Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã đạ tông, huyện đam rông, tỉnh lâm đồng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả công bố trong luận văn là trung thực, chưa từng được cơng bố
trong bất cứ cồng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Đồng Nai, tháng 12 năm 2018

Nguyễn Trọng Mận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Việt Hà
là người hướng dẫn khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Để khóa học được hồn thành và đạt kết quả ngay hơm nay. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô giáo khoa Lâm học, Khoa Sau Đại học
của Trường Đại học Lâm Nghiệp, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập tại trường.
Tơi cũng xin trận trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng chí cán bộ tại
Hạt Kiểm Lâm huyện Đam Rơng, Phịng Tài Ngun và Mơi Trường huyện
Đam Rơng; Vườn Quốc Gia Bi Đoup Núi Bà; Ban quản lý rừng phòng hộ
SêRêPốk huyện Đam Rông và Ủy ban nhân dân xã Đạ Tông, huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng là những đơn vị giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu để
hoàn thành luận văn.


Để hoàn thành được luận văn này không thể không kể đến sự giúp đỡ kể
cả về vật chất, tinh thần và thời gian của gia đình và bạn bè đồng nghiệp đối
với tơi. Tơi xin chân thành cảm ơn.
Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức
để đạt được kết quả tốt nhất, tuy nhiên còn rất nhiều hạn chế dẫn đến những
thiếu sót khơng thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các quý Thầy, Cô và các đồng nghiệp để luận văn này được hồn thiện hơn,
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 12 năm 2018

Nguyễn Trọng Mận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan

I

Lời cảm ơn

Ii

Mục lục


Iii

Các từ viết tắt

Vi

Danh mục bảng

Vii

Danh mục hình

Viii

Đặt vấn đề

1

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

3

1.1. Một số khái niệm cơ bản

3

1.1.1. Khái niệm cộng đồng

3


1.1.2. Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng

3

1.1.3. Khái niệm QLR rừng cộng đồng và QLR dựa vào cộng đồng

3

1.1.4. Khái niệm đồng quản lý

4

1.2. Tổng quan các công trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu

4

1.2.1. Trên thế giới

4

1.2.2. Ở Việt Nam

8

1.3. Thảo luận

13

Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nội dung và phương
pháp nghiên cứu


16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

16

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

16

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

16

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



iv

2.3. Nội dung nghiên cứu

16

2.3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác QLRDVCĐ

16

2.3.2. Nghiên cứu sự tham gia của người dân vào QLRDVCĐ

17

2.3.3. Nghiên cứu tiềm năng phát triển QLRDVCĐ

17

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân
vào QLRDVCĐ

17

2.4. Phương pháp nghiên cứu

17

2.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp

17


2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin hiện trường

18

2.4.3. Phương pháp xử lý thơng tin

20

2.4.4. Cơng cụ phân tích thơng tin

22

Chương 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

23

3.1. Điều kiện tự nhiên

23

3.1.1. Vị trí địa lý

23

3.1.2. Đặc điểm địa hình

23

3.1.3. Đặc điểm khí hậu


24

3.2. Đặc điểm tài nguyên

24

3.2.1. Tài nguyên đất

24

3.2.2. Tài nguyên rừng

26

3.2.3. Tài nguyên nước

27

3.2.4. Tài nguyên khoáng sản

27

3.3. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội

28

3.3.1. Dân số và lao động

30


3.3.2. Tình hình phát triển sản xuất

31

3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng

32

3.4.1. Giao thông

32

3.4.2. Giáo dục

32

3.4.3. Y tế

33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

34


4.1. Thực trạng công tác QLR DVCĐ ở xã Đạ Tông

34

4.1.1. Các hình thức QLR DVCĐ ở xã Đạ Tơng

34

4.1.2. Tổ chức lực lượng QLR DVCĐ ở xã Đạ Tông

36

4.1.3. Kết quả các hoạt động QLR tại xã Đạ Tông

38

4.1.4. Đánh giá tực trạng QLR của các tổ chức nhà nước ở xã Đạ Tông

43

4.2. Sự tham gia của người dân vào QLRDVCĐ tại xã Đạ Tơng

46

4.2.1. Hình thức tham gia của người dân vào QLRDVCĐ

46

4.2.2. Mức độ tham gia của người dân vào QLRDVCĐ


49

4.2.3. Cách thức quản lý tài nguyên rừng của người dân xã Đạ Tơng

50

4.3. Phân tích tiềm năng phát triển QLRDVCĐ ở xã Đạ Tông

53

4.3.1. Các thuận lợi trong QLRDVCĐ ở xã Đạ Tơng

53

4.3.2. Các khó khăn trong QLRDVCĐ ở xã Đạ Tông

58

4.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào

65

QLRDVCĐ
4.4.1. Các giải phá QLR liê quan đến sinh kế cộng đồng

65

4.4.2. Các giải pháp tăng cường sự tham gia trong QLRDVCĐ

67


4.4.3. Các giải pháp hỗ trợ

71

Kết luận, tồn tại và khuyến nghị

73

Tài liệu tham khảo

75

Phụ lục

78

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BQL

Ban quản lý


BQLRPH

Ban quản lý rừng phòng hộ

BV&PTR

Bảo vệ và phát triên rừng

BVR

Bảo vệ rừng

DN

Doanh nghiệp

GĐGR

Giao đất giao rừng

HGĐ

Hộ gia đình

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

LNCĐ


Lâm nghiệp cộng đồng

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới

PCCCR

Phịng cháy, chữa cháy rừng

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

PTR

Phát triển rừng

QLR

Quản lý rừng


QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

QLRDVCĐ

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng

RCĐ

Rừng cộng đồng

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất của khu vực xã Đạ Tông

Trang
25

Bảng 3.2: Thống kê cơ cấu sử dụng đất của xã Đạ Tơng

29

Bảng 3.3: Tình hình phát triển chăn ni giai đoạn 2013 – 2017

31

Bảng 4.1: Diện tích rừng phân theo chủ thể quản lý tại xã Đạ Tông

34

Bảng 4.2: Thống kê số hộ và diện tích nhận khốn BVR tại xã Đạ Tơng

35

Bảng 4.3: Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng

38

tại xã Đạ Tông giai đoạn 2015-2018
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại


42

xã Đạ Tông giai đoạn 2015-2018
Bảng 4.5. Đánh giá của CBCNV về hiện trạng quản lý và bảo vệ rừng

43

Bảng 4.6. Đánh giá của CBCNV về đối tượng quản lý và bảo vệ rừng

44

Bảng 4.7. Đánh giá của người dân về các tổ chức quản lý và bảo vệ rừng

45

Bảng 4.8: Sự tham gia của người dân trong các hoạt động QLR của

46

VQG Bidoup Núi Bà và Ban QLRPH Sê Rê Pốk
Bảng 4.9: Sự tham gia của người dân trong các hoạt động QLR của

48

Doanh nghiệp ở Đạ Tơng
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về tình trạng rừng tại trước và sau

50

khi nhận khoán

Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về tình trạng rừng và tình hình vi

51

phạm đất đai
Bảng 4.12. Dự định của người dân về việc làm và đề xuất ý kiến về

52

QLBVR
Bảng 4.13: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của các nhóm HGĐ ở xã

61

Đạ Tơng
Bảng 4.14: Thống kê trình độ văn hóa của người dân tại các thơn

65

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLR ở xã Đạ Tơng


36

Hình 4.2: Diễn biến tình hình phá và làm cháy rừng tại xã Đạ Tơng

39

giai đoạn 2015 -2018
Hình 4.3: Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ thơn Mê Ka

56

Hình 4.4: Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ thơn Đạ Nhinh 1

57

Hình 4.5: Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ thơn Đạ Nhinh 2

58

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Có thể khẳng định rằng sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một
trong những yếu tố căn bản cho việc QLR bền vững ở Việt Nam nói riêng và ở
các nước đang phát triển nói chung. QLR cộng đồng hay QLR dựa vào cộng
đồng đã và đang trở thành một phương thức QLR mà ở đó sự tham gia của cộng

đồng được khẳng định thơng qua q trình QLR, đó là xác định vấn đề (dân
biết); lập kế hoạch (dân bàn); thực hiện (dân làm); giám sát và đánh giá (dân
kiểm tra).
Có thể hiểu rằng, sự tham gia của người dân, của cộng đồng thông qua
QLR cộng đồng hay QLR dựa vào cộng đồng sẽ đảm bảo QLR bền vững. Nói
cách khác, muốn QLR bền vững phải có sự tham gia của người dân, của cộng
đồng thơng qua các phương thức QLR có sự tham thích hợp. Thực tiễn đã chứng
minh rằng tại Việt Nam thì cộng đồng dân cư là đối tượng thích hợp nhất để
quản lý các diện tích rừng phịng hộ, xa dân cư mà các tổ chức, cơ quan nhà
nước gặp khó khăn trong các hoạt động quản lý bảo vệ rừng. Thực tế cho thấy,
trong thời gian qua đã có một số diện tích rừng mà Nhà nước thử nghiệm giao
cho cộng đồng thơn, bn quản lý thì nhìn chung chất lượng rừng ngày càng
được nâng lên rõ rệt.
Nhìn chung, ở mỗi địa phương, do những đặc thù về tài nguyên rừng khác
nhau, thành phần dân tộc khác nhau, cùng với đó là sự khác nhau về truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán, kinh nghiệm bản địa, vv. đã dẫn đến sự đa
dạng trong các hoạt động QLR cộng đồng và vì thế khơng thể áp dụng một cách
cứng nhắc các quy trình có sẵn vào QLR cộng đồng cho tất cả các địa phương
và cũng khó có thể áp dụng nguyên bản các kinh nghiệm QLR cộng đồng của
địa phương này vào địa phương khác.
Xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng là nơi đồng bào các dân
tộc Chil; M`Nông và người Kinh sinh sống xen kẽ. Đây còn là khu vực tiếp giáp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

với rừng phòng hộ đầu nguồn Sêrêpốk và VQG Bidoup Núi Bà. Vì vậy, việc lơi
kéo sự tham gia của người dân vào các hoạt động QLR là vấn đề cực kỳ quan

trọng và là nhiệm vụ cấp thiết.
Để góp phần xác định được vị trí, vai trị của người dân và các nhân tố ảnh
hưởng tới sự tham gia của họ vào các hoạt động QLR, làm cơ sở để đề xuất một
số giải pháp QLRDVCĐ tại xã Đạ Tơng nói riêng và huyện Đam Rơng nói
chung, đề tài "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLRDVCĐ
tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng" đã được thực hiện nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp tại địa bàn
nghiên cứu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cộng đồng
Khái niệm “cộng đồng” được hiểu là một tập hợp những người sống gắn
bó với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hoá,
kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản xuất
và đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới khơng gian trong một
thơn,bản.
Khái niệm “cộng đồng dân cư thôn” sử dụng trong luận văn này được qui
định tại Điều 3, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. đã định nghĩa rằng:
“Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”.
1.1.2. Khái niệm LNCĐ
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) được định nghĩa theo nhiều cách, có lúc

còn khác nhau. Những định nghĩa rộng hơn dùng thuật ngữ này để chỉ những
hoạt động có liên quan đến mối quan hệ giữa con người với cây cối. Các định
nghĩa hẹp hơn tập trung vào việc QLR bởi cộng đồng địa phương có lợi ích của
mình. Theo FAO 1978, Lâm nghiệp cộng đồng (Community Forestry), lâm
nghiệp xã hội (Social Forestry) là những thuật ngữ được dùng để chỉ việc QLR
có liên quan chặt chẽ với người dân địa phương.
Theo Quyết định số: 106/2006 – BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì
QLR cộng đồng (QLRCĐ) là một hình thức QLR trong đó cộng đồng dân cư
thơn với tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch
QLR và tổ chức thực hiện kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám
sát và đánh gía rừng Nhà nước giao cho cộng đồng. Nhìn chung lâm nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

cồng đồng hay QLR cộng đồng bao gồm hai hình thức đó là 1) QLR của cộng
đồng, và 2) Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLRDVCĐ).
1.1.3. Khái niệm QLRCĐ và QLRDVCĐ
QLRCĐ là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý
và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử
dụng, sở hữu của cộng đồng, bao gồm: 1) cộng đồng trực tiếp quản lý những
diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời; 2) cộng đồng trực tiếp
quản lý những khu rừng được Nhà nước giao; 3) các hoạt động mang tính chất
lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích trực tiếp cho cộng đồng.
QLRDVCĐ là hình thức cộng đồng tham gia quản lý và hưởng lợi từ các
khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc
quyền quản lý, sử dụng sở hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan
hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các

lợi ích khác của cộng đồng như thuỷ lợi nhỏ hay nước sinh hoạt, vv.
1.1.4. Khái niệm đồng quản lý
Đồng quản lý là một quá trình tham gia của nhiều đối tác có cùng mối quan
tâm đến tài nguyên rừng, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và quyền
lợi của các đối tác được thỏa hiệp, thống nhất trên cơ sở khả năng, năng lực của
từng đối tác và không trái với luật pháp Nhà nước hiện hành, Công ước Quốc tế
nhà nước đang tham gia, nhằm đạt được mục tiêu chung là quản lý tài nguyên
rừng một cách tốt nhất, vừa thỏa mãn mục tiêu riêng của từng đối tác.
1.2. Tổng quan các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Sự tham gia trong LNCĐ
Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm
thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồn mới dần
được hình thành và khẳng định ưu việt, đó là liên kết quản lý khu rừng đặc dụng;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) với các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các
hoạt động trên cơ sở tơn trọng nền văn hố trong quá trình xây dựng và ra các
quyết định.
Từ “Tham gia” có thể phản ảnh nhiều nội dung phong phú, không chỉ đơn
thuần chỉ là sự hiện diện hay tham dự trong các hoạt động phát triển lâm nghiệp
từ bấy lâu nay vẫn làm như thơng qua th, khốn thậm trí là làm cơng ăn lương.
Ở khía cạnh khác, tham gia cịn có ý nghĩa hành chính, ví dụ như trở thành
thành viên của một tổ chức và tham dự các phiên họp. Như vậy, sự tham gia
trong lâm nghiệp không đơn thuần là một thuật ngữ mà đã và đang trở thành

một khái niệm, một thực tiễn của LNXH. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác
nhau về khái niệm sự tham gia. Theo Ngân hàng thế giới, sự tham gia được định
nghĩa như là một q trình, thơng qua đó các chủ thể hay các bên liên qua cùng
tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng ra quyết định (dẫn theo
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, 2005).
FAO (1982) định nghĩa “Sự tham gia của nhân dân” như q trình mà qua
đó người nghèo nơng thơn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính
họ, có khả năng nhận biết các nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế,
thực hiện và đánh giá các phương án tại địa phương”.
Có nhiều cách đánh giá các hình thức của sự tham gia. Chandrase Khavan
và Rao (1992) phân biệt hai hình thức tham gia dựa trên cơ sở người ra quyết
định gồm tham gia bị động và tham gia tích cực. Meister (1969) phân chia ba
hình thức tham gia dựa trên hành vi tham gia gồm tham gia đương nhiên, tham
gia tự phát và tham gia tự giác.
Một trong những cách đánh giá hình thức của sự tham gia được cho là
thực tế và dễ dàng nhất đó là các hình thức của sự tham gia dựa trên sự đóng
góp của người dân. Theo cách đánh giá này thì có thể xác định bốn hình thức

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

tham gia gồm: đóng góp lao động, chia sẻ chi phí, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ
quyền quyết định của cộng đồng (dẫn theo Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, 2005).
Về mức độ tham gia, Carter (1996) đã dựa trên mức độ kiểm soát của
người trong cộng đồng, tiềm lực để hành động và quyền sở hữu của người trong
trong cộng đồng để phân chia ra các các mức độ tham gia từ thấp đến cao gồm:
tham gia vì nghĩa vụ mang tính hành chính; tham gia từ động lực lợi ích trước
mắt; tham gia do thuyết phục, giáo dục; tham gia do nhu cầu học tập và cuối

cùng là tham gia vì nhu cầu hợp tác.
Động lực để khuyến khích sự tham gia là vấn đề then chốt cần được
nghiên cứu trong bất kỳ một chương trình, dự án lâm nghiệp nào. Động lực thúc
đẩy có hai loại gồm động lực kết hợp với thị trường và những động lực liên kết
với những nhân tố phi thị trường (dẫn theo Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, 2005).
1.2.1.2. Kinh nghiệm về LNCĐ tại một số nước châu Á
- Tại Nepan việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và
các tài sản khác thường gắn với các thơn bản nhỏ và hiu quạnh. Khi tìm hiểu
tính chất của việc quản lý tài nguyên rừng ở cấp thơn bản thì thấy chúng đều có
những nét chung và chúng thường có hiệu lực, đặc biệt là về mặt bảo vệ. Các
chỉ tiêu về quy chế tổ chức, phần nào dựa trên sự thống nhất ý kiến của những
người sử dụng là phần quan trọng nhất của tất cả những hệ thống QLR bản địa.
Và những hệ thống QLR bản địa này chỉ mới được xây dựng từ năm 1950. Từ
năm đó tới nay Chính phủ Nepan đã có một thay đổi mạnh mẽ về thái độ đối với
rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến sâu sắc do nạn tàn phá rừng ngày
càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời sống nơng thơn ngày nay. Đầu tiên là
việc thi hành luật bảo vệ phát triển rừng thơng qua hệ thống pháp luật của chính
phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau đó đã có nhiều thay đổi về chính sách, luật lệ
chuyển việc QLR cho chính những người sử dụng chúng ở thơn bản (Brokensha.D
và Castro A.H.P., 1987).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

- Tại Ấn Độ, mặc dầu quá trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ích cho
những thơn bản nằm xung quanh trung tâm chính trị Delhi thì nó cũng đã mang
lại một sự bùng nổ về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và cũng dẫn tới
sự tan rã của các tổ chức cổ truyền như các cộng đồng thơn bản. Ngày càng có

sự chuyển mạnh đất công từ sở hữu cộng đồng sang các phương thức sử dụng tư
và cả sự chuyển thể đất công từ đất trồng trọt và chăn nuôi sang các phương
thức sử dụng khác. Kết quả là diện tích đất hoang hóa ngày một gia tăng. Trong
thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai của Ấn Độ đều đặt dưới sự kiểm tra của cộng đồng
nhưng q trình tư nhân hóa và nhà nước sung cơng đã làm giảm tỷ lệ đó. Nhiều
hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý tài nguyên sở hữu công
cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn đóng một vai trị rất quan
trọng trong các hệ thống nơng nghiệp và trong đời sống của dân nghèo. Do đó,
để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững chính phủ Ấn Độ
cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách và các sự yếu kém, sai sót của
các luật lệ hiện hành cũng như hạn chế việc khuyến khích tiếp tục tư nhân hóa.
Vào đầu những năm 1970, Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
khích phát triển lâm nghiệp cơng đồng làng bản để giảm sức ép đối với việc tàn
phá rừng. Trong khoảng 15 năm, Chính phủ đã đầu tư khoảng 400 triệu USD
cho chương trình này (Chandrakanth et al., 1980).
- Tại Indonesia, người dân ở vùng Kalimantan có tập quán canh tác du canh,
lúc ban đầu du canh được tiến hành tại các khu rừng tự nhiên, sau đó các diện tích
rừng thứ sinh cũng được sử dụng, từng bước các hộ gia đình đã bắt đầu địi hỏi
quyền được sở hữu nương rẫy và đất bỏ hóa. Với áp lực dân số ngày càng gia tăng
những quyền lợi đó được mở rộng cho thế hệ tiếp theo. Những nguồn lâm sản phụ
như song mây, gỗ trầm hương và tổ ong đã có sự cạnh tranh và khơng thỏa hiệp về
lợi ích giữa người dân địa phương và những người bên ngoài. Tại miền Nam và
Tây Sumatra, các thành viên cộng đồng có quyền thu hái lâm sản và mở nương làm
nơng nghiệp trên đất rừng của làng, trong đó một số đám rừng được giữ lại và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8


không ai được đụng chạm tới chúng (Brokensha D. và Castro A.H.P, 1987).
- Tại Chiang Mai (Thái Lan), tháng 9/2001 đã tổ chức một hội thảo quốc tế
về lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương thức
QLRDVCĐ ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhìn chung, việc phân chia lợi
ích hay cịn gọi là quyền hưởng lợi giữa những người dân cộng đồng bản địa với
Nhà nước và các tổ chức bên ngoài cộng đồng ở những nước này vẫn đang là
quan hệ mâu thuẫn gay gắt nhất. Phần lớn các nước này đều đang phải gánh
chịu hậu quả của cách can thiệp từ trên xuống trong việc quản lý tài nguyên mà
không quan tâm tới truyền thống địa phương, kinh nghiệm và khả năng của
người dân. Do chưa có những thỏa thuận hợp lý giữa những thành viên bên
ngoài và bên trong cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và
phân chia các lợi ích từ rừng, cho nên dẫn đến hậu quả là tài nguyên rừng và đất
rừng ngày càng bị suy giảm. Người dân cộng đồng địa phương cũng như là các
tổ chức bên ngoài cộng đồng của các nước trên hầu hết đều có những biện pháp
cố gắng duy trì nguồn tài nguyên đã bị suy thối nhưng chưa đạt được hiệu quả.
Do đó, hầu hết các nước này đều đang phải thử nghiệm thực hiện một số các
chương trình, hoặc cải thiện chính sách nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa mong
muốn của người dân bản địa với cùng với lợi ích của quốc gia như là sự phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Những chính sách định hướng phát triển LNCĐ
Theo Luật Đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước
giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là người sử
dụng đất.
Luật BV&PTR mới năm 2004 có một mục riêng quy định về giao rừng
cho cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được
giao rừng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



9

Luật Dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng đồng.
Theo đó, cộng đồng dân cư thơn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên trong cộng đồng đóng góp và
cùng quản lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật đất đai (Nghị định 181) quy định cộng đồng dân cư thơn được
giao đất rừng phịng hộ với các quyền chung như hộ gia đình và cá nhân được
giao đất lâm nghiệp nhưng cộng đồng dân cư thôn không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; khơng được thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử đụng đất.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (VFDS) 2006-2020 đã coi
RCĐ thuộc 20 ưu tiên hàng đầu cho ngành lâm nghiệp, thiết lập mục tiêu quản
lý RCĐ đạt 2,5 triệu ha vào năm 2010 và 4 triệu ha vào năm 2020. Việc giao
rừng cho cộng đồng và việc công nhận cộng đồng là một chủ thể QLR đã đưa
phương thức QLR cộng đồng ở nước ta lên tầm cao mới.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ
thống rừng đặc dụng là Nghị định được xây dựng tương đối hoàn chỉnh nhất từ
trước đến nay, là chính sách quan trọng, có tính đột phá, góp phần tăng nguồn
đầu tư cho việc quản lý rừng đặc dụng. Theo Nghị định này, Ban quản lý khu
rừng đặc dụng là đơn vị sự nghiệp có thu, bên cạnh việc được đầu tư và đảm bảo
tài chính cho các hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hay tiếp nhận
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước thì cịn có thể khai thác từ
nguồn thu cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Việc ban hành Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng là một trong những hướng dẫn
cần thiết để Ban quản lý các khu rừng đặc dụng – với vai trò là chủ rừng có thể
khai thác, tiếp nhận nguồn chi trả từ các doanh nghiệp thủy điện, cung cấp nước

sạch, du lịch sinh thái thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, bảo vệ, phát triển
rừng đặc dụng ngày càng được đẩy mạnh. Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách đầu tư rừng đặc dụng
giai đoạn 2011 – 2020 với mục đích ban hành chính sách đầu tư, cơ chế phát
triển rừng đặc dụng, đảm bảo việc giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý các
cấp đối với rừng đặc dụng. Quyết định này đã mở đường cho việc sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý, các thành phần
kinh tế tham gia.
Phối hợp quản lý rừng đặc dụng được quy định lần đầu tiên trong Quyết
định số 07/2012/QĐ-TTg về ban hành một số chính sách tăng cường cơng tác
bảo vệ rừng, sau đó được xác định cụ thể hơn dưới hình thức thí điểm trong
Quyết định số 126/QĐ-TTg về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững rừng đặc dụng.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về QLRDVCĐ
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên
cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam như: Tình hình KTXH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các
vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm.
Theo Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm
từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng:
Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do
việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, vv. động vật hoang
dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi

Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì- Hà Tây” đã chỉ ra rằng:
Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nơng nhưng diện tích đất nông nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày
họ tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để
sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc;
trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập
cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%).
Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa tốt thể hiện sinh động ảnh hưởng
của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ
giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực
hiện nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến TNR tại KBTTN Na
Hang, Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc
sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức song “sử
dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác
nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb –
Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ.
Trần Ngọc Thể (2009) cho rằng tại VQG Ba Bể, Bắc Kạn, các tác động
chính của người dân đối với tài nguyên rừng thường là khai thác gỗ trái phép,
đốt nương làm rẫy và săn bắn động vật hoang giã. Trong đó các hoạt động khai
thác trộm thường đem lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với các hệ
sinh thái rừng tự nhiên.
Nguyễn Thạch Lam (2011) cho rằng hình thức tổ chức BVR theo tổ,
nhóm HGĐ là phù hợp, trong trường hợp của xã Quyết Chiến, huyện Tân Lạc,

tỉnh Hịa Bình, tuy nhiên các thành viên trong nhóm cần được tập huấn về pháp
luật và nghiệp vụ QLR, mặt khác, hỗ trợ bằng trả thù lao đóng vai trị quan trọng
để duy trì các hoạt động của nhóm.
Phạm Gia Thanh (2011) cho rằng kinh tế hộ gia đình là ngun nhân
chính cản trở sự tham gia của cộng đồng vào công tác QLR. Nguồn lao động
dồi dào là một trong những cơ hội tốt để thu hút sự tham gia của cộng đồng vào
hoạt động quản lý bảo vệ rừng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

1.2.2.3. Các chương trình, dự án về QLRCĐ
- Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) năm
1998 đã cho biên dịch tài liệu về Lâm nghiệp cộng đồng và Sổ tay cẩm nang của
Lâm nghiệp cộng đồng do tổ chức nông lương liên hiệp quốc (FAO-UNDP)
xuất bản về các vấn đề cơ bản có liên quan đến Lâm nghiệp cộng đồng, như :
“Khái niệm, phương pháp, công cụ phục vụ luận chứng, kiểm tra, đánh giá có sự
tham gia của người dân trong LNCĐ”; “Thẩm định nhanh quyền hưởng dụng
đất và cây rừng của cộng đồng” (FAO, 1990).
- Dự án Lâm nghiệp xã hội sông Đà (GTZ - SFDP) đã hỗ trợ thực hiện
các mô hình QLR cộng đồng tại Sơn La và Điện Biên. Khi đề cập đến Hưởng
dụng đất và cây rừng ở cấp cộng đồng xác định rằng “ Trong quản lý lâm nghiệp
cộng đồng, hưởng dụng là một nhân tố quan trọng vì nó điều tiết sự kiểm sốt và
sự tiếp cận với tài nguyên rừng” (GFA, GTZ, 2002).
- Năm 2006, Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác xuất bản
tài liệu về Lâm nghiệp cộng đồng, trong “Cẩm nang ngành Lâm nghiệp”. Trong
đó có trình bày khái qt kinh nghiệm về lâm nghiệp cộng đồng của một số
nước Châu Á. Tại Việt Nam, cẩm nang này cũng đã trình bày, phân tích về các

khái niệm, đặc trưng, các tiêu chí nhận biết lâm nghiệp cộng đồng, hiện trạng
phát triển, các hình thức QLRCĐ, kinh nghiệm QLRCĐ, khn khổ pháp lý và
hưởng lợi từ QLRCĐ ở Việt Nam.
- Dự án “hỗ trợ và phổ cập đào tạo cho cán bộ nông, lâm nghiệp vùng
cao” (ETSP – Helvetas) đã hỗ trợ thực hiện các mơ hình QLRCĐ tại 03 tỉnh
Hịa Bình, Đắk Nơng và Thừa Thiên Huế. Điểm nổi bật của Dự án này là đã hỗ
trợ xây dựng các mơ hình LNXH tại các vùng dự án và đặc biệt quan tâm đến sự
tham gia của người dân trong toàn bộ các giai đoạn dự án. Cũng trong Dự án
này, lần đầu tiên phương pháp Trường nông dân quản lý rừng (FFS) được đem
vào thí điểm để hỗ trợ các hoạt động QLR tại cộng đồng (Nguyễn Bá Ngãi và
cộng sự, 2005).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

- Dự án “Chương trình thí điểm Lâm nghiệp cộng đồng” do Cục Lâm
nghiệp chủ trì đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp lý hỗ trợ 40 xã thuộc
vùng dự án trong QLRCĐ. Trong các văn bản này có nhiều quy định có liên
quan đến hưởng lợi và cơ chế hưởng lợi từ dự án cũng như từ rừng (Tổng cục
lâm nghiệp, 2008). Năm 2008, dự án này đã xuất bản 2 tài liệu: Tài liệu Hướng
dẫn kỹ thuật QLRCĐ và tài liệu Hướng dẫn tập huấn tiểu giáo viên (ToT) về lâm
nghiệp cộng đồng. các tài liệu này đã giúp cho các dự án khác có liên quan đến Hỗ
trợ QLRCĐ xây dựng được các nội dung hướng dẫn và tập huấn cho cộng đồng
(Tổng cục lâm nghiệp, 2007).
- Dự án KFW3 (pha 3), trong học phần “Nâng cao năng lực hỗ trợ kỹ
thuật QLR cộng đồng cho cán bộ quản lý Dự án cấp cơ sở và cán bộ cộng đồng
dân cư thôn” trong khuôn khổ của Dự án, đã rất chú ý đến các nội dung hưởng
lợi và cơ chế hưởng lợi cũng từ hỗ trợ của dự án và từ rừng.

- Dự án “Chương trình tài trợ các dự án nhỏ Quản lý bền vững rừng
nhiệt đới (EC/UNDP SGP PTF) đã hỗ trợ kinh phí cho 23 cộng đồng thơn bản
tại các địa phương trong cả nước thực thi các mơ hình về QLR cộng đồng. Ví
dụ, để thực hiện các nội dung: Bảo vệ rừng tự nhiên, bảo vệ rừng trồng, khoanh
nuôi tái sinh, trồng rừng, ươm cây trong 5 năm (2006-2010).
1.3. Thảo luận
Qua những phân tích dựa vào các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi
trước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Trong thời gian qua, Quốc hội đã ban hành và sửa đổi một số Luật và Nghị
định liên quan đến phát triển lâm nghiệp và nơng thơn nói chung và đã tạo một
mơi trường thuận lợi cho người dân và cộng đồng tham gia QLR. Việc giao
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, và cho cộng đồng đã được thơng qua một chương
trình giao đất giao rừng (GĐGR) tịan quốc hay "xã hội hóa" lâm nghiệp và đã
hình thành cơ sở cho việc thử nghiệm RCĐ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

Việc thu hút cộng đồng dân cư tham gia quản lý rừng đặc dụng trên thực
tế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc về cách làm, về cơ chế, chính
sách cũng như hiệu quả thực tế của những mơ hình đã tiến hành chưa rõ ràng,
địi hỏi sự hồn thiện hơn về chính sách và sự nỗ lực hơn nữa của các bên liên
quan trong việc phối hợp QLR.
Tuy nhiên, việc thực hiện các cơ chế này trên thực tế gặp khơng ít khó
khăn, do khơng đề cập đến những quan tâm và tiếng nói trực tiếp của người dân
ở cấp thôn bản, không huy động được nguồn lực tại chỗ của người dân địa
phương, sự phức tạp trong quản lý khai thác lâm sản từ rừng đặc dụng cùng
những vấn đề đảm bảo kỹ thuật khai thác và sử dụng lâm sản bền vững, nhất là

đối với những dạng lâm sản khó tái tạo trong rừng và sự đảm bảo cơng bằng lợi
ích giữa các bên liên quan nhiều nơi chưa thực sự thỏa đáng.
Mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với công tác bảo tồn ở các khu
rừng đặc dụng đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Một
số nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã
lượng hóa được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng người dân tới tài
nguyên rừng của một số khu rừng đặc dụng. Các nghiên cứu khác lại tập trung
vào phân tích mức độ phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng. Một số
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính định hướng để phát triển LNCĐ
ở các địa phương cụ thể.
Những diện tích rừng phịng hộ (đặc biệt rừng phịng hộ đầu nguồn) có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của cộng đồng dân cư và hơn hết phương án
QLR cho những diện tích rừng như thế cũng cần được đặt ra đối với từng đối tượng,
ở từng địa phương cụ thể.
Khi nghiên cứu mối liên hệ với cộng đồng với tài nguyên rừng chúng ta
khơng thể bỏ qua kinh nghiệm vốn có của cộng đồng dân cư trong quản lý rừng bởi
lẽ họ là người hiểu biết rõ ràng nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhân văn
nơi họ sinh sống cũng như những phong tục tập quán địa phương. Do đó, việc đưa ra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

các giải pháp đồng quản lý dựa trên kinh nghiệm của cộng đồng dân cư có thể được
coi là hướng đi mới hứa hẹn nhiều thành công.
LNCĐ hiện đang tồn tại dưới rất nhiều hình thức khác nhau gồm quản lý
các khu rừng đã được giao cho cộng đồng quyền sử dụng lâu dài, quản lý rừng
theo nhóm hộ nhận khốn BVR, quản lý rừng do các hộ gia đình tự nguyện góp
đất, góp rừng để hợp tác cùng thực hiện một dự án. Tuy vậy do điều kiện tài

nguyên rừng quản lý khác nhau, trình độ quản lý của các ban quản lý khác nhau
mà hiệu quả QLR cộng đồng cũng khác nhau.
Để phát triển LNCĐ nói chung một cách bền vững, ngoài sự hỗ trợ của
nhà nước, các tổ chức phi chính phủ trong giai đoạn dự án thì trách nhiệm của
chính quyền địa phương là một trong những yếu tố đảm bảo các hoạt động QLR
kéo dài ở giai đoạn dự án đã kết thúc.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá được thực trạng công tác QLR cộng đồng
tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác QLRDVCĐ tại địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác QLRDVCĐ;
- Đánh giá được các thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia các
hoạt động QLR;
- Đề xuất được một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
công tác QLR
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động QLRDVCĐ.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên địa bàn xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng
2.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Khi nghiên cứu kết quả các hoạt động QLRDVCĐ luận văn chỉ tập trung
đánh giá dựa trên các số liệu thu thập ở thời điểm hiện tại và những số liệu thứ
cấp có được trong thời gian từ năm 2015 trở lại đây.
2.3. Nội dung nghiên cứu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

2.3.1. Nghiên cứu thực trạng cơng tác QLRDVCĐ
- Các hình thức QLRDVCĐ;
- Tổ chức lực lượng QLRDVCĐ.
- Kết quả các hoạt động QLRDVCĐ
- Đánh giá thực trạng công tác QLRDVCĐ
2.3.2. Nghiên cứu sự tham gia của người dân vào QLRDVCĐ
- Hình thức tham gia của người dân vào QLRDVCĐ
- Mức độ tham gia của người dân vào QLRDVCĐ
- Vai trò của sự tham gia trong QLRDVCĐ
2.3.3. Nghiên cứu tiềm năng phát triển QLRDVCĐ
- Các thuận lợi trong QLRDVCĐ
- Các khó khăn trong QLRDVCĐ
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào
QLRDVCĐ
- Cơ sở của việc đề xuất giải pháp thúc đẩy sự tham gia
- Các giải pháp về kinh tế - xã hội

- Những giải pháp về kỹ thuật
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp
Các tài liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu sẽ được kế thừa có
chọn lọc, tổng hợp và phân tích để sử dụng theo từng nội dung cụ thể của đề tài.
Các nguồn tài liêu thứ cấp gồm: tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế
- xã hội của khu vực nghiên cứu; những kết quả nghiên cứu đã công bố về lâm
nghiệp cộng đồng tại khu vực nghiên cứu; các báo cáo kết quả hoạt động QLR
của các chương trình, dự án và các cơ quan quản lý lâm nghiệp tại địa phương.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin hiện trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×