điểm)
- Ghi lại rõ ràng, khoa học và gọi đúng tên từng từ loại, được 0,5 điểm. (Gọi thiếu tên 1
loại (hoặc thừa), trừ 0,25 điểm). Cụ thể:
+ Động từ; ngăn, trào.
+ Tính từ: cứng, chắc
- Phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp của câu văn, ghi lại mạch lạc, khoa học, được 0,5 diểm.
Nếu chỉ xác định đúng 1 thành phần không cho điểm.
b. (0,5 điểm)
- Nêu được, ghi lại rõ ràng nghĩa của từ "đọng" trong câu văn, được 0,25 điểm.
+ Đáp án: Từ "đọng" trong câu văn có nghĩa chỉ kết quả của sự tích tụ, sự lưu giữ lại.
- Nêu được tên gọi của phép tu từ, được 0,25 điểm
+ Đáp án: Đoạn văn sử dụng phép so sánh;
+ (Nếu học sinh chỉ rõ dấu hiệu so sánh: như vơ vàn cánh bướm nhỏ xíu đậu chấp chới

khắp cành; là tiếng nói của đất vườn, là lấp lánh những giọt mồ hôi của bao tháng ngày
đọng lại....cũng chỉ được 0,25 điểm)
Câu 2 (1,5 điểm)
a. Xếp đúng các từ vào 4 nhóm từ đồng nghĩa, được 1,0 điểm (mỗi nhóm được 0,25 điểm,
nếu xếp lẫn lộn hoặc thiếu từ trong một nhóm thì nhóm đó khơng có điểm)
1. Lấp lánh, lóng lánh.
2. Tràn ngập, đầy ắp.
3. Thiết tha, da diết.
4. Dỗ dành, vỗ về.
b. Điền đúng, đủ 2 dấu phẩy vào câu và viết lại đúng câu văn ra giấy thi được 0,5 điểm.
Đáp án: Phượng gợi nhắc mùa thi đã đến (,) mùa hè sắp về (,) sắp gặt hái thành quả của
chín tháng miệt mài học tập."
Câu 3 (1,0 điểm)
Xác định và gọi đúng tên 3 kiểu liên kết câu và ghi lại từng kiểu, được 1,0 điểm. (Nếu chỉ
xác định và gọi tên đúng 2 kiểu liên kết chỉ được 0,5 điểm).
- Lặp từ ngữ: Những dặm rừng


- Dùng từ ngữ nối: Tất cả
- Thay thế từ ngữ: Họ
PHẦN II (6,0 điểm)
a. Mở bài: Giới thiệu và cảm nhận chung về cảnh quê hương em vào một buổi sáng mùa
hè. (0,5 điểm)
b. Thân bài:
- Miêu tả được những cảnh vật cụ thể của quê hương em vào một buổi sáng mùa hè theo
một trình tự nhất định: (4,5 điểm)
+ Cảnh vật chuyển mình khi bình minh lên, mặt trời mọc
+ Cảnh vật, cây cối, hoạt động của con người...
+ Con đường làng, cánh đồng, dịng sơng...
- Ấn tượng (hoặc kỉ niệm đáng nhớ) về cảnh quê hương em vào một buổi sáng mùa hè.

(0,5 điểm)
c. Kết bài:
- Cảm nghĩ về cảnh quê hương. (0,5 điểm)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 7

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 02 trang)
---------------------


I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm) Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả
lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1: Câu nào là câu khiến?
A. A, mẹ về!
B. Mẹ đã về chưa?
C. Mẹ về đi, mẹ!
D. Mẹ về rồi.
Câu 2: Câu: “Mọc giữa dịng sơng xanh một bơng hoa tím biếc.” có cấu trúc như thế nào?
A. Chủ ngữ - vị ngữ
B. Vị ngữ - chủ ngữ
C. Trạng ngữ, chủ ngữ - vị ngữ
D. Trạng ngữ, vị ngữ - chủ ngữ

Câu 3: Hai câu: “Dân tộc ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quý báu
của ta.” được liên kết với nhau bằng cách nào?
A. Dùng từ ngữ thay thế và từ ngữ nối.
B. Dùng từ ngữ thay thế.
C. Lặp lại từ ngữ.
D. Dùng từ ngữ nối.
Câu 4: Câu: “Ồ, bạn Lan thơng minh q!” bộc lộ cảm xúc gì?
A. thán phục
B. đau xót
C. ngạc nhiên
D. vui mừng
Câu 5: Cặp từ nào dưới đây là cặp từ láy trái nghĩa?
A. mênh mông – chật hẹp
B. mạnh khoẻ - yếu ớt
C. mập mạp - gầy gò
D. vui tươi - buồn bã
Câu 6: Nhóm từ nào đồng nghĩa với từ “hồ bình”?
A. bình n, thái bình, hiền hồ.
B. thái bình, thanh thản, lặng yên.
C. thái bình, bình thản, yên tĩnh.
D. bình yên, thái bình, thanh bình.
Câu 7: Từ nào chỉ sắc độ thấp?
A. vàng hoe
B. vàng vọt
C. vàng khè


D. vàng vàng
Câu 8: Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói về lịng tự trọng?
A. Thuốc đắng dã tật.

B. Thẳng như ruột ngựa.
C. Cây ngay không sợ chết đứng.
D. Giấy rách phải giữ lấy lề.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)
Em hãy tả một thầy giáo (hoặc cô giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Mỗi ý đúng cho 0,5 điểm
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Đáp án

C


B

B

A

C

D

D

D

II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
1. HS viết được phần mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp (giới thiệu thầy giáo hoặc cô giáo),
câu văn đúng ngữ pháp, khơng sai lỗi chính tả: (0,75 điểm)
2. HS viết được phần thân bài: (3 điểm). Trong đó:
- Nội dung: tả được các đặc điểm nổi bật về ngoại hình, tính tình, hoạt động của thầy(cơ
giáo) trong một tiết học:
- Kĩ năng: diễn đạt đủ ý, rõ ràng; đúng ngữ pháp, khơng sai lỗi chính tả:
- Cảm xúc: thể hiện được cảm xúc tự nhiên, chân thực:
3. HS viết được phần kết bài (thể hiện tình cảm của mình hoặc nhận xét về thầy (cô giáo));
dùng từ đặt câu chính xác, khơng sai lỗi chính tả: 0,75 điểm
4. Chữ viết chính tả tồn bài: 0,5 điểm
5. Dùng từ đặt câu toàn bài: 0,5 điểm
6. Sáng tạo: 0,5 điểm



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 8

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

PHẦN I. (4đ) LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1 (1đ) Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây:


a) Gạn đục khơi trong.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
c) Ba chìm bảy nổi.
d) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
Câu 2 (1,5đ) Một bạn học sinh viết chính tả vì chép vội nên qn hết các dấu câu của
đoạn văn sau:
“Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước ( ) đó là một truyền thống quý báu của ta ( ) từ
xưa đến nay ( ) mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng ( )thì tinh thần ấy lại sơi nổi ( ) nó kết thành
một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ ( ) to lớn ( ) nó lướt qua mọi sự nguy hiểm ( ) khó khăn
( ) nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
(Trích Tiếng Việt lớp 5, trang 13 – Hồ Chí Minh)
a) Em hãy điền các dấu câu vào đoạn văn và chép lại cho đúng.
b) Chỉ ra 1 câu ghép trong đoạn văn trên.

Câu 3 (1,5đ) Trong bài Cô giáo lớp em ( Tiếng Việt lớp 2, tập 1), nhà thơ Nguyễn Xuân
Sanh đã viết:
“Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào của lớp
Xem chúng em học bà”
Chỉ ra biện pháp tu từ nghệ thuật trong khổ thơ trên? Biện pháp nghệ thuật đó đã
giúp em thấy được điều đẹp đẽ gì ở các bạn học sinh?
PHẦN II. (6đ) TẬP LÀM VĂN
Đề bài: Hãy miêu tả một cảnh đẹp trên quê hương em vào một buổi sáng mùa hè.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
PHẦN I. (4đ)
Câu 1. (1đ) Mỗi ý đúng 0,25đ
a) đục – trong
b) đen – rạng (sáng)
c) chìm – nổi
d) nắng – mưa
Câu 2. (1,5đ)
a) Chép đúng dấu câu được 1đ


“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn
sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
b) Chỉ ra đúng câu ghép: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy
lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (0,5đ)

Câu 3. (1,5đ)
– Chỉ ra biện pháp nghệ thuật nhân hóa
– Nội dung: Thấy được tinh thần học tập chăm chỉ của các bạn học sinh. Sự chăm chỉ,
miệt mài học tập của các bạn không những làm cho ông bà, cha mẹ, thầy cơ vui lịng mà
cịn làm cho cảnh vật xung quanh cũng ngừng đùa nghịch để ghé xem các em học bài….
Lưu ý: Hs trình bày nội dung đúng, đủ, hay thành một đoạn văn ngắn thì cho tối đa 1,5đ
cịn trình bày bằng gạch đầu dịng thì cho tối đa 1đ.
PHẦN II (6đ)
Bài làm của học sinh đạt các yêu cầu sau:
1. Kĩ năng trình bày: Bài miêu tả cảnh, có bố cục 3 phần. Trình bày theo một trình tự
quan sát hợp lí. Biết viết câu, đoạn chuẩn ngữ pháp. Biết dùng từ, các phép tu từ có tính
biểu cảm để làm rõ cảnh. Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, khơng sai chính tả.
2. Nội dung bài văn: đạt các ý cơ bản sau và sắp xếp chúng vào từng phần bài văn cho
phù hợp, đúng đặc trưng kiểu bài.
a. Mở bài : Giới thiệu và nêu cảm nhận chung về 1 cảnh đẹp trên quê hương em vào một
buổi sáng mùa hè. (0,5đ)
b. Thân bài: 5đ
– Miêu tả được cảnh vật cụ thể của quê hương em vào một buổi sáng mùa hè theo một
trình tự nhất định: trình tự khơng gian thời gian, từ xa đến gần, từ trên xuống dưới hoặc
ngược lại…
+….
c. Kết bài: 0,5đ. Ấn tượng (hoặc kỉ niệm đáng nhớ) về cảnh quê hương em vào một buổi
sáng mùa hè.(0,5đ)


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THCS …

ĐỀ SỐ 9


ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề kiểm tra này gồm: 01 trang)
---------------------

I. Phần Văn - Tiếng Việt: (2.0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau rồi trả lời các câu hỏi bên dưới:


Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Câu 1: Xác định từ láy trong đoạn thơ trên? Những từ nào là láy bộ phận, từ nào là láy
toàn bộ? (1.0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? (1.0 điểm)
II. Phần tập làm văn: (8.0 điểm)
Em hãy tả một người mà em yêu thích.
----------HẾT---------

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. Phần tiếng Việt (2 điểm)
Câu 1:
- Đoạn thơ có các từ láy: Loắt choắt; xinh xinh; thoăn thoắt; nghênh nghênh.
- Láy bộ phận: Loắt choắt; thoăn thoắt.
- Láy toàn bộ: xinh xinh, nghênh nghênh
Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ: miêu tả hình dáng của chú bé giao liên đang làm

nhiệm vụ có tên là Lượm.
II. Phần tập làm văn (8 điểm)
Bài văn phải có ba phần, trình bày sạch đẹp theo trình tự hợp lý.
1. Mở bài: Giới thiệu được người cần tả
2. Thân bài:
- Tả hình dáng:
+ Chiều cao, khn mặt, nước da, ...?
- Tả tính nết:
+ Hiền hay nóng tính?
+ Giúp đỡ mọi người như thế nào?...
3. Kết bài:
Cảm nghĩ của em về người ấy.


×