Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HẢO

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HẢO

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI MINH VŨ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn
trung thực, chính xác và đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ q báu đó.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Ngun.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo
trong q trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - GS.TS. Bùi Minh Vũ người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tơi cơng tác và nghiên
cứu luận văn, cùng tồn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị
kinh doanh khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi
hồn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Ý nghiã khoa ho ̣c và những đóng góp của đề tài .......................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT ................................................... 5
1.1.1. Lý luận chung về Thuế............................................................................ 5
1.1.2. Lý luận cơ bản về Thuế giá trị gia tăng .................................................. 8
1.1.3. Nội dung của quản lý thu thuế GTGT .................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế GTGT .................................................... 36
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở một
số tỉnh trong nước............................................................................................ 36
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp của một số tỉnh trong nước áp dụng đối với tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 43

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................................ 47
3.1. Mô ̣t số nét khái quát về tin̉ h Thái Nguyên ............................................... 47
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 47
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 47
3.1.3. Tiềm năng du lịch.................................................................................. 49
3.1.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 49
3.1.5. Hệ thống kết cấu hạ tầng ....................................................................... 50
3.1.6. Những lợi thế so sánh............................................................................ 50
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................... 53
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cục Thuế ................................... 53
3.2.2. Mơ hình tổ chức quản lý của Cu ̣c Thuế tỉnh Thái Nguyên................... 56
3.2.3. Về trình độ cán bộ ................................................................................. 61
3.2.4. Về trang thiết bị ..................................................................................... 63
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012-2014 ......................... 65
3.3.1. Tình hình thực hiện chính sách thuế GTGT ......................................... 65
3.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế GTGT của các doanh
nghiê ̣p tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 68
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 70
3.4. Đánh giá hoạt động quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 89

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



v
3.4.1. Kết quả điều tra về công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 89
3.4.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012- 2014 ........................ 91
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ......95
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................. 95
4.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hô ̣i của tỉnh Thái Nguyên ......... 95
4.1.2. Quan điểm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................. 95
4.1.3. Định hướng............................................................................................ 97
4.1.4. Mục tiêu................................................................................................. 99
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. ............................................... 101
4.2.1. Tăng cường công tác quản lý hồ sơ các doanh nghiê ̣p ....................... 101
4.2.2. Tăng cường công tác kê khai và kế toán thuế ..................................... 101
4.2.3. Tăng cường hiệu quả cơng tác quản lý hồn thuế GTGT đố i với
các doanh nghiêp̣ ........................................................................................... 102
4.2.4. Tăng cường công tác đôn đốc nộp thuế GTGT và chống dây dưa
nợ đọng thuế GTGT ...................................................................................... 103
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế..................................... 105
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý sử dụng hố đơn .................................. 107
4.2.7. Tăng cường cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................. 108
4.2.8. Phối hợp chặt chẽ cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh để thu thuế và chống thất thu thuế GTGT ......................... 109
4.2.9. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán
bộ thuế .......................................................................................................... 110


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi
4.3. Một số kiến nghị nhằ m thực hiện các giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế GTGT đố i với doanh nghiêp̣ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 111
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên......................................... 111
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ tài chính .................................... 112
4.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
trong tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 117
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 120

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BTC

: Ban tổ chức

DN ĐTNN : Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài
DN NN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DN NQD


: Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

GTGT

: Giá trị gia tăng

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLT

: Quản lý thuế

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCT

: Tổng cục thuế

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt


UBND

: Ủy ban nhân dân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ công chức ngành Thuế Thái Nguyên đến
31/12/2014 .................................................................................... 60
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp trình độ cán bộ cơng chức ngành Thuế Thái
Ngun đến thời điểm 31/12/2014 ............................................... 62
Bảng 3.3: Số lượng trang thiết bị quản lý thu thuế của ngành thuế Thái
Nguyên đến 31/12/2014 ................................................................ 64
Bảng 3.4: Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ............................................... 69
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ............................. 69
Bảng 3.6: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch thu của các doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ..................... 70
Bảng 3.7. Số doanh nghiệp đã cấp mã số thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014...................................................... 71
Bảng 3.8. Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ..................... 74
Bảng 3.9. Số doanh nghiệp tại văn phịng Cục Thuế tỉnh Thái Ngun
hồn thuế GTGT giai đoạn 2012 - 2014 ....................................... 76
Bảng 3.10. Nợ thuế GTGT tại văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 2014............................................................................................... 78
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế qua 3 năm

2012 - 2014 ................................................................................... 81
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ........................... 82
Bảng 3.13. Kết quả thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế .......................... 83
Bảng 3.14. Số doanh nghiệp tại văn phòng Cục Thuế bị xử phạt vi phạm
về chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn giai đoạn 2012 - 2014 ......... 86

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ix
Bảng 3.15: Số tiền phạt vi phạm hành chính do vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng hoá đơn của các doanh nghiệp tại văn phòng Cục Thuế ........ 86
Bảng 3.16. Tuyên truyền chính sách thuế giai đoạn 2012 - 2014................... 88
Bảng 3.17. Ý kiếm nhu cầu tiếp cận thông tin của doanh nghiệp .................. 90
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiếm về quản lý thuế GTGT ..................................... 90

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Thuế tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................. 57

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế,
xã hội của nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, nhà nước cần phải sử

dụng các công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thỏa mãn các
nhu cầu xã hội.
Việc tăng cường vai trò kinh tế, xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ chi
tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên, điều đó tất yếu địi hỏi nhà nước phải
mở rộng quỹ tài chính của mình. Quỹ tài chính của nhà nước được hình thành
nên từ các nguồn thu. Trong đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, Đảng và nhà
nước ta đã hết sức quan tâm đến công tác quản lý thu thuế đặc biệt là quản lý
thu thuế GTGT. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các chính sách về thuế
nói chung và thuế GTGT nói riêng đã khơng ngừng được tăng cường để phù
hợp với điều kiện của đất nước ta trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nó đã
và đang tạo động lực cho sự phát triển kinh tế hiện nay.
Trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế GTGT cũng đã bộc lộ nhiều
hạn chế và tồn tại như: Chính sách về thuế thường xuyên thay đổi; một số quy
định trong Luật thuế và các quy trình nghiệp vụ khơng phù hợp với tình hình
thực tế; quyền hạn của cơ quan thuế chưa tương xứng với chức năng, nhiệm
vụ; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế, chất lượng
cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu… dẫn đến hiện tượng trốn
thuế, gian lận thuế còn khá phổ biến gây ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu
ngân sách của nhà nước.
Do vậy, để khắc phục những hạn chế và tồn tại trong quản lý nguồn thu
thuế GTGT nói chung hiện nay và đảm bảo nguồn thu ổn định trên địa bàn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
tỉnh Thái Nguyên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho

luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT, Luận văn nghiên cứu,
phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thu thuế
GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố ảnh hưởng
của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do văn phòng Cục
Thuế quản lý thu.
- Về mặt thời gian: Giai đoạn từ 2012 - 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
là rất rộng, đa dạng và phức tạp. Vì vậy phạm vi của đề tài chỉ tập trung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3
nghiên cứu về quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kê khai và nộp thuế
tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghiã khoa ho ̣c và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế GTGT đồng thời
tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận văn nêu
bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh tế - xã
hội, làm rõ những vấn đề cơ bản, vai trò của quản lý thu thuế GTGT và những
nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác thu thuế GTGT.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống về quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết
thực cho công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia ra 4 chương nội dung chính như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT
1.1.1. Lý luận chung về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước, thuế là hình thức huy
động tài chính, là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn do pháp luật quy định, khơng mang tính
chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
* Vai trò của thuế trong quản lý kinh tế - xã hội được thể hiện theo
một số nội dung cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu

từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát
từ phạm vi hoạt động và đòi hỏi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng, mà nguồn thu chủ yếu của thuế là từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả
năng động viên của thuế phụ thuộc vào sự phát triển, trình độ, hiệu quả sản
xuất và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và
người dân, vì vậy chính sách động viên thuế phải khuyến kích doanh nghiệp
phát triển bền vững ngày càng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân
và tổ chức nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nó cịn
gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội, thuế cịn là một cơng cụ quan trọng trong chính
sách tài chính tiền tệ, được Nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế phải được
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế điều chỉnh hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, tiêu dùng xã hội. Đây là
nguồn thu chính của NSNN cần được bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu
đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện
chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển
sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các
mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

* Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác định
các mục tiêu kinh tế vĩ mơ cơ bản mà Chính phủ phải theo đuổi, đó là:
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện mục tiêu này, một trong những công vụ quan trọng mà Nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt:
Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt
trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều
chỉnh chu kỳ kinh doanh một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu
dùng đều giảm thì Nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu
dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn khơng đưa vào đầu tư,
có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự
trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
“nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì Nhà nước dùng
thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song
việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo
vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định
hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các
ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường thường diễn ra các

chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ cơng ăn việc
làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo cơng bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hố giàu nghèo, sự phân hố này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần
phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hố này, làm lành mạnh xã hội.
Thơng qua thuế Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh
vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng
bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế GTGT, thuế TTĐB…
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những
mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận
thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ thuế để
điều chỉnh thu nhập, mức thu cần xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết
quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế

để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.
Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát
triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí
bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Bảo hộ hợp lý nền sản
xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài được coi là hết sức cần
thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất
nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất
hàng hố xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hố đã qua chế biến, hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hố máy
móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối
với hàng hố máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá
tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thơng lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hội nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
1.1.2. Lý luận cơ bản về Thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Khái niệm về Thuế GTGT
Thuế GTGT, thuật ngữ tiếng Anh gọi tắt là VAT (Value Added Tax), là
một dạng của thuế bán hàng. Tại một số quốc gia như Australia, Canada, New
Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là "Goods and services tax" (viết tắt
GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu,
được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ
quan quản lý thuế của nhà nước là những người bán hàng hóa, dịch vụ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



9

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên
nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON
SIEMENS. Mặc dù vậy, ông khơng thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng
vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt
đầu áp dụng thí điểm trong một số ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến
01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ những năm đầu thuế GTGT
được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu
kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu
trước đây. Do có những ưu việt nổi trội, nên ngày càng có nhiều nước trên thế
giới đưa thuế GTGT vào áp dụng.
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó của
thuế GTGT. Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 của Việt Nam thì
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh
trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.” (Trần Đình Cung, 2012,)
Như vậy, có thể hiểu: “Thuế GTGT là sắc thuế đánh trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân
chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” (Nguyễn Thị Nguyệt, 2011).
1.1.2.2. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ
sở tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu
dùng. Xét dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và
người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa,
dịch vụ, cịn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính
quyền đánh thuế vào cơng ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế

tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ vọng
chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác, Nhà nước

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thơng qua người bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải
trả khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ
khơng tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của
người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT khơng phải
là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì

tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền
đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó
được sản xuất ở đâu.
1.1.2.3. Vai trò của Thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà
cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm sốt, điều tiết vĩ mơ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

nền kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó,
thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách
của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:
Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho NSNN. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu), nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT
được tính và thu từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ
thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị của
hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa
người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.

Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi
nước thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế
suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thơng qua đó mà tác động và làm
thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa
chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp
phần thực tế điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong
hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc
hồn lại. Cịn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc
thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm giảm giá thành các cơng trình
đầu tư. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới cơng
nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh
nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là
động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp
tác thương mại giữa các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho
hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do
được hoàn thuế nên doanh nghiệp có thể bán ra nước ngồi với giá thấp hơn

nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ đó, giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần
của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản
xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, thúc đẩy việc tăng cường cơng tác hạch
tốn, kế tốn tại đơn vị. Ngồi ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
thanh tốn. Việc thuế GTGT địi hỏi những doanh nghiệp có hàng hóa xuất
khẩu phải thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì mới được hồn thuế và địi hỏi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ trên ngưỡng quy
định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng.
Thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vai trị này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và

các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và
tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan thuế sẽ
phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức
sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp
phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT cịn thúc đẩy việc mua
bán hàng hóa sử dụng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy,
qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của công tác Thuế GTGT
* Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau
đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh
nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật

đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối
tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể
cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng khơng
cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ
trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế.
* Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ các đối tượng khơng chịu
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thơng tư này.
* Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×