Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ từ vỏ trấu xử lý chất nhuộm màu reactive red 24 trong môi trường nước​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ MAI LINH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HẤP PHỤ
TỪ VỎ TRẤU XỬ LÝ CHẤT NHUỘM MÀU
REACTIVE RED 24 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ MAI LINH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HẤP PHỤ
TỪ VỎ TRẤU XỬ LÝ CHẤT NHUỘM MÀU
REACTIVE RED 24 TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Chuyên ngành: Quản lý Tài Nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đặng Văn Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Mai Linh xin cam đoan luận văn này, cơng trình nghiên
cứu“Nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ từ vỏ trấu xử lý chất nhuộm màu
Reactive Red 24 trong môi trường nước’’ là do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của GS.TS. Đặng Văn Minh và PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng, khơng
sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác.Số liệu và kết quả của luận văn
chưa từng được công bố ở bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.
Đặng Văn Minh (Đại học Thái Nguyên) và PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng (Đại học
Khoa học) đã định hướng cho tôi hướng nghiên cứu và hướng dẫn khoa học trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này trong khuôn khổ của đề tài “Nghiên cứu chế
tạo vật liệu hấp phụ - xúc tác dạng màng và sợi cấu trúc nano trên cơ sở nano
kim loại hoặc oxit kim loại phân tán trên phế phụ phẩm nơng - cơng nghiệp biến
tính bằng các phương pháp tổng hợp hóa lý, ứng dụng trong xử lý nước thải”
do PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng chù trì.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài nguyên &
Môi trường, đặc biệt là TS. Văn Hữu Tập đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như nghiên cứu tại trường.
Sau cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong q trình học tập cũng như hồn thành luận luận
văn này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................... 2
5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Nước thải dệt nhuộm và đặc điểm của nước thải dệt nhuộm......................... 4
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải dệt nhuộm ..................................................4
1.1.2. Đặc tính nước thải dệt nhuộm.......................................................................6
1.1.3. Đặc trưng của chất nhuộm màu trong dệt nhuộm .......................................8
1.2. Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm ......................................... 15
1.2.1. Phương pháp trung hòa, điều chỉnh pH .....................................................15
1.2.2. Phương pháp đông keo tụ ...........................................................................15
1.2.3. Phương pháp hấp phụ .................................................................................16
1.2.4. Phương pháp oxy hóa bằng O3...................................................................16
1.2.5. Phương pháp oxy hóa bằng clo ..................................................................17
1.2.6. Phương pháp màng ....................................................................................17
1.2.7. Phương pháp sinh học ...............................................................................18
1.3. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm ........................................ 18
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................18
1.3.2. Trong nước...................................................................................................21
1.4. Than sinh học ............................................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi và vật liệu nghiên cứu .................................................. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
2.3.1. Chế tạo và đánh giá đặc điểm than sinh học từ vỏ trấu.............................29
2.3.2. Bố trí các thí nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hấp
phụ của than sinh học từ vỏ trấu để xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24..........32
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ....................................36
2.3.4. Đánh giá và biểu diễn số liệu......................................................................36
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 37
3.1. Đặc điểm của than sinh học từ vỏ trấu ......................................................... 37
3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hấp phụ của than sinh học từ
vỏ trấu để xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 ............................................ 39
3.2.1. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý Reactive Red 24 bằng vật liệu hấp
phụ than sinh học từ vỏ trấu.........................................................................................39
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả xử lý Reactive Red 24 bằng vật liệu
hấp phụ than sinh học từ vỏ trấu..................................................................................42
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ Reactive Red 24 đến hiệu quả xử lý bằng vật liệu
hấp phụ than sinh học từ vỏ trấu..................................................................................45
3.3. Mơ hình động học hấp phụ........................................................................... 47
3.4. Mơ hình đẳng nhiệt hấp phụ......................................................................... 50
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AOX

: Halogen hữu cơ dễ bị hấp phụ

BOD

: Nhu cầu oxy hóa hóa sinh - Biochemical Oxygen Demand

COD

: Nhu cầu oxy hóa hóa học - Chemical Oxygen Demand.

MT

: Mơi trường

RR24 : Reactive Red 24
SEM

: Kính hiển vi điện tử - Scanning Electron Microscope


TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng - Total suspended solids

UV

: Phổ cực tím – Ultraviolet

VLHP : Vật liệu hấp phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh nước thải trong quy trình dệt nhuộm ............... 4
Chất nhuộm màu hoạt tính .................................................................................. 12
Hình 1.2. Cấu trúc của chất nhuộm hoạt tính...................................................... 12
Hình 1.3. Cấu trúc chất nhuộm thuộc nhóm ethylsulfonyl ................................. 13
Hình 2.1. Cấu tạo chất nhuộm Reactive Red 24 ................................................. 28
Hình 2.2. Bếp than sinh học B4SS ...................................................................... 29
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình vận hành lị đốt than sinh học B4SS ......................... 31
Hình 3.1. Đặc điểm của than sinh học từ vỏ trấu ................................................ 37
Hình 3.2. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý chất nhuộm màu Reactive Red
24 bằng than sinh học từ vỏ trấu ......................................................................... 40
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ chất nhuộm

màu Reactive Red 24 bằng than sinh học từ vỏ trấu ........................................... 43
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất nhuộm màu Reactive Red 24 đến khả năng
hấp phụ bằng than sinh học từ vỏ trấu ................................................................ 46
Hình 3.5. Các mơ hình động học của sự hấp phụ chất nhuộm màu Reactive Red
24 bằng than sinh học từ vỏ trấu ......................................................................... 49
Hình 3.6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich chất nhuộm màu
Reactive Red 24 bằng than sinh học từ vỏ trấu................................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ nước thải từ các nguồn phát sinh ........................................................... 5
Bảng 1.2. Dòng thải và chất ô nhiễm cần quan tâm trong nước thải .............................. 6
Bảng 1.3. Tên thương phẩm của các chất nhuộm trực tiếp thường sử dụng ................. 11
Bảng 2.1.Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm sử dụng trong nghiên cứu .......................... 32
Bảng 3.1. So sánh diện tích bề mặt riêng của biochar từ vỏ trấu với một số loại biochar
sản xuất từ các vật liệu khác .......................................................................................... 38
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của pH tới hiệu quả xử lý chất nhuộm Reactive Red 24 bằng than
sinh học từ vỏ trấu ......................................................................................................... 40
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu quả xử lý chất nhuộm Reactive Red 24 bằng
than sinh học từ vỏ trấu ................................................................................................. 43
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ Reactive Red 24 đến hiệu quả xử lý bằng than sinh
học từ vỏ trấu ................................................................................................................. 45
Bảng 3.5.Các thông số của các mơ hình động học hấp phụ chất nhuộm màu Reactive
Red 24 bằng than sinh học từ vỏ trấu ............................................................................ 48

Bảng 3.6. Các tham số và hệ số tương quan của các mơ hình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir và Freundlich chất nhuộm màu Reactive Red 24 bằng than sinh học vỏ
trấu ................................................................................................................................. 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước đã
và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ở Việt Nam đang tồn tại một thực trạng
là nước thải hầu hết của các cơ sở sản xuất chỉ được xử lý sơ bộ thậm chí là xả
thải trực tiếp ra bên ngồi mơi trường. Hậu quả là nguồn nước (cả nước mặt và
nước ngầm) ở nhiều khu vực đang bị ô nhiễm trầm trọng.
Ngành dệt nhuộm chiếm một vị trí khá quan trọng, vì đây là một trong
những ngành cơng nghiệp khơng chỉ góp phần việc giải quyết vấn đề công ăn việc
làm trong xã hội mà còn thúc đẩy tăng trưởng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho đất
nước. Mặc dù, công nghiệp dệt liên tục đổi mới để hạn chế việc sử dụng nước
cũng như giảm thiểu tác động đối với môi trường, do lượng nước thải quá lớn so
với các ngành công nghiệp khác, ngành dệt may đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng đối với nguồn nước, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Nước thải ngành dệt chứa nhiều loại chất ô nhiễm khác nhau, song các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất nhuộm là nguồn chính gây ơ nhiễm nguồn nước.
Đa phần các chất nhuộm đều là các hợp chất hữu cơ độc hại, gần như không phân
hủy sinh học. Sau khi đi vào môi trường, chúng sẽ tồn tài rất lâu hoặc chỉ phân
hủy một phần thành các tác nhân gây đột biến đối với sinh vật thủy sinh, gây ung

thư đối với người và động vật. Vì vậy, việc loại bỏ chất màu khỏi nước thải dệt
nhuộm đã và đang là vấn đề rất đáng quan tâm.
Ở nước ta, nhiều nhà máy dệt nhuộm xây dựng các hệ thống, trạm xử lý
nước thải với quy mô và mức độ xử lý khác nhau. Các phương pháp xử lý nước
thải dệt nhuộm nói chung và xử lý màu nói riêng bao gồm: xử lý hóa - lý (màng
lọc, keo tụ, đồng kết tủa, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion,...), xử lý hóa học (oxy
hóa, điện hóa,...) và xử lý sinh học. Phương pháp xử lý sinh học thường chỉ có
hiệu quả trong xử lý các tác nhân ơ nhiễm hữu cơ mà ít có hiệu quả trong loại
màu. Đồng thời, nước thải dệt nhuộm có độc tính cao, có thể gây ảnh hưởng đến
vi sinh vật có trong nước thải. Trong số các phương pháp hố lý, hấp phụ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


coi là một trong các phương pháp có hiệu quả trong việc loại màu và cũng góp
phần làm giảm đáng kể hàm lượng COD trong nước thải.
Vỏ trấu là phụ phẩm của nông nghiệp, rẻ tiền, dễ kiếm, không làm nguồn
nước bị ô nhiễm. Mặt khác, Việt Nam là một nước có nguồn phế thải nơng nghiệp
dồi dào, song việc sử dụng chúng vào việc chế tạo VLHP nhằm xử lý nước thải
cịn ít được quan tâm. Tơi hy vọng rằng vật liệu này có thể ứng dụng vào xử lý
nước thải, góp phần làm cho mơi trường xanh – sạch – đẹp.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt nhuộm và yêu cầu khắt khe về
xử lý nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường trong những năm gần đây, việc tìm
ra cơng nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đạt hiệu quả cao, giá thành rẻ, ít sử dụng
hố chất, có tính sinh thái, thân thiện với môi trường đã trở thành vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
sử dụng vật liệu hấp phụ từ vỏ trấu xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24

trong môi trường nước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Sử dụng VLHP chế tạo từ vỏ trấu để xử lý chất nhuộm màu RR 24.
- Tìm được các điều kiện tối ưu để hấp phụ chất nhuộm màu RR 24.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khả năng xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 bằng phương
pháp hấp phụ.
- Xác định các giá trị thích hợp của các thơng số: pH ban đầu của dung dịch
chất nhuộm màu, thời gian hấp phụ và nồng độ ban đầu chất nhuộm màu Reactive
Red 24có ảnh hưởng đến q trình hấp phụ của VLHP nghiên cứu. Đồng thời, tơi
cũng phân tích các mơ hình động học và mơ hình đẳng nhiệt hấp phụ để đánh giá
quá trình hấp phụ.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Hướng nghiên cứu về sử dụng các phế phẩm nơng nghiệp tạo thành VLHP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để xử lý các chất nhuộm màu trong nước thải dệt nhuộm là vấn đề đang được thế
giới quan tâm. Nghiên cứu này góp phần làm phong phú về vật liệu trong phương
pháp xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 bằng cách sử dụng than sinh học từ
vỏ trấu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nội dung báo cáo chính trong báo cáo
luận văn cao học của tác giả.
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo có hàm lượng khoa học và có độ tin cậy
cao, từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu phát triển cao hơn theo hướng này để

xây dựng các công nghệ xử lý hiện đại đạt hiệu quả và thân thiện với môi trường .
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và cơng tác
giảng dạy.
- Tính mới của kết quả đề tài: Đề tài này sử dụng VLHP từ vỏ trấu để xử lý
chất nhuộm màu Reactive Red 24 trong môi trường nước. Đồng thời, đánh giá
được mức độ hiệu quả xử lý chất nhuộm màu Reactive Red 24 từ việc tạo VLHP
từ vỏ trấu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nước thải dệt nhuộm và đặc điểm của nước thải dệt nhuộm
1.1.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải dệt nhuộm
Trong các nguồn phát sinh ô nhiễm từ ngành dệt may, nước thải là mối
quan tâm đặc biệt do quá trình nhuộm và hồn tất sử dụng một lượng lớn ngun
liệu thơ, nước, thuốc nhuộm và chất trợ nhuộm [15].
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn
hồ sợi, giũ hồ, nấu, tẩy, nhuộm và hoàn tất, trong đó lượng nước thải chủ yếu là
do q trình giặt sau mỗi cơng đoạn.

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh nước thải trong quy trình dệt nhuộm [5]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hầu như tất cả các cơng đoạn của q trình nhuộm và hoàn tất đều phát
sinh nước thải, thành phần nước thải thường không ổn định, thay đổi theo loại
thiết bị nhuộm, nguyên liệu nhuộm, khi sử dụng các loại thuốc nhuộm khác nhau
có bản chất và màu sắc khác nhau. Nước thải nhuộm thường có nhiệt độ, độ màu
và COD cao. Nước thải phát sinh từ nhà máy dệt nhuộm thường khó xử lý do cấu
tạo phức tạp của thuốc nhuộm cũng như nhiều loại thuốc nhuộm và trợ nhuộm
được sử dụng trong q trình nhuộm và hồn tất. Trong đó, nguồn ơ nhiễm chính
xuất phát từ cơng đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy[15].
Bảng 1.1. Tỷ lệ nước thải từ các nguồn phát sinh
Sản xuất hơi:

5,3%

Nước làm lạnh thiết bị:

6,4%

Nước làm mát và xử lý bụi trong xí nghiệp sợi, dệt:

7,8%

Nước cho các q trình chính trong xí nghiệp dệt - nhuộm

72,3%

Nước vệ sinh:


7,6%

Nước cho việc phòng cháy và các vấn đề khác:

0,6%

Tổng:

100%

Theo H.Ruffer [25], lượng nước thải tính cho 1 đơn vị sản phẩm của một
số mặt hàng như sau:
- Hàng len nhuộm, dệt thoi là 100 - 250 m3/1 tấn vải
- Hàng vải bông, nhuộm, dệt thoi là 80 - 240 m3/1 tấn vải, bao gồm:
Hồ, sợi

: 0,02 m3/1 tấn vải

Nấu, giũ hồ, tẩy

: 30 - 120 m3/1 tấn vải

Nhuộm

: 50 - 120 m3/1 tấn vải

- Hàngvải bông nhuộm, dệt kim là 70 - 180 m3/1 tấn vải
- Hàng vải bông in hoa, dệt thoi là 65 - 280 m3/1 tấn vải, bao gồm:
Hồ, sợi


: 0,02 m3/1 tấn vải

Nấu, giũ hồ, tẩy

: 30 - 120 m3/1 tấn vải

In, sấy

: 5 - 20 m3/1 tấn vải

Giặt

: 30 - 40 m3/1 tấn vải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chăn lông màu từ sợi polyacrylonitrit là 40 - 140 m3/1 tấn vải, bao gồm:
Nhuộm sợi

: 30 - 80 m3/1 tấn vải

Giặt sau dệt

: 10 - 70m3/1 tấn vải


- Vải trắng từ polyacrylonitrit là 20 - 60 m3/1 tấn vải (cho tẩy giặt).
1.1.2. Đặc tính nước thải dệt nhuộm
Hàng năm, ngành cơng nghiệp dệt nhuộm sử dụng hàng nghìn tấn thuốc
nhuộm.Hiệu suất sử dụng của các loại thuốc nhuộm vào khoảng 70-80% và tối đa
là 95%. Tùy theo từng loại vải, loại sản phẩm mà người ta có thể sử dụng nhiều
loại thuốc nhuộm thích hợp như thuốc nhuộm hồn ngun, thuốc nhuộm hoạt
tính, thuốc nhuộm phân tán. Với mỗi loại thuốc nhuộm ở mơi trường khác nhau
thì tính chất nước thải cũng khác nhau [12].Đặc tính nước thải và các chất gây ô
nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Dòng thải và chất ô nhiễm cần quan tâm trong nước thải
ngành dệt
Cơng

Hóa chất sử dụng

đoạn
Giũ hồ

Nước dùng để tách chất hồ sợi khỏi vải BOD, COD
Hồ in, chất khử bọt có trong vải
Nước dùng để nấu

Nấu
tẩy

Chất ô nhiễm cần quan tâm

Chất hoạt động bề mặt


Dầu khống
Lượng nước thải lớn, có BOD,
COD, nhiệt độ cao, kiềm tính
BOD, COD

Tác nhân chelat hóa (chất tạo phức)
chất ổn định, chất điều chỉnh pH, chất Photpho, kim loại nặng
mang
Tác nhân tẩy trắng hypoclorit
Nước dùng để nhuộm, giặt

AOX
Lượng nước thải lớn có màu,
BOD, COD, nhiệt độ cao

Nhuộm với các thuốc nhuộm hoạt tính,
hồn ngun và sunfua, kiềm bóng, pH kiềm tính
nấu, tẩy trắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhuộm với thuốc nhuộm bazo, phân
tán, axit, hồn tất

pH tính axit


Thuốc nhuộm, chất mang, tẩy trắng
bằng Clo, chất bảo quản, chất chống AOX
Nhuộm mối mọt, Clo hóa len
Thuốc nhuộm sunfua

Sunfua

Nhuộm hoạt tính

Muối trung tính

Các thuốc nhuộm phức chất kim loại và
pigment
Các chất giặt, tẩy dầu mỡ, chất mang,
tẩy trắng bằng Clo
Các thuốc nhuộm hoạt tính và sunfua
In hoa
Hồn
tất

Kim loại nặng
Hydrocarbon chứa halogen
Màu
BOD, COD, TSS, đồng, nhiệt

Dịng thải từ cơng đoạn in hoa

độ, pH, thể tích nước

Dịng thải từ các cơng đoạn xử lý nhằm

tạo ra các tính năng mong muốn cho BOD, COD, TSS
thành phẩm
(Nguồn: Bộ Công thương, 2008) [1]
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải từ các cơ sở dệt nhuộm là sự dao

động rất lớn về lưu lượng và tải trọng các chất ô nhiễm. Lưu lượng và tải trọng
các chất ô nhiễm thay đổi theo mùa, theo mặt hàng sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Thành phần nước thải của công nghệ dệt nhuộm rất đa dạng, bao gồm các
chất ô nhiễm dạng hữu cơ và dạng vơ cơ. Nhìn chung, nước thải dệt nhuộm có độ
kiềm khá cao, có độ màu và hàm lượng các chất hữu cơ COD cao.
Thành phần nước thải dệt nhuộm thường chứa các gốc như RSO3Na, RSO3, N-OH, R-NH2,... Do các phẩm nhuộm hoạt tính, hồn ngun và lượng phẩm
nhuộm thừa lớn dẫn đến gia tăng chất hữu cơ và độ màu, làm nước có độ màu rất
cao, đơi khi lên đến 50.000 Pt-Co, hàm lượng COD thay đổi từ 80 -18.000 mg/l,
pH của nước thay đổi từ 2-14. Mức độ ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm phụ
thuộc rất lớn vào loại và lượng hóa chất sử dụng, vào kết cấu mặt hàng sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(tẩy trắng, nhuộm, in hoa,...), vào tỷ lệ sử dụng sợi tổng hợp, vào loại hình cơng
nghệ sản xuất (gián đoạn, liên tục hay bán liên tục), vào đặc tính máy móc thiết
bị sử dụng,...
Nước thải tẩy dệt: có pH từ 9-12, hàm lượng chất hữu cơ COD từ 10003000 mg/l. Độ màu của nước ở giai đoạn đầu có thể lên đến 10000 Pt-Co, hàm
lượng cặn lơ lửng khoảng 200mg/l (nồng độ này giảm ở những giai đoạn cuối).
Thành phần của nước thải gồm thuốc nhuộm thừa, chất hoạt động bề mặt, các chất
oxy hóa cellulose, xút, chất điện ly,...
Nước thải nhuộm: thường không ổn định và đa dạng, do hiệu quả hấp phụ

thuốc nhuộm của vải chỉ đạt 60- 70% và 30-40% các phẩm nhuộm thừa ở dạng
nguyên thủy hoặc bị phân hủy ở một dạng khác. Ngoài ra, một số các chất điện
ly, chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường cùng tồn tại đã gây ra độ màu rất
cao của nước thải nhuộm[12].
1.1.3. Đặc trưng của chất nhuộm màu trong dệt nhuộm
Đặc điểm nổi bật của các loại chất nhuộm là độ bền màu cao - tính chất khơng
bị phân hủy bởi những điều kiện tác động khác nhau của môi trường.Đây vừa là yêu
cầu với chất nhuộm, lại vừa là vấn đề với xử lý của chất nhuộm màu trong quá trình
dệt nhuộm. Màu sắc của chất nhuộm có được là do cấu trúc hóa học của nó: Cấu trúc
chất nhuộm bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang màu là những
nhóm chứa các nối đơi liên hợp với hệ điện tử π linh động như >C=C<, >C=N-,
>C=O, -N=N-,... Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc nhận điện tử, như –
SO3H, -COOH, -OH, NH2,... đóng vai trị tăng cường màu của nhóm mang màu bằng
cách dịch chuyển năng lượng của hệ điện tử.
- Phân loại theo cấu trúc hóa học: Đây là cách phân loại dựa trên cấu tạo
của nhóm mang màu, theo đó chất nhuộm được phân thành 20-30 họ chất nhuộm
khác nhau. Các họ chính bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chất nhuộm azo: Nhóm mang màu là nhóm azo (-N=N-), đây là họ chất
nhuộm quan trọng nhất và có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng 60-70% số lượng
các chất nhuộm tổng hợp, chiếm 2/3 các màu hữu cơ trong Color Index.
Chất nhuộm antraquinon: Trong phân tử chất nhuộm chứa một hay nhiều
nhóm antraquinon hoặc các dẫn xuất của nó. Họ chất nhuộm này chiếm đến 15%

số lượng chất nhuộm tổng hợp.
Chất nhuộm triaryl metan: Triaryl metan là dẫn xuất của metan mà trong
đó nguyên tử C trung tâm sẽ tham gia liên kết vào mạch liên kết của hệ mang
màu.Họ chất nhuộm này phổ biến thứ 3, chiếm 3% tổng số lượng chất nhuộm.
Chất nhuộm taloxyanin: Hệ mang màu trong phân tử của chúng là hệ liên
hợp khép kín. Họ chất nhuộm này có độ bền màu với ánh sáng rất cao, chiếm
khoảng 2% tổng số lượng chất nhuộm.
- Phân loại theo đặc tính áp dụng: Là cách phân loại các loại chất nhuộm
thương mại đã được thống nhất trên toàn cầu và liệt kê trong bộ đại từ điển về
chất nhuộm (Color Index (CI)).Trong đó, mỗi chất nhuộm được chỉ dẫn về cấu
tạo hóa học, đặc điểm về màu sắc và phạm vi sử dụng. Theo đặc tính áp dụng,
người ta quan tâm nhiều nhất đến chất nhuộm sử dụng cho xơ sợi xenlullo (các
chất nhuộm hoàn nguyên, lưu hóa, hoạt tính và trực tiếp). Sau đó là các chất
nhuộm cho xơ sợi tổng hợp, len, tơ tằm như: chất nhuộm phân tán, chất nhuộm
bazơ(cation), chất nhuộm axit. Chất nhuộm hồn ngun khoảng 80% chất nhuộm
hồn ngun thuộc nhóm antraquinon, bao gồm:
Chất nhuộm hồn ngun khơng tan: Là hợp chất màu hữu cơ khơng tan
trong nước, chứa nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quát R=C=O. Trong
quá trình nhuộm xảy ra sự biến đổi từ dạng layco axit không tan trong nước nhưng
tan trong kiềm tạo thành layco bazơ. Hợp chất này bắt màu mạnh vào xơ, sau đó
khi rửa sạch kiềm thì nó lại trở về dạng layco axit và bị oxy khơng khí oxy hóa về
dạng ban đầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chất nhuộm hoàn nguyên tan: Là muối este sunfonat của hợp chất layco
axit của chất nhuộm hồn ngun khơng tan, R≡C-O-SO3Na. Nó dễ bị thủy phân
trong mơi trường axit và bị oxy hóa về dạng khơng tan ban đầu.
Chất nhuộm lưu hóa: Chứa nhóm disunfua đặc trưng (D-S-S-D, D- nhóm
mang màu chất nhuộm có thể chuyển về dạng tan (layco: D-S-)) qua q trình
khử. Giống như chất nhuộm hồn ngun, chất nhuộm lưu hóa dùng để nhuộm
vật liệu xenllulo qua 3 giai đoạn: Hòa tan, hấp phụ vào xơ sợi và oxy hóa trở lại.
Chất nhuộm phân tán: Đây là loại chất nhuộm hịa tan rất ít trong nước. Xét
về mặt hóa học có đến 59% chất nhuộm phân tán thuộc cấu trúc azo, 32% thuộc
cấu trúc antraquinon, còn lại thuộc các lớp hóa học khác.
Chất nhuộm bazơ – cation: Các chất nhuộm bazơ là các muối clorua, oxalat
hoặc muối kép của bazơ hữu cơ. Chúng dễ tan trong nước cho cation mang màu.
Các chất nhuộm bazơ biến tính - phân tử được đặc trưng bởi một điện tích dương
khơng định vị - gọi là chất nhuộm cation dùng để nhuộm xơ acrylic. Trong các
màu chất nhuộm bazơ, các lớp hóa học được phân bố: Azo (43%), metin (17%),
triazylmetan (11%), arcrydin (7%), antraquinon (5%) và 17% các loại khác.
Chất nhuộm axit: Là muối của axit mạnh và bazơ mạnh, xét về cấu tạo hóa
học có 79% chất nhuộm axit azo, 10% là antraquinon, 5% triarylmetan và 6% các
loại khác.
Chất nhuộm trực tiếp: Chất nhuộm trực tiếp hay còn gọi là chất nhuộm tự
bắt màu là những hợp chất hoà tan trong nước, có khả năng tự bắt màu vào một
số vật liệu (như: Xơ xenlulo, giấy, tơ tằm, da và xơ polyamit) một cách trực tiếp
nhờ các lực hấp phụ trong mơi trường trung tính hoặc kiềm. Hầu hết chất nhuộm
trực tiếp thuộc về nhóm azo, số ít hơn là dẫn xuất của đioxazin và ftaloxyanin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bảng 1.3. Tên thương phẩm của các chất nhuộm trực tiếp thường sử dụng
Tên nhóm
1

2

3

4

Benzo ánh

Sirius bền

Benzo cuprol

Benzamin

Chlorazol

Durazol,fixazol

Durazol cupro

Chlorazol

Columbia


Solamin

Cupracon

Naftogen

Direct

Helion

Diazo

Sirius supra

Benzo cuper

Benzo para

Remastral

Dianin

Solamin –fau

Zambenzi

pontamine

Pomtamin fast


Lurantin

Pontamin cup

Khả năng tự bắt màu của chất nhuộm trực tiếp phụ thuộc vào 3 yếu tố dưới
đây: Phân tử chất nhuộm luôn ở trạng thái chưa bão hồ hố trị và có khả năng
thực hiện các liên kết Van der Waals và liên kết hydro với vật liệu. Phân tử chất
nhuộm có cấu tạo mạch thẳng.Phân tử chất nhuộm phải có cấu tạo phẳng.
Theo cấu tạo hoá học, chất nhuộm trực tiếp được chia thành các nhóm sau
đây: Nhóm nhuộm trực tiếp azo, chất nhuộm trực tiếp là dẫn xuất của đioxazin và
chất nhuộm trực tiếp là dẫn xuất của ftaloxyanin.
Tính chất của chất nhuộm trực tiếp:
Nhiệt độ nhuộm và độ hấp phụ tối ưu: Chỉ tiêu này được xác định theo mức
độ hấp phụ tối đa của vải bông trong các dung dịch chất nhuộm có nồng độ khác
nhau để nhận được màu có nồng độ trung bình. Nhiệt độ nhuộm tối ưu của chất
nhuộm trực tiếp trong khoảng từ 750C - 950C tuỳ thuộc vào mỗi màu và mỗi loại
vật liệu. Độ hấp phụ tối ưu được xác định khi nhuộm sợi bông đã làm bóng ở nhiệt
độ tối ưu với dung tỉ bằng 40 khi có mặt 15% muối ăn[10].
Độ bền màu và sự biến sắc: chất nhuộm trực tiếp có ưu điểm là có đủ gam
màu từ vàng đến đen, màu tương đối tươi, song nhiều chất nhuộm trực tiếp kém
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bền màu với giặt và ánh sáng. Để nâng cao độ bền màu cho vật liệu nhuộm bằng
chất nhuộm trực tiếp người ta dùng các chế phẩm cầm màu sử dụng phổ biến trong
ngành dệt gồm có: Muối copratin II, muối copratin TS, Sapamin, Sapamin A,

Sapamin CH, Sapamin BCH, Sapamin MS, Sapamin KW.
Phạm vi sử dụng: Do có khả năng tự bắt màu, công nghệ nhuộm đơn giản
và rẻ nên chất nhuộm trực tiếp được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Để nhuộm trong ngành dệt (vải, sợi, bông, hàng dệt kim từ bông, lụa visco, lụa tơ
tằm, sợi polyamit, sợi đay), để nhuộm giấy, nhuộm các sản phẩm từ tre nứa, mành
trúc, để nhuộm da và chế mực viết.
Chất nhuộm màu hoạt tính
Chất nhuộm hoạt tính là chất nhuộm mà có khả năng phản ứng hóa học với
một xơ sợi để tạo thành liên kết cộng hóa trị (covalent bond) giữa chất nhuộm và
xơ sợi.Liên kết hóa trị này được hình thành giữa các phân tử chất nhuộm và nhóm
-OH (hydroxyl) của sợi cellulose hay giữa các phân tử chất nhuộm và các nhóm
–NH2 (amin) của sợi polyamide hoặc len.

Hình 1.2. Cấu trúc của chất nhuộm hoạt tính
Chất nhuộm hoạt tính được tổng hợp thành cơng lần đầu tiên từ những năm
1950, đạt được bởi Rattee và Stephens thuộc cơng ty Imperial Chemical

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Industries.Tổng hợp thành công trên cơ sở liên kết được các nhóm chlorotriazines
như là chất nền và các nhóm mang màu.
Trichlorotriazines là chất nhuộm hoạt tính tiêu biểu bao gồm một nhóm
mang màu, với một nhóm chức amin được gắn vào vòng triazin, thay thế cho một
nguyên tử clorua:
(NCCl) 3 + nhuộm-NH2 → N3C3Cl2 (NHdye) + HCl

Các dichlorotriazine có thể phản ứng liên kết với các sợi cellulose bằng
cách thay thế một trong hai nhóm clorua:
N3C3Cl2 (NHdye) + HO-cellulose → N3C3Cl (NHdye) (O-cellulose) + HCl
Quá trình gắn màu được thực hiện trong bể nhuộm có mơi trường kiềm.
Chất nhuộm hoạt tính sau đó ra được tổng hợp với nhiều đặc điểm ưu thế
hơn về mặt thương mại và kỹ thuật là thêm vào phân tử các nhóm
vinylsulfonyl.Cũng giống như nhóm chlorotriazines, nhóm chức này liên kết
thuận lợi hơn với nhóm hydroxyl của cellulose.Các phiên bản phổ biến nhất của
công nghệ này là Remazol.Các chất nhuộm đầu tiên thuộc nhóm ethylsulfonyl.

Hình 1.3. Cấu trúc chất nhuộm thuộc nhóm ethylsulfonyl
Một số loại chất nhuộm hoạt tính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chất nhuộm nhóm clotriazin: Nhóm này thường là gốc màu azo,
antraquinon và gốc phtaloxyamin. Cầu nối giữa gốc S-R và T-X thường là nhóm
–NH–, chỉ khi dùng phtaloxyanin làm gốc mang màu thì mới dùng cầu nối là
nhóm –SO2– hoặc nhóm –NH– (CH2)2–NH– và một vài nhóm khác.
- Chất nhuộm hoạt tính là dẫn xuất của primidin: Những chất nhuộm thuộc
nhóm này thường là dẫn xuất của di- và triclopirimiđin.
- Chất nhuộm hoạt tính vinysunfon: chất nhuộm hoạt tính vinysunfon thực
hiện phản ứng kết hợp với xơ sợi. Nhóm phản ứng của chất nhuộm là este của axit
sunfuric và hyđroxyletylsunfon có dạng tổng quát như sau: S-R-SO2-CH2-CH2O-SO3Na. Dạng này chưa hoạt động, sau khi hấp phụ vào xơ, trong môi trường
kiềm yếu, chất nhuộm sẽ chuyển về dạng vinylsunfon, làm cho độ phân cực của
nguyên tử cacbon tăng lên nó trở nên hoạt động. Dạng hoạt động mới tạo thành

sẽ tham gia vào phản ứng kết hợp với các nhóm định chức của xơ ở dạng đã ion
hố để tạo thành liên kết ete giữa chất nhuộm và xơ.
- Chất nhuộm hoạt tính có nhóm phản ứng là 2,3 – dicloquinoxalin: Nhóm
chất nhuộm này có khả năng phản ứng tương tự như chất nhuộm diclotriazin, ái
lực của chất nhuộm với xơ tương tự như chất nhuộm triazin.
- Chất nhuộm hoạt tính chức vịng etylenimin: Loại chất nhuộm này có cấu
tạo hoá học gần giống chất nhuộm remazol. Trong quá trình nhuộm trong phân tử
chất nhuộm xuất hiện vịng etylenimin kém bền, dễ tham gia phản ứng với nhóm
chức của xơ.
- Chất nhuộm hoạt tính là dẫn xuất của 2-clobenthiazol: Nhóm phản ứng
của chất nhuộm loại này là 2-clobenthiazol có cơng thức chung như sau:
N

Cl
S
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong mạch dị vịng này, ngồi ngun tử cacbon và nitơ cịn có ngun tử
lưu huỳnh [2, 7].
1.2. Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm có đặc điểm là tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng, độ
màu, BOD, COD cao.Do đặc thù của công nghệ, việc lựa chọn các phương pháp
xử lýthích hợpphải dựa vào nhiều yếu tố như lưu lượng nước thải, đặc tính nước
thải, hàm lượng các chất ơ nhiễm, tiêu chuẩn thải,...Có thể dựa theo các phương
pháp sau:

1.2.1. Phương pháp trung hòa, điều chỉnh pH
Giá trị pH của các dòng thải từ cơng đoạn nhuộm, tẩy, làm bóng có thể dao
động trong khoảng rộng.Mặt khác, các q trình xử lý hóa lý và sinh học đều đòi
hỏi một giá trị pH nhất định để đạt được hiệu suất xử lý tối ưu. Do đó trước khi
đưa sang thiết bị xử lý, dòng thải cần được điều chỉnh pH tới giá trị thích hợp.
Trung hịa có thể thực hiện bằng trộn dịng thải có tính axit với dịng thải có tính
kiềm hoặc sử dụng các hóa chất như H2SO4, HCl, NaOH, CO2. Điều chỉnh pH
thường kết hợp thực hiện ở bể điều hịa hay bể chứa nước thải [12].
1.2.2. Phương pháp đơng keo tụ
Đây là phương pháp thông dụng để xử lý nước dệt nhuộm. Trong phương
pháp này người ta dùng các loại phèn nhôm hay phèn sắt cùng với sữa vôi như
sunfat sắt, sunfat nhôm hay hỗn hợp của hai loại phèn này và hydroxyt canxi
Ca(OH)2 với mục đích khử màu và một phần COD. Nếu dùng sunfat sắt II thì hiệu
quả đạt tốt nhất ở độ pH = 10, người ta có thể dùng Ca(OH)2 để điều chỉnh pH.
Hàm lượng muối sunfat sắt II đưa vào từ 50- 100g/1m3 nước và 250g Ca(OH)2
cho 1 m3 nước thải cần xử lý. Cịn nếu dùng sunfat nhơm thì khống chế mơi trường
có tính axit yếu ở pH = 5 – 6. Về nguyên lý, khi dùng phèn nhôm hay sắt sẽ tạo
thành các bông hydroxyt nhôm hay hydroxyt sắt III.Các chất màu và các chất khó
phân hủy sinh học bị hấp thụ vào các bông cặn này và lắng xuống tạo bùn của q
trình đơng keo tụ.Phương pháp này được ứng dụng để khử màu của nước thải và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiệu suất khử màu cao đối với thuốc nhuộm phân tán.Để tăng q trình tạo bơng
và trợ lắng, người ta thường bổ sung chất trợ tạo bông như polymer hữu cơ.
Phương pháp này sinh ra lượng bùn lớn từ 0,5 – 2,5 kgTS/1m3 nước thải xử lý.

Bùn này cần được tách nước và chơn lấp đặc biệt.Ngồi khử màu, phương pháp
này còn làm giảm COD đáng kể (60 – 70%).
Bên cạnh phương pháp keo tụ hóa học, phương pháp keo tụ điện hóa đã
được ứng dụng để khử màu ở quy mô công nghiệp.Nguyên lý của phương pháp
này là trong thiết bị keo tụ có các điện cực, giữa các điện cực có dịng điện một
chiều để làm tăng q trình kết bám tạo các bơng cặn dễ lắng. Một số nghiên cứu
đã chỉ ra điều kiện làm việc tối ưu của hệ thống là: cường độ dòng điện 1800 mA;
điện thế 8V; pH = 5,5 – 6,5.
Đối với phương pháp này, người ta có thể sử dụng kết hợp cả phèn nhôm
và phèn sắt để khử màu của thuốc nhuộm hồn ngun, hoạt tính, phân tán [12].
1.2.3. Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ có khả năng dùng để xử lý các chất khơng có khả
năng phân hủy sinh học và các chất hữu cơ khơng hoặc khó xử lý bằng phương
pháp sinh học. Phương pháp này được dùng để khử màu nước thải chứa thuốc
nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Cơ sở của q trình là hấp phụ chất tan
lên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ). Các chất hấp phụ thường dùng là than hoạt
tính, than nâu, đất sét, cacbonat, magie.Trong đó, than hoạt tính là chất hấp phụ
có bề mặt riêng lớn 400 – 1500 m2/g. Nhu cầu lượng than hoạt tính để xử lý nước
thải có màu rất khác nhau, cần phải kiểm tra lượng sử dụng sao cho kinh tế nhất,
trong đó cần phải tính đến sự tổn thất cho q trình hoạt hóa nhiệt cho than từ 5 10%. Chẳng hạn, khi thí nghiệm cho nhu cầu than là 0,5kg/1m3 nước thải, như
vậy phải tính thêm sự tổn thất là 0,0025 – 0,05 kg/1 m3 nước thải [12].
1.2.4. Phương pháp oxy hóa bằng O3
Do cấu trúc hóa học của thuốc nhuộm bền trong khơng khí nên trong khử
màu nước thải của dệt nhuộm bằng phương pháp oxy hóa phải dùng các chất oxy
hóa mạnh. Có nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, khi dùng ozon hoặc khơng khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×