NÔNG LÂM KẾT HỢP
GIẢI PHÁP CHO NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH
VỚI KHÍ HẬU VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Tài liệu tập huấn
dùng để tập huấn TOT cho cán bộ nông, lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Dự án TCP/VIE/3701
Năm 2020
THAM GIA BIÊN SOẠN
Lưu Ngọc Quyến
Đỗ Trọng Hiếu
Lê Việt Dũng
Nguyễn Văn Chung
Phạm Thị Sến
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Miền núi phía Bắc (MNPB) vẫn được biết đến là một vùng sinh thái quan trọng của Việt
Nam. Tuy vậy, đây cũng là vùng có các hệ sinh thái dễ bị phá vỡ và địa hình phức tạp nhất cả
nước, với đất dốc là chủ đạo. Điều này khiến cho MNPB dễ bị tổn thương bởi thiên tai và
những biến đổi bất thường của thời tiết. Đặc biệt, sản xuất nông nghiệp trong khu vực luôn
chịu nhiều rủi ro và thách thức, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu (BĐKH).
Nhằm giảm thiểu những tổn thương cho nông nghiệp MNPB nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện để phát triển các thực hành canh tác bền vững, hạn chế xói mịn và suy thối đất dốc, cải
thiện hiệu quả kinh tế cũng như tính bền vững của các hệ thống sản xuất, đáng kể nhất là
những thực hành sản xuất nông lâm kết hợp kết hợp (NLKH), nông nghiệp bảo tồn (NNBT),
nông nghiệp sinh thái (NNST) và nơng nghiệp thơng minh với khí hậu (CSA). Tuy vậy, do
nhiều nguyên nhân, việc mở rộng ứng dụng những thực hành này còn rất hạn chế, và vì vậy
các hệ thống sản xuất ở MNPB hiện chưa thật sự bền vững. .
Trong bối cảnh đó, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) đã phối
hợp với Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đề xuất dự án
TCP/VIE/3701 “Sinh kế bền vững và khả năng ứng phó biển đổi khí hậu thơng qua các thực
hành nơng lâm kết hợp thơng minh với khí hậu (CSA/NLKH) tại khu vực miền núi Tây Bắc
Việt Nam”. Một trong những hoạt động chính của Dự án là tăng cường năng lực của cán bộ
và nông dân trong khu vực hướng tới mở rộng ứng dụng các thực hành nông lâm kết hợp như
một giải pháp của nơng nghiệp thơng minh với khí hậu trong khu vực.
Tài liệu này được hoàn thiện như một phần của hoạt động tăng cường năng lực của Dự án nói
trên. Mục đích sử dụng của tài liệu là dùng để tập huấn cán bộ nông, lâm nghiệp ở các địa
phương MNPB để họ có thể trở thành những tập huấn viên về CSA/NLKH cho nông dân như
một phần của chiến lược tăng cường năng lực hướng tới mở rộng ứng dụng CSA/NLKH
trong khu vực.
Tài liệu gồm 6 phần:
Phần I “Những vấn đề đối diện sản xuất nông nghiệp vùng miền núi phía Bắc” thảo luận về
những vấn đề chính mà sản xuất nơng nghiệp miền núi phía Bắc (MNPB) đang phải đối diện;
nhu cầu cần thiết phải chuyển đổi để ngành nơng nghiệp có thể thực hiện sứ mệnh đảm bảo
an ninh lương thực một cách bền vững và đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội trong bối
cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng ảnh hưởng nhiều tới khu vực.
Phần II “Nông nghiệp thơng minh với khí hậu (CSA)” thảo luận về khái niệm và một số thực
hành CSA tiềm năng cho vùng miền núi phía Bắc, những khó khăn, rào cản trong việc nhân
rộng ứng dụng các thực hành này trong khu vực.
Phần III “Nông lâm kết hợp - một giải pháp CSA miền núi phía Bắc” thảo luận về khái niệm
nơng lâm kết hợp (NLKH) và làm thế nào để NLKH là một giải pháp để nơng nghiệp MNPB
ứng phó BĐKH, đồng thời giới thiệu một số hệ thống CSA/NLKH tiềm năng phù hợp cho
khu vực.
Phần IV “Thiết kế một hệ thống CSA/NLKH theo phương pháp có sự tham gia” thảo luận về
các bước và phương pháp thực hiện từng bước để thiết kế một hệ thống CSA/NLKH theo
phương pháp có sự tham gia hướng tới phát triển những hệ thống CSA/NLKH phù hợp với
từng điều kiện cụ thể tại từng địa phương và phù hợp để nông dân mở rộng ứng dụng trong
sản xuất.
Phần V “Phát triển liên kết chuỗi giá trị” thảo luận về liên kết chuỗi giá trị và phương pháp
phát triển những mối liên kết này như một phần không thể thiếu trong việc phát triển các hệ
thống CSA/NLKH.
Phần VI “Xây dựng chương trình và khung bài tập huấn cho nông dân” hướng dẫn cách xây
dựng chương trình và khung tài liệu tập huấn cho nơng dân về CSA/NLKH.
Cũng cần nói thêm rằng, đây chỉ là tài liệu hướng dẫn. . Để tập huấn được hiệu quả, giảng
viên cần phải chuẩn bị trước và thật tốt phương pháp thảo luận cũng như các tài liệu phát tay
và bài giảng cho từng phần, nhằm giúp học viên dễ dàng hiểu và ghi nhớ kiến thức.. Để cung
cấp thêm thơng tin, hỗ trợ giảng viên và học viên hồn thành tốt khóa học, một số tư liệu đọc
thêm cũng được giới thiệu ở cuối mỗi phần của tài liệu này.
Nhóm tác giả
CÁC TỪ VIẾT TẮT
AE
nông nghiệp sinh thái (agroecology)
AF
nông lâm kết hợp (agroforestry)
ANLT
an ninh lương thực
BĐKH
biến đổi khí hậu
CSA
nơng nghiệp thơng minh với khí hậu; nơng nghiệp ứng phó BĐKH
(climate-smart agriculture)
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
GlobalGAP
Quy định tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở của
thế giới
HTX
hợp tác xã
ICM
quản lý cây trồng tổng hợp
ICRAF
Trung Tâm Quốc Tế Nghiên Cứu về Nông Lâm kết hợp
IDRC
Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế của Canada
IPM
quản lý sâu bệnh hại tổng hợp
KNK
khí nhà kính
LTTP
lương thực thực phẩm
MNPB
miền núi phía Bắc
NLKH
nơng lâm kết hợp
NN&PTNT
nơng nghiệp và phát triển nông thôn
NNHC
nông nghiệp hữu cơ
PCARRD
Hội đồng Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và tài
nguyên thiên nhiên của Philipine
RVAC
rừng-vườn-ao-chuồng
SXDK
sản xuất, kinh doanh
THT
tổ hợp tác
VAC
vườn-ao-chuồng
VietGAP
Quy định tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt
Nam, do Bộ NN&PTNT ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn ni
WB
Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
PHẦN I
Thách thức và nhu cầu cần chuyển đổi của nơng nghiệp miền núi phía Bắc .................................. 1
I.1. Những vấn đề chính đối diện sản xuất nơng nghiệp MNPB ........................................ 2
I.1.1. Những vấn đề liên quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................................. 2
I.1.2. Những vấn đề do tác động của BĐKH .................................................................................. 4
I.1.3. Mất rừng, suy thoái tài nguyên rừng làm gia tăng và trầm trọng thêm những khó khăn,
thách thức ............................................................................................................................. 5
I.1.4. Sản xuất nơng nghiệp hiện làm gia tăng BĐKH và suy thoái tài nguyên thiên nhiên, môi
trường ................................................................................................................................... 8
I.2. Nông nghiệp cần và có thể chuyển đổi để vượt qua các nguy cơ, thách thức ........... 10
PHẦN II
CSA - Nông nghiệp thông minh với khí hậu (Nơng nghiệp ứng phó BĐKH) ............................... 13
II.1. Hiểu về nơng nghiệp thơng minh với khí hậu ........................................................... 14
II.1.1. Khái niệm nơng nghiệp thơng minh với khí hậu (CSA) ........................................................ 14
II.1.2. Một số thực hành, hệ thống CSA tiềm năng phù hợp cho MNPB ....................................... 15
II.2. Những rào cản cản trở việc mở rộng ứng dụng thực hành CSA ở MNPB .............. 23
II.2.1. Tăng chi phí lao động, vật tư nông nghiệp và rủi ro trong thời gian đầu ứng dụng các thực
hành CSA ............................................................................................................................. 24
II.2.2. Sự phức tạp và mức độ khó ứng dụng của kỹ thuật đối với nông dân ............................... 25
II.2.3. Qui mô sản xuất nhỏ lẻ và khó khăn trong tiếp cận thị trường .......................................... 25
II.2.4. Các vấn đề liên quan tới quản lý đất đai, tài sản chung của cộng đồng và một số vấn đề
khác ..................................................................................................................................... 26
II.3. Một số giải pháp khắc phục rào cản để mở rộng ứng dụng thực hành CSA ........... 27
II.3.1. Tăng cường liên kết giữa các bên liên quan và ứng dụng phương pháp tiếp cận có sự
tham gia .............................................................................................................................. 27
II.3.2. Tăng cường vai trò và phát huy tinh thần đồn kết, truyền thống văn hóa của các cộng
đồng nông dân .................................................................................................................... 28
II.3.3. Thực hiện các chiến lược truyền thơng và chuyển giao thích hợp...................................... 29
PHẦN III
Nơng lâm kết hợp - một giải pháp của CSA ở miền núi phía Bắc .................................................. 31
III.1. Hiểu về nơng lâm kết hợp .......................................................................................... 32
III.1.1. Lịch sử phát triển nông lâm kết hợp ................................................................................. 32
III.1.2. Khái niệm nông lâm kết hợp ............................................................................................. 34
III.1.3. Để một hệ thống NLKH là giải pháp của CSA ................................................................. 38
III.2. Một số thực hành, hệ thống CSA/NLKH tiềm năng phù hợp cho MNPB .............. 41
PHẦN IV
Nghiên cứu thiết kế hệ thống CSA/NLKH theo phương pháp có sự tham gia.............................. 52
IV.1. Tại sạo lại cần có sự tham gia?.................................................................................... 53
IV.1.1. Thế nào là có sự tham gia? ............................................................................................... 53
IV.1.2. Tại sao cần có sự tham gia trong q trình thiết kế hệ thống CSA/NLKH ....................... 54
IV. 2. Các bước nghiên cứu thiết kế một hệ thống CSA/NLKH theo phương pháp có sự
tham gia ...................................................................................................................... 55
IV.3. Phương pháp thực hiện từng bước .............................................................................. 57
IV.3.1. Phương pháp thực hiện bước 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động ....................................... 57
IV.3.2. Phương pháp thực hiện bước 2: Thu thập, phân tích thơng tin về địa bàn và lựa chọn khu
nương/ruộng để xây dựng hệ thống CSA/NLKH ................................................................ 58
IV.3.3. Phương pháp thực hiện bước 3: Xác định các vấn đề đang gặp phải của hệ thống sản
xuất hiện tại ở khu nương/ruộng được lựa chọn ................................................................ 64
IV.3.4. Phương pháp thực hiện bước 4: Xác định và lựa chọn giải pháp cho từng vẫn đề .......... 68
IV.3.5. Phương pháp thực hiện bước 5: Thiết kế hệ thống CSA/NLKH sử dụng các giải pháp
được lựa chọn ở bước 4 (ở mục IV.2.4) .............................................................................. 73
PHẦN V
Phát triển liên kết thị trường ............................................................................................................. 75
V.1. Hiểu về chuỗi giá trị nông sản .................................................................................... 76
V.2. Đặc điểm của chuỗi giá trị nơng sản miền núi phía Bắc và sự cần thiết phải phát
triển liên kết nông dân - nông dân............................................................................ 78
V.3. Các bước và phương pháp thành lập, phát triển tổ hợp tác nông dân...................... 81
V.3.2. Các bước và phương pháp thành lập THT ......................................................................... 82
V.4. Phát triển liên kết chuỗi giá trị ................................................................................... 88
V.4.1. Các bước và phương pháp phát triển liên kết chuỗi giá trị ............................................... 89
V.4.2. Tiếp thị sản phẩm như một phương pháp để phát triển chuỗi giá trị ................................. 93
PHẦN VI
Xây dựng chương trình, tài liệu và phương pháp để tập huấn cho nông dân............................... 95
VI.1. Xác định mục tiêu của (buổi/đợt) tập huấn cho nơng dân ....................................... 96
VI.2. Xây dựng chương trình, tài liệu và phương pháp tập huấn cho nông dân ............. 96
PHẦN I
Thách thức và nhu cầu cần chuyển đổi
của nông nghiệp miền núi phía Bắc
Đa dạng kiểu ruộng, nương nhỏ lẻ (ảnh: Yên Bái, 9/2017; Phạm Thị Sên)
Mục tiêu của Phần I:
Phần này thảo luận những vấn đề chính mà sản xuất nơng nghiệp MNPB đang phải đối diện,
từ đó giúp học viên hiểu rõ nhu cầu cần thiết phải chuyển đổi để ngành nơng nghiệp có thể
thực hiện sứ mệnh đảm bảo an ninh lương thực một cách bền vững và đóng góp cho phát
triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng ảnh hưởng nhiều tới
khu vực.
Kết thúc phần này học viên sẽ có thể nắm bắt và thảo luận về:
1. Những vấn đề chính đối diện ngành nơng nghiệp MNPB;
2. Ảnh hưởng qua lại giữa nông nghiệp và BĐKH, và nhu cầu cần chuyển đổi của ngành
nông nghiệp MNPB.
1
Câu hỏi dẫn dắt thảo luận về nội dung phần học
1. Những đặc điểm nào về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sản xuất nông
nghiệp MNPB?
2. Sản xuất nơng nghiệp trong thời gian qua có làm gia tăng những khó khăn này? Tại sao?
3. Những biểu hiện nào của BĐKH được quan sát thấy ở MNPB, và đã ảnh hưởng thế nào
tới sản xuất nông nghiệp trong khu vực?
4. Ngành nơng nghiệp có thể làm gì để cải thiện tình hình?
I.1. Những vấn đề chính đối diện sản xuất nông nghiệp MNPB
I.1.1. Những vấn đề liên quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Miền núi phía Bắc (MNPB) bao gồm 14 tỉnh phía cực Bắc của Việt Nam và được chia thành
2 vùng sinh thái nông nghiêp - vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Tây Bắc bao gồm các tỉnh
Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Lào Cai. Còn lại các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ,
Tuyên Quyang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Bắc Giang thuộc Đơng Bắc.
Hình 1.1:
Các tỉnh miền núi phía Bắc
MNPB hiện vẫn là khu vực dễ bị tổn thương và nghèo nhất cả nước. Theo kết quả điều tra1
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm cịn
5,23% thì tỷ lệ này của vùng Đông Bắc vẫn là 12,08% và của vùng Tây Bắc là 24,23%. Với
trên 80% dân số sống hoàn toàn dựa vào nông nghiệp, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của MNPB đối diện với những thách thức ngày càng thường xuyên, nghiêm trọng và rất khó
Bộ LĐ-TB và XH, 2019. 1052/QĐ-LĐTBXH ngày 29/7/2019 công bố kết quả rà soạt hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2018.
1
2
dự báo. Điều này, một phần là do những đặc thù chính về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của khu vực như dưới đây.
-
Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh: MNPB, với nhiều đồi và núi cao, là khu vực có địa
hình đa dạng, chia cắt và hiểm trở nhất Việt Nam. Sự phức tạp và đa dạng về địa hình tạo
ra những tiểu vùng khí hậu đặc thù, thuận lợi cho phát triển sản xuất đa dạng nhiều loại
cây trồng, vật ni. Tuy nhiên, địa hình này cũng tạo nhiều khó khăn cho ngành nơng
nghiệp khi làm cho trên 80% đất canh tác là đất dốc (trong đó trên 60% có độ dốc lớn hơn
25 độ), bị xé lẻ và trở nên manh mún, dễ bị xói mịn, rửa trơi.
-
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, với một số đặc điểm gây khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp:
MNPB có 4 mùa (xn, hạ, thu và đơng) rõ rệt, lượng mưa hàng năm lớn (1700 -1900
mm), thuận lợi cho sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố
rất không đều giữa các tháng trong năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (thường từ tháng
5 tới tháng 9), tạo nên nhiều đợt mưa lớn, dễ gây xói mịn, sạt lở đất, lũ ống và lũ qt.
Các tháng cịn lại ít mưa, thiếu nước sản xuất, làm cho nhiều diện tích nương, ruộng
khơng thể canh tác. Đặc biệt, vào mùa đông (từ tháng 1 tới tháng 3), thường có những đợt
rét đậm, rét hại kéo dài gây ảnh hưởng nặng nề tới cây trồng, vật nuôi. Riêng đối với các
tỉnh Tây Bắc, ảnh hưởng của gió tây (gió Lào) khơ và nóng vào tháng 3, tháng 4, tháng 5
cũng là một khó khăn cho sản xuất.
-
Đất canh tác ít, bị xé lẻ, quy mơ nông hộ và quy mô ô, thửa nhỏ: Do địa hình chia cắt
phức tạp, lại cũng do diện tích đất canh tác ít, đất sản xuất nơng nghiệp vừa bị xé lẻ theo
địa hình, vừa bị xé lẻ để chia cho các nơng hộ. Theo số liệu điều tra chính thức2, tổng diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp của MNPB là 2.120.865 ha. Như vậy, tính bình qn, diện
tích đất sản xuất trên đầu người của khu vực chưa tới 0,18 ha. Trong khi đó, theo tính
tốn của FAO thì trung bình 1 người cần tối thiểu 0,4 ha đất nông nghiệp3. Qui mô sản
xuất nhỏ lẻ cả ở cấp nơng hộ cả ở cấp ơ, thửa gây khó khăn lớn cho phát triển sản xuất,
đặc biệt là sản xuất hàng hóa. Các nơng hộ đơn lẻ khơng thể sản xuất đủ lượng sản phẩm
để tiếp cận thị trường, trong khi liên kết nông dân - nông dân để cùng sản xuất và cung
cấp ra thị trường những sản phẩm với khối lượng đủ lớn, có khả năng cạnh tranh trên thị
về chất lượng và giá là việc rất khó khăn, cần sự tham gia hỗ trợ của nhiều ngành, ở tất cả
các cấp.
-
Đa dạng bản sắc văn hóa, hạn chế về trình độ dân chí: Theo kết quả Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 20194, trong tổng khoảng 12 triệu dân của MNPB có 56,2% thuộc các
nhóm dân tộc thiểu số (tỷ lệ này của cả nước là 14,7%).Trong số trên 30 dân tộc sinh
sống trong khu vực, mỗi dân tộc có tiếng nói riêng, lại cũng có truyền thống và kinh
nghiệm bảo tồn, phát triển sản xuất và sử dụng nhiều giống cây trồng, vật nuôi khác nhau,
Bộ TNMT,2018. 3873/QĐ-BTNMTngày 25/12/2018 phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai
năm 2017
3
/>4
Bộ LĐ-TB và XH, 2019. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
2
3
làm thành kho tàng kiến thức bản địa phong phú, có giá trị cho phát triển sản xuất đa dạng
các sản phẩm nông nghiệp. Tuy vậy, điều này cũng gây khơng ít khó khăn trong việc
chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật phục vụ tăng trưởng sản xuất bền vững. Những
rào cản về ngơn ngữ, văn hóa, truyền thống và những hạn chế về nhận thức, hiểu biết của
người dân làm cho việc mở rộng ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật rất khó khăn.
-
Sự gia tăng về dân số và nhu cầu về lương thực, thực phẩm: MNPB là vùng có mật độ
dân số thấp (năm 2019 là 132 người/km2, trung bình cả nước là 290 người/km2)5, nhưng
cũng là vùng có diện tích đất canh tác trên đầu người thấp. Vì vậy, sự gia tăng dân số và
sự thối hóa của nhiều diện tích đất canh tác cũng là một thách thức của ngành nông
nghiệp trong việc đảm bảo ANLT và đóng góp cho phát triển kinh tế, xã hội trong khu
vực. Do đất bị rửa trôi, bạc màu, thối hóa, để duy trì năng suất và sản lượng cây trồng,
nơng dân phải bón ngày càng nhiều phân hóa học và sử dụng ngày càng nhiều hóa chất
bảo vệ thực vật. Điều này làm cho đất ngày càng thêm bị thối hóa, bạc màu và ơ nhiễm.
Nguồn nước cũng vì thế mà bị suy giảm và ơ nhiễm nặng.
-
Cơ sở hạ tầng kém phát triển, khó khăn về kinh tế, giao thông và tiếp cận thị trường: Mặc
dù cơ sở hạ tầng, đường xá trong khu vực đã được cải thiện với tốc độ đáng kinh ngạc
trong hơn chục năm qua, MNPB vẫn là khu vực khó khăn nhất về giao thông, vận chuyển
của cả nước. Đây cũng là thách thức lớn cho ngành nông nghiệp; Việc vận chuyển khó
khăn, tốn kém làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng sản xuất trong khu vực so
với những địa phương khác. Mặt khác, khả năng hạn chế của nơng dân vê đầu tư tài
chính, cũng như về trình độ, nhận thức cũng là rào cản lớn để mở rộng ứng dụng những
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cây trồng, vật nuôi. Việc thiếu liên kết giữa nông dân nông dân và giữa các bên liên quan làm cho những khó này chưa được khắc phục một
cách hiệu quả. Khó khăn trong tiêu thụ nơng sản đang là một vấn đề nan giải.
I.1.2. Những vấn đề do tác động của BĐKH
Do các đặc thù về địa hình và điều kiện sản xuất, kinh tế, xã hội nói trên, MNPB rất dễ bị tổn
thương bởi BĐKH toàn cầu. Theo ghi nhận, trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng
và các hiện tượng thời tiết cực đoan như rét đậm, nắng nóng kéo dài, mưa lớn tập trung và
những đợt khô hạn kéo dài xẩy ra ngày càng thường xuyên và khó dự báo. Điều này, cùng với
việc mất rừng và ứng dụng các thực hành sản xuất nông nghiệp kém bền vững đã dẫn tới
những thiệt hại nghiêm trọng và khó lường do sạt lở đất, bão, lũ quét, hạn hán, ngập lụt vv.
Đồng thời, theo các kịch bản phát thải (RCP - representative Concentration Pathway) và các
kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam6, biến đổi khí hậu sẽ tiếp tục gia
tăng các khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp MNPB. Cụ thể:
5
6
Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Bộ TN&MT 2016. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam
4
-
Những khó khăn liên quan tới biến đổi về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm sẽ tiếp
tục tăng, số ngày nóng (nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥35oC) sẽ tăng lên; các đợt lạnh,
rét đậm kéo dài sẽ khó dự đốn hơn, và điều này sẽ ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Sự gia tăng về nhiệt độ cũng như các trận rét đậm đã được ghi nhận là ảnh hưởng không
nhỏ tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, vật ni7,8.
-
Những khó khăn liên quan tới biến đổi về lượng và phân bố lượng mưa: Lượng mưa cả
năm sẽ tăng, và sẽ phân bố ngày càng không đều giữa các mùa trong năm và giữa các địa
phương trong khu vực. Vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) lượng mưa sẽ
giảm 6 - 9%, trong khi vào mùa mưa lượng mưa sẽ tăng. Điều này làm gia tăng các khó
khăn về khô hạn và lũ lụt, làm cho sản xuất cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng ngày càng
nghiêm trọng9.
-
Những khó khăn liên quan tới sâu bệnh hại: BĐKH đã được ghi nhận là có thể làm thay
đổi tần suất xuất hiện và sự phát triển của sâu bệnh hại cây trồng, vật ni. Ở nhiều tỉnh đã
có báo cáo về sự xuất hiện của các chủng loại sâu bệnh mới và sự ảnh hưởng nhiều hơn
của một số sâu bệnh trên nhiều đối tượng cây trồng10,11.
I.1.3. Mất rừng, suy thoái tài nguyên rừng làm gia tăng và trầm trọng thêm những
khó khăn, thách thức
Trong vài thập kỷ qua, giống như ở các vùng cao khác, rừng MNPB đã bị tàn phá và hủy hoại
nặng nề. Diện tích rừng tự nhiên giảm nhanh chóng, số cịn lại chủ yếu là nằm ở các khu bảo
tồn, bảo vệ quốc gia. Diện tích rừng khoanh ni, rừng tái sinh, rừng phịng hộ, rừng đầu
nguồn khơng nhiều, và đặc biệt cịn rất nghèo, khơng đủ để đóng vai trị phịng hộ, bảo vệ.
Theo số liệu điều tra chính thức12, bình qn mỗi năm cả nước mất trên 100.000 ha rừng (giai
đoạn 1975 - 1990 mất nhiều nhất, trung bình 140.000 ha/năm). Năm 1976 tổng diện tích rừng
của cả nước là 11 triệu hecta (tỷ lệ che phủ của rừng là 34%), năm 1985 tổng diện tích rừng
cả nước là 9,3 triệu hecta, tỷ lệ che phủ là 30%, năm 1995 là 8 triệu hecta, tỷ lệ che phủ là
28%.
7
IPCC (Intergovernmental panel on climate change), 2007. The fourth assessment report (AR4).
Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của Sở NN &PTNT các tỉnh
9
Pham Thi Sen at all, 2015. Situation analysis and needs assessment report for Ma village and Yen Bai province,
vietnam. />10
UBND tỉnh Phú Thọ, 2011. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 –
20015, tầm nhìn 2020
11
Tổng kết tình hình dịch hại lúa - màu vụ Xuân 2010; Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Nam Định)
12
Tổng cục Lâm nghiệp, 2010. />8
5
Nhờ nỗ lực trồng rừng, từ năm 1995 diện tích rừng phần nào đã bắt đầu tăng, nhưng chất
lượng rừng vẫn còn rất thấp; chủ yếu là rừng nghèo, rừng một tầng. Trữ lượng gỗ rừng năm
1993 của cả nước ước tính khoảng 525 triệu m3 (trung bình 76 m3/ha). Riêng MNPB13, diện
tích rừng và độ che phủ đã tăng đáng kể, nhưng phần lớn cũng vẫn là rừng trồng 1 tầng với
chu kỳ khai thác trắng trung bình là 7 -10 năm và rừng tái sinh nghèo.
Theo quy định của Chính phủ14, cây ngắn ngày chỉ được trồng trên đất dốc dưới 20 độ, cây
dài ngày chỉ được trồng trên đất dốc dưới 30 độ; đất dốc từ 30 độ trở lên là đất lâm nghiệp,
đất để trồng rừng, không được sử dụng để trồng các cây nông nghiệp và công nghiệp (cả ngắn
ngày và dài ngày). Tuy vậy, ở MNPB một lượng lớn đất dốc trên 30 độ, thậm chí tới 50 - 60
độ, đã và đang được sử dụng trồng cây nông nghiệp, cả ngắn ngày và dài ngày. Chỉ nói riêng
cây ngơ, tổng diện tích ngơ MNPB năm 2019, theo ước tính sơ bộ của Tổng cục Thống kê là
khoảng 450.000 ha, trong đó15 đất dốc dưới 15 độ chỉ chiếm 21,9%, đất dốc 15 - 25 độ chiếm
khoảng 16,4%, còn lại 61,7% là đất dốc trên 25 độ. Tương tự, các cây cà phê, chè và cây ăn
quả cũng đã và đang ‘leo dốc’ đứng và cao để lên tới tận các đỉnh đồi, đỉnh núi.
Cây nơng nghiệp trên nhiều diện tích đất rừng (ảnh: Sơn La, 7/2018; Phạm Thị Sến)
Quyết định số 1423 /QĐ-BNN-TCLN, ngày 15/4/2020, cơng bố thực trạng rừng tồn quốc năm 2019
Chỉ thị số 15-TTg ngày 15/2/1964 về việc chống xói mòn, giữ đất, giữ mầu, giữ nước.
15
/>13
14
6
Việc phá rừng, làm mất rừng, làm nghèo rừng đã làm cho đất mất khả năng giữ nước, làm gia
tăng tần suất và tính nghiêm trọng của các hiện tương sạt lở đất, khô hạn, lũ ống, lũ quét, lụt
lội và sương muối, rét đậm. Việc đốt nương và sử dụng đất rừng để trồng cây lương thực,
thực phẩm làm cho rừng khơng cịn khả năng tái sinh, phục hồi, kết cấu đất bị phá hủy, đất
khơng cịn khả năng giữ nước, và hậu quả là đất bị xói mịn, rửa trôi nghiêm trọng. Theo ghi
nhận của một số nghiên cứu16, mỗi năm, từ 1 hecta đất dốc MNPB từ vài chục tới trên trăm
tấn đất bị rửa trôi. Hàng năm, nhiều diện tích cây trồng, vật ni bị ảnh hưởng hoặc bị mất
hoàn toàn do hạn hán hoặc lũ, lụt, rét đậm, sương muối.
Một trong những giải pháp đang được nhiều địa phương thực hiện là phủ xanh đất dốc và các
đỉnh đồi, núi bằng cây các nông nghiệp hoặc cây công nghiệp dài ngày, như chè, cà phê, các
bưởi, cam, xồi, nhãn v.v. Tuy nhiên, điều này khơng thực sự có ý nghĩa giải quyết vấn đề.
Các cây nông nghiệp và công nghiệp lâu năm, khác với cây rừng, khơng có bộ rễ ăn sâu
xuống lịng đất, nhất là khi được trồng theo chế độ thâm canh, cây được tỉa, tạo tán và bón
phân vào lớp đất mặt. Khi đó rễ cây sẽ ít phát triển và có chiều hướng ăn lên tầng đất mặt để
hút dinh dưỡng. Như vậy, cho dù các nương cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm xanh tốt,
phủ xanh các đồi, núi dốc thì lịng đất vẫn bị ‘hoang mạc’, khơng có rễ cây, cấu trúc đất ở
những lớp đất dưới vẫn khơng có kết dính, khơng có khả năng thấm và giữ nước. Đó là
những lý do làm cho MNPB trở thành vùng có tình trạng rửa trơi, thối hóa và ô nhiễm đất
dốc nghiêm trọng nhất cả nước (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Phân bố đất dốc và đất bị thối hóa do xói mịn, rửa trơi ở các vùng
Số TT
Vùng
Diện tích đất
(’000 ha)
Tỷ lệ (%) đất
dốc trên 5 độ
Tỷ lệ (%) đất thối
hóa và chưa sử dụng
1
Miền núi phía Bắc
6705,6
95
70
2
Bắc Trung Bộ
2522,4
80
54
3
Nam Trung Bộ
2704,2
70
61
4
Tây Nguyên
1374,3
90
47
(Nguồn: Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000; Niên giám thống kê, 2009)
Việc suy thóa đất dốc ở MNPB được ghi nhận về cả tính chất lý học, hóa học, vi sinh vật và
mức độ ơ nhiễm17.
-
Thối hóa về hóa học: Tăng độ chua pHkcl ( trên 84% diện tích đất ở MNPB là đất chua);
giảm sút lượng mùn ở tầng đất mặt; tăng hàm lượng sắt và nhôm di động, tăng khả năng
cố định lân, làm giảm lượng lân dễ tiêu; tăng khả năng hấp thụ ba-zơ v.v.
Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne, 2005. Canh tác đất dốc bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
16
Đỗ Thị Vân Hương, 2008. Thực trạng thối hóa đất đồi núi vùng cao phía Bắc - nguyên nhân và giải pháp bảo
vệ môi trường đât. Trong Nghiên cứu và phát triển bền vứng số 1 (18) - tháng 3/2008, trg 33-39.
17
7
-
Thối hóa về lý học: Xói mịn rửa trơi nhiều làm tầng đất mặt trở nên mỏng; kết cấu đất bị
thay đổi, kém kết dính, trở nên chai, chặt, khơng cịn độ tơi, xốp; đất khơng cịn khả năng
giữ ẩm, giữ nước.
-
Thối hóa về vi sinh vật: Nồng độ vi sinh vật tổng số và vi sinh vật có ích trong lớp đất
canh tác giảm mạnh, nhiều diện tích đất ‘bị chết’.
-
Ô nhiễm: Ô nhiễm tàn dư thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, ơ nhiễm do chất
thải khai thác mỏ, quặng v.v.
Xói mịn, rửa trơi đất từ nương cả phê (ảnh: Sơn La, 17/2017; Phạm Thị Sến)
I.1.4. Sản xuất nông nghiệp hiện làm gia tăng BĐKH và suy thối tài ngun thiên
nhiên, mơi trường
(1) Nhiều thực hành và hệ thống sản xuất nông nghiệp hiện phát thải KNK vào khí quyển,
làm gia tăng BĐKH
Trên phạm vi tồn cầu, các hoạt động sản xuất nơng nghiệp đóng góp khoảng 1/4 tổng phát
thải KNK do các hoạt động của con người gây ra. Trong đó, trồng trọt đóng góp 14% và chăn
ni 13.5% của tổng lượng phát thải KNK toàn cầu1. Ở Việt Nam, phát thải KNK do sản xuất
nông nghiệp hiện chiếm trên 50% tổng phát thải KNK.
8
Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên) đều có thể tạo ra KNK phát thải vào mơi trường. Đặc biệt, từ các ruộng lúa nước,
từ việc đốt tàn dư cây cối, cày xới làm đất, làm đất bị rửa trơi, và chăn ni gia súc có khả
năng sinh ra nhiều loại KNK với khối lượng lớn (Hình 1.2).
Hình 1.2:
Các nguồn gây phát thải KNK
trong sản xuất nông nghiệp
(nguồn:greencleanguide.com, 2011)
(2) Nhiều thực hành và hệ thống sản xuất nông nghiệp hiện gây xói mịn, suy thối tài
ngun thiên nhiên và làm ô nhiễm môi trường
Việc ứng dụng thực hành đốt nương, làm rẫy theo phương pháp thông thường và việc trồng
các cây nông nghiệp trên đất dốc cao, như đã nói ở trên, gây xói mịn và thối hóa đất nghiêm
trọng. Ngoài việc làm cho đất canh tác bị suy giảm về độ phì nhiêu, xói mịn đất cịn gây lắng
đọng ở các lịng hồ, lịng sơng, dẫn đến phải nạo vét, khơi thơng các cơng trình thủy lợi, hồ
chứa, hồ thủy điện.
Việc áp dụng các chế độ tưới nước, phân bón, phịng trừ sâu bệnh khơng hợp lý khơng những
gây lãng phí về kinh tế mà cịn làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và tài nguyên đất. Tàn dư
thuốc trừ cỏ và phân bón tích tụ trong đất và bị rửa trôi vào suối, sông, ao hồ đã và đang ở
mức báo động.
Mặt khác, tại hầu hết các địa phương, rác thải chăn nuôi và phế phụ phẩm cây trồng, vật nuôi
không được xử lý gây ô nhiễm mơi tường và phát thải KNK vào khí quyến. Theo ước tính,
năm 2010, tổng chất thải rắn của nước ta là 200 triệu tấn, trong đó lượng chất thải từ các hoạt
động chăn nuôi chiếm 42,5% (khoảng 85 triệu tấn), và tới năm 2050, tổng lượng rác thải của
cả nước sẽ vào khoảng 370 triệu tấn, trong đó, chất thải từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt
9
sẽ chiếm một tỷ trọng lớn18. Ở nhiều khu vực nơng thơn tình trạng ơ nhiễm rác thải ngày càng
trở nên đáng báo động, trong đó các loại rác thải hữu cơ như phụ phẩm nông nghiệp, rau, hoa
quả, thức ăn thừa v.v. chiếm khoảng 55 - 69%19.
I.2. Nông nghiệp cần và có thể chuyển đổi để vượt qua các nguy cơ, thách thức
Từ thực tế trên, nông nghiệp MNPB cần có các biện pháp ứng phó BĐKH, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động sản xuất tới môi
trường. Để đạt mục tiêu này, cần lồng ghép vào các dự án, chương trình khuyến nơng, các đề
tài nghiên cứu, phát triển, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của ngành nông nghiệp mục tiêu
bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên rừng, tài nguyên đất và nước. Đồng thời, cần mở
rộng ứng dụng các kỹ thuật, thực hành và hệ thống sản xuất bền vững, nhằm:
-
Bảo vệ đất khỏi bị xói mịn, rửa trơi và khơi phục cấu trúc, độ phì nhiêu của những
diện tích đất đã bị thối hóa, bạc màu;
-
Thích ứng với điều kiện khơ hạn kéo dài vào mùa khô; lũ quét, lũ ống, lụt lội gia tăng
vào mùa mưa; những đợt rét hại đậm và sương muối khó dự báo vào mùa đơng;
-
Tăng tích tụ các-bon, giảm phát thải KNK, góp phần giảm thiểu BĐKH;
-
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực (nguyên liệu, nhiên liệu, phân bón, hóa chất, cơng lao
động);
-
Giảm thải hóa chất và các rác thải khác vào môi trường.
(1) Nông nghiệp có thể tích tụ các-bon, giảm phát thải các-bon, góp phần giảm thiểu
BĐKH và làm trong sạch mơi trường
Nhìn vào chu trình các-bon được tích tụ và phát thải ra từ đất (Hình 1.3), có thể thấy, nếu
thay đổi các thực hành sản xuất, ứng dụng các kỹ thuật phù hợp, nơng nghiệp có thể tăng khả
năng tích tụ và giảm phát thải các-bon của đất và của cây cối trong hệ thống sản xuất, qua đó
góp phần giảm thiểu BĐKH và bảo vệ mơi trường.
Cụ thể, có thể tăng tích tụ và giảm phát thải các-bon bằng các cách chính dưới đây:
-
Ứng dụng các kỹ thuật làm đất phù hợp nhằm giảm việc cày, xới đất và giữ cho mặt đất
luôn được che phủ bằng cây cối để giảm lượng các-bon phát thải từ đất vào khí quyển.
-
Ứng dụng các kỹ thuật canh tác giảm xói mịn, rửa trôi đất (như làm đất tối thiểu, che
Trần Văn Thể, 2019. Quản lý chất thải nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới. Trong kỷ yếu Hội thảo Lý
luận và thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, trg 123 - 133.
19
Đỗ Thêu, 2019. . />18
10
phủ bề mặt đất, canh tác theo đường đồng mức, theo tiểu bậc thang vv. ), qua đó giảm
phát thải KNK và ô nhiễm môi trường do phân hủy chất hữu cơ và bốc hơi phân bón bị
rửa trơi cùng với đất.
-
Trồng rừng, phát triển rừng và kết hợp nhiều cây lâu năm, đặc biệt là cây gỗ lâm nghiệp
trong các hệ thống sản xuất: Các loại cây thân gỗ lâu năm, đặc biệt là cây gỗ lâm nghiệp,
có chu kỳ sinh trưởng dài và khả năng tạo sinh khối lớn. Những cây này, vì thế, có khả
năng hấp thụ và tích tụ các-bon (có thể được coi là những bể chứa các-bon) hiệu quả. Vì
vậy, việc làm rừng giàu và làm giàu các hệ thống sản xuất với nhiều cây gỗ lâm nghiệp
lớn giúp giảm thiểu BĐKH một cách hiệu quả. Mặt khác, cây gỗ lâm nghiệp, với bộ rễ
phát triển mạnh, ăn sâu vào lòng đất, khi ở những mật độ phù hợp sẽ tạo thành lớp lớp các
bộ rễ ăn sâu xuống đất, giúp đất ở các tầng dưới có khả năng kết dính, ngấm nước và giữ
nước tốt hơn. Đây chính là lý do tại sao rừng giàu (rừng chất lượng) có tác dụng giữ
nước, giữ đất, và có ý nghĩa quan trọng trong việc phịng chống, giảm thiểu thiệt hại của
lũ, lụt, hạn hán, bảo vệ đất khỏi bị sạt lở, rửa trơi và thối hóa. Đặc biệt, đối với những
vùng núi cao hiểm trở, đất dốc nhiều, lại có mùa khơ kéo dài, mùa mưa với nhiều đợt mưa
lớn như MNPB, thì việc bảo vệ, trồng rừng, làm giầu rừng và phát triển những hệ thống
sản xuất kết hợp nhiều cây gỗ lớn là giải pháp không thể thay thế, nhất là trong bối cảnh
BĐKH toàn cầu đang ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực.
Mùa khơ, lạnh,
cây cối ít phát triển
CO2
Có thể tăng lượng các-bon
tích tụ vào đất và cây cối,
giảm lượng các-bon phát
thải vảo khí quyển bằng cách
ứng dụng các thực hành/hệ
thống canh tác thích hơp.
Hoạt động của
vi sinh vật trong đất
CO2
Quang hợp (ánh sáng mặt trời +
CO2 + cây xanh): Các-bon được
thu, tích tụ trong đất và cây cối
Phát thải
các-bon từ đất
CO2 Quá trình cày, xới đất
làm phát thải cácbon
CO2
CO2 CO2
Hình 1.3: Minh họa về việc phát thải và tích tụ các-bon từ hệ thống sản
xuất nông nghiệp (dựa theo Eash và cs., 2011)
11
(2) Nơng nghiệp có thể giúp khơi phục, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên và môi
trường
Nhiều thực hành, hệ thống sản xuất nơng nghiệp có giá trị trong việc khơi phục độ phì nhiêu
và cấu trúc của đất, bảo vệ đất khỏi bị xói mịn, bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên rừng,
nguồn nước và làm trong sạch mơi trường khơng khí. Đồng thời, các thực hành này cũng
giúp cây trồng, vật nuôi sinh trưởng khỏe, có khả năng thích ứng và ít bị ảnh hưởng, thiệt hại
bởi những điều kiện khí hậu khắc nghiệt cũng như sâu, bệnh hại.
Chi tiết hơn về các thực hành sản xuất giúp nơng nghiệp và nơng dân ứng phó BĐKH, bảo vệ
mơi trường và tài ngun thiên nhiên có tiềm năng phù hợp cho miền núi phía Bắc sẽ được
thảo luận ở Phần II của tài liệu này.
GHI NHỚ
1. Trong bối cảnh BĐKH tồn cầu nơng nghiệp miền núi phía Bắc đối mặt với ngày càng
nhiều khó khăn, thách thức.
2. Làm mất rừng, làm nghèo rừng, và sử dụng đất nơng nghiệp khơng tn thủ các quy
định của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất dốc và thiết kế nương đồi là nguyên nhân
chính tạo nên hoặc làm gia tăng các khó khăn, thách thức.
3. Để tiếp tục tăng trưởng sản xuất một cách bền vững, ngành nông nghiệp MNPB cần và
có thể chuyển đổi để vượt qua các khó khăn, thách thức..
4. Làm giàu rừng và những hệ thống sản xuất nông nghiệp với nhiều cây gỗ lâm nghiệp là
giải pháp hiệu quả để nông nghiệp miền núi phía Bắc tăng khả năng ứng phó BĐKH,
bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển sản xuất một cách bền
vững.
Đọc thêm:
Tài liệu tập huấn ”Nơng nghiệp ứng phó biến đổi khí hậu” của Phạm Thị Sến và cộng sự,
xuất bản năm 2015 cung cấp thông tin chi tiết hơn về tác động qua lại giữa nông nghiệp và
BĐKH, cũng như về những thực hành và hệ thống sản xuất có tác động giảm thiểu và thích
ứng BĐKH. Có thể tải tài liêu từ link: />
12
PHẦN II
CSA - Nơng nghiệp thơng minh với khí hậu
(Nơng nghiệp ứng phó BĐKH)
Một kiểu NLKH cảnh quan (ảnh: Sơn La, 7/2012; Phạm Thị Sến)
Mục tiêu của Phần II:
Phần này thảo luận về khái niệm nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA), hay cịn gọi là
nơng nghiệp ứng phó BĐKH và một số thực hành CSA tiềm năng phù hợp cho miền núi phía
Bắc cùng những khó khăn, rào cản trong việc nhân rộng ứng dụng các thực hành này trong
khu vực.
Kết thúc phần này, học viên sẽ có thể nắm được và thảo luận về:
1. Khái niệm nông nghiệp thơng minh với khí hậu (CSA);
2. Những thực hành/hệ thống CSA tiềm năng phù hợp cho vùng miền núi phía Bắc;
3. Những rào cản và giải pháp trong việc nhân rộng các thực hành/hệ thống CSA ở vùng
miền núi phía Bắc.
13
Câu hỏi dẫn dắt thảo luận về nội dung phần học
1. Thế nào là thích ứng, giảm thiểu BĐKH?
2. Ngành nơng nghiệp MNPB cần làm gì để có thể thích ứng và giảm thiểu BĐKH
3. Có những kỹ thuật, thực hành nơng nghiệp nào ở MNPB có tác động thích ứng và
giảm thiểu BĐKH?
4. Điều gì cản trợ việc mở rộng ứng dụng những thực hành này tại MNPB?
II.1. Hiểu về nơng nghiệp thơng minh với khí hậu
II.1.1. Khái niệm nơng nghiệp thơng minh với khí hậu (CSA)
Nơng nghiệp thơng minh với khí hậu hay cịn gọi nơng nghiệp ứng phó BĐKH, viết tắt là
CSA (theo thuật ngữ tiếng Anh, Climate-Smart Agriculture), là khái niệm được FAO khởi
xướng năm 2010 tại hội nghị tồn cầu về nơng nghiệp, an ninh lương thực và BĐKH tại Hà
Lan20. Theo đó, CSA là nền nông nghiệp bền vững và thân thiện với môi trường, nhằm đạt
các mục tiêu phát triển, cả ngắn hạn và dài hạn, trong bối cảnh BĐKH toàn cầu đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ.
Nói cách khác, CSA là một nền nơng nghiệp bền vững có tính đến các vấn đề của BĐKH,
nhằm cùng lúc đạt 3 mục tiêu, gồm (1) thích ứng BĐKH, (2) giảm thiểu BĐKH và (3) tăng
trưởng sản xuất để đảm bảo an ninh lương thực (ANLT) một cách dài hạn.
Một thực hành được coi là thực hành CSA khi thực hành này góp phần làm tăng 3 khả năng
dưới đây của các hệ thống sản xuất nơng nghiệp:
(1) Khả năng thích ứng BĐKH;
(2) Khả năng giảm thiểu BĐKH;
(3) Tăng trưởng sản xuất lâu dài. góp phần đảm bảo an ninh lượng thực một cách bền
vững.
CSA khơng phải các thực hành hay gói kỹ thuật/cơng nghệ đơn lẻ, mà là một cách tiếp cận
tích hợp vào việc phát triển các chính sách, kế hoạch và chương trình, dự án phát triển nơng
nghiệp khả năng ứng phó BĐKH của các nông hộ, các cộng đồng nông dân.
20
FAO, 2013. Climate smart agriculture Sourcebook. (available at www.fao.org/ publications).
14
Sự khác biệt cơ bản giữa CSA và các giải pháp nông nghiệp thâm canh thông thường nằm ở
hiệu quả sử dụng các nguồn vật tư sản xuất (bao gồm giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
nhiên liệu và tài nguyên đất, tài nguyên nước) CSA hướng đến việc sử dụng hiệu quả nhất
các vật tư sản xuất nhằm giảm phát thải khí nhà kính (KNK), giảm ơ nhiễm mơi trường và
tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó giúp tăng lợi nhuận kinh tế cho nông hộ, đồng thời bảo vệ
được môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất và nước.
Hình 2.1: Ba trụ cột của nơng nghiệp ứng phó BĐKH (theo Neha Gupta, devalt.org)
II.1.2. Một số thực hành, hệ thống CSA tiềm năng phù hợp cho MNPB
Kết quả nghiên cứu thống kê, mô tả và đánh giá thực trạng ứng dụng các thực hành CSA tại
Việt Nam đã được công bố tại một số tài liệu. Chẳng hạn như cuốn sách tham khảo “CSA Thực hành nơng nghiệp thơng minh với khí hậu ở Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Thi Sến
và cộng sự, xuất bản năm 2017. Vì vậy, tài liệu này chỉ giới thiệu vắn tắt một số thực hành và
hệ thống CSA có tiềm năng phù hợp cho MNPB. Chi tiết hơn về các thực hành này có thể
được tìm thấy ở cuốn sách tham khảo nói trên.
15
II.1.2.1. Trong sản xuất lúa nước
a) Các gói kỹ thuật thâm canh bền vững lúa nước:
-
IPM (quản lý sâu bệnh hại tổng hợp);
-
ICM (quản lý cây trồng tổng hợp);
-
SRI (thâm canh lúa bền vững);
Đặc điểm chung của các gói kỹ thuật này là yêu cầu sử dụng giống lúa phù hợp với điều kiện
địa phương, cấy mạ non, cấy thưa, áp dụng chế độ tưới nước hợp lý, sử dụng phân bón và
thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng lúc, và đúng
cách). Như vậy, ứng dụng các gói kỹ thuật này sẽ làm giảm phát thải khí nhà kính, giảm chi
phí đầu tư, đồng thời giúp cây lúa sinh trưởng khỏe, thích ứng tốt hơn với những thay đổi về
thời tiết, và cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn. Cụ thể, tùy vào giống lúa và điều kiện
cụ thể, việc ứng dụng các gói kỹ thuật này có thể:
-
Giảm chi phí về giống tới 50%-80%, giảm chi phí về phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật tới 30%;
-
Tăng lợi nhuận tới 3-5%;
-
Giảm lượng nước tưới cần thiết cho lúa, tăng hiệu quả sử dụng nước, góp phần bảo vệ
nguồn nước và mơi trường;
-
Giảm tới 50% lượng khí nhà kính phát thải từ sản xuất lúa nước;
Thực hành ICM trên lúa (ảnh: Cao Bằng, 2011; NOMAFSI)
16
b) Sử dụng phân nén dúi sâu cho lúa nước
Đây là một tiến bộ kỹ thuật có mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng, giảm chi phí đầu tư về phân
bón, đồng thời cải thiện sinh trưởng và phát triển, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của cây
lúa. Phân ka-li và ni-tơ được trộn lẫn và nén thành viên để sử dụng bón dúi (5 - 8 cm sâu)
dưới bề mặt ruộng, gần các vùng phát triển của rễ cây lúa.
Lợi ích của phân nén dúi là giảm độ bốc hơi và rửa trơi của phân bón, tối ưu hiệu quả sử dụng
phân bón, nhờ đó làm giảm lượng phân cần bón, giảm phát thải khí nhà kính, và giảm ơ
nhiễm bởi dư lượng phân bón tới mơi trường, nguồn nước, giúp cây lúa sinh trưởng phát triển
khỏe mạnh. Theo CODESPA21, sử dụng kỹ thuật này, lượng phân đạm cần bón cho lúa có thể
giảm tới 35% và tăng năng suất lúa 10-20%.
II.1.2.2. Trong canh tác trên đất dốc
Từ những năm 1960 Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản chính sách, quy định
nhằm bảo vệ và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, tiêu biểu là Chỉ thị về chống xói
mịn, giữ đất, giữ nước của Thủ Tướng năm 1964 và Quy phạm về thiết kế đồi nương của
Ủy ban Nông nghiệp trung ương năm 1971. Các văn bản chính sách này hiện nay vẫn còn
hiệu lực. Tuân thủ các quy định trong các văn bản này của Chính phủ (như tóm tắt dưới đây),
chính là thực hành canh tác bền vững và bảo vệ đất dốc một cách hiệu quả nhất.
Chỉ thị số 15-TTg, ngày 15/2/1964 về chống xói mịn, giữ đất, giữ nước, giữ màu, quy
định:
21
-
Chỉ được trồng cây hàng năm ở đất dốc dưới 20 độ;
-
Chỉ được trồng cây lâu năm ở đất dốc dưới 30 độ;
-
Phải có chế độ luân canh, bón phân hợp lý đối với từng loại đất và từng loại cây nhằm
trả lại mầu mỡ và bồi dưỡng đất. Trong mọi trường hợp có thể trồng những loại cây
có tác dụng che phủ đất và bồi dưỡng đất; nên tranh thủ trồng nhiều những loại cây họ
đậu, cây phân xanh xen vào giữa các cây lâu năm;
-
Ở đất dốc nhất thiết không trồng cây xuôi theo chiều dốc, mà phải trồng cây theo
đường đồng mức (thành hàng rào, thành vành nón) để giữ đất. Cầy, bừa, cuốc, xới
cũng phải theo đường đồng mức kết hợp với khơi rãnh ngang, đắp bờ ngang và gây
thành bậc thang, v.v.
CODESPA, 2011. Root solutions: Fertilizer Deep Placement (FDP) for poverty reduction in Vietnam
17