Tải bản đầy đủ (.docx) (238 trang)

Nghiên cứu về cảm tính nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 238 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

ĐỒN THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU VỀ CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

ĐỒN THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU VỀ CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Ngân hàng
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trương Thị Hồng
2. TS. Trần Thị Mộng Tuyết


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Nghiên cứu về cảm tính nhà đầu tư trên thị trường
chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng và TS. Trần Thị Mộng Tuyết.
Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp.
Kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án hồn tồn là trung thực.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm pháp về tính pháp lý trong q trình nghiên cứu
khoa học của luận án này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 01 năm 2022
Nghiên cứu sinh

ĐOÀN THỊ CẨM VÂN


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời biết ơn và sự kính trọng tới hai Cơ
hướng dẫn khoa học của tôi là PGS.TS Trương Thị Hồng và TS. Trần Thị Mộng
Tuyết. Sự tận tâm, nhiệt tình và luôn giúp đỡ về chuyên môn của hai Cô là nguồn
động lực quý báo tiếp sức cho tôi để thực hiện luận án này. Điều đặc biệt tôi luôn
trân quý là sự quan tâm, thấu hiểu và động viên về mặt tinh thần của hai Cô dành
cho tôi, điều đó đã truyền lửa thêm cho tơi hồn thành cơng việc nghiên cứu của
mình.
Tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong các Hội
đồng đánh giá luận án từ cấp Đề cương cho đến Hội đồng cấp cơ sở, phản biện độc
lập. Cảm ơn q Thầy, Cơ đã nhiệt tình đóng góp ý kiến và chỉ ra những mặt còn
hạn chế trong quá trình nghiên cứu của tơi qua các cấp để nghiên cứu này có thể
được hồn thiện đến giai đoạn hiện tại.

Xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp trong đơn vị nơi tôi công tác
đã luôn tạo điều kiện cho tơi để hồn thành cơng việc nghiên cứu.
Lời cảm ơn sau cùng tôi muốn dành cho những người thân yêu của tôi: chồng
và con gái tôi, chị gái của tôi. Cảm ơn mọi người luôn tin tưởng tôi, ủng hộ tơi, tạo
điều kiện cho tơi có thể hồn thành ước mơ của mình và hồn thành luận án. Sự
động viên của mọi người chính là nguồn động lực chính để tơi tiếp bước trên con
đường học thuật của chính mình. Sự thành cơng của tơi cho đến thời điểm hiện tại
ln có sự đóng góp rất lớn của anh, con và chị. Xin một lần nữa gửi lời yêu thương
và cảm ơn đến mọi người bằng lời nói tận trái tim của tơi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................... iv
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU....................................................................................... 1
1.1. BỐI CẢNH VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................... 1
1.1.1. Bối cảnh lý thuyết và nghiên cứu trên thế giới................................................ 1
1.1.2. Bối cảnh nghiên cứu và thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam..............3
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.................................................................................. 6
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 7
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát....................................................................... 7
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.............................................................................. 7
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................... 7
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 7
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 8

1.4.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu........................................................ 8
1.4.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu............................................................ 9
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 10
1.6. CÁC ĐĨNG GĨP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU................................................. 11
1.6.1. Đóng góp về khía cạnh học thuật................................................................... 11
1.6.2. Đóng góp về khía cạnh thực tiễn................................................................... 12
1.7. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU............................................................................... 13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU14 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 14
2.1.1. Khung lý thuyết tài chính truyền thống......................................................... 14
2.1.1.1. Mơ hình của Fama và French – mơ hình mở rộng................................14


2.1.1.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis –EMH)...17
2.1.1.3. Thị trường có thật sự hiệu quả - hạn chế của Lý thuyết EMH..............18
2.1.2. Khung lý thuyết tài chính hành vi.................................................................. 20
2.1.3. Cảm tính nhà đầu tư là một phạm trù thuộc về tâm lý................................... 21
2.1.4. Khái quát cảm tính nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn..........................23
2.1.4.1. Khái niệm cảm tính nhà đầu tư............................................................ 23
2.1.4.2. Phương pháp đo lường cảm tính nhà đầu tư......................................... 25
2.1.4.3. Các nhân tố thể hiện cảm tính nhà đầu tư............................................. 27
2.1.5. Lý thuyết về tác động cảm tính nhà đầu tư đến thị trường chứng khốn.......35
2.1.5.1. Chứng khốn khó định giá, khó kinh doanh chênh lệch giá.................35
2.1.5.2. Lý thuyết về sự tác động của cảm tính nhà đầu tư trên thị trường chứng
khốn.......................................................................................................... 36
2.2. TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CẢM TÍNH
NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.............................40
2.2.1. Phương thức đo lường cảm tính nhà đầu tư trong thực tiễn...........................40
2.2.2. Ảnh hưởng của cảm tính trên thị trường chứng khốn................................... 43
2.2.2.1 Sự thay đổi cảm tính là một nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh

lời vượt trội chứng khốn........................................................................... 44
2.2.2.2 Cảm tính ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tương lai chứng khoán..........48
2.2.2.3 Khả năng dự báo tỷ suất sinh lời tương lai chứng khoán......................52
2.3 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG LẤP ĐẦY KHOẢNG
TRỐNG NGHIÊN CỨU................................................................................. 55
2.4. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH TRONG NGHIÊN CỨU..................57
2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu thứ 1........................................................................... 57
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu thứ 2:......................................................................... 66
2.4.3. Giả thuyết nghiên cứu thứ 3........................................................................... 67
2.4.4. Giả thuyết nghiên cứu thứ 4........................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU....71
3.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................ 71


3.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT........................................................ 71
3.2.1. Mơ hình đo lường mức độ cảm tính nhà đầu tư............................................. 71
3.2.2. Mơ hình phân tích ảnh hưởng cảm tính trên thị trường chứng khốn............73
3.3. MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............73
3.3.1. Đo lường cảm tính nhà đầu tư trên HOSE (HSI – HOSE Sentiment Index). .73
3.3.1.1. Cách xác định các nhân tố đo lường chỉ số cảm tính HSI....................74
3.3.1.2. Mơ hình thực nghiệm đo lường cảm tính nhà đầu tư trên HOSE.........77
3.3.1.3. Các bước thực hiện đo lường cảm tính nhà đầu tư trên HOSE.............78
3.3.2. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi cảm tính nhà đầu tư đến tỷ suất sinh lời
vượt trội chứng khốn................................................................................. 79
3.3.3. Phân tích mối tương quan giữa trạng thái cảm tính nhà đầu tư với tỷ suất sinh
lời tương lai chứng khoán........................................................................... 82
3.3.3.1. Các bước phân tích............................................................................... 82
3.3.3.2. Đặc tính cơng ty của chứng khốn....................................................... 83
3.3.4. Mơ hình thực nghiệm phân tích khả năng dự báo của chỉ số cảm tính..........84

3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................................ 86
3.4.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu............................................................................. 86
3.4.2. Khái quát dữ liệu nghiên cứu và đặc tính của các công ty trên HOSE...........86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 90
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 91
4.1. NHÂN TỐ THỂ HIỆN VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CHỈ CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU
TƯ TRÊN HOSE............................................................................................ 91
4.1.1. Mơ hình đo lường chỉ số cảm tính nhà đầu tư trên HOSE (2007 – 2016)......91
4.1.1.1. Mơ hình năm nhân tố........................................................................... 91
4.1.1.2. Mơ hình sáu nhân tố............................................................................. 96
4.1.2. Mơ hình đo lường chỉ số cảm tính nhà đầu tư trên HOSE (2010 – 2016)......98
4.2. XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CHỈ CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HOSE .
102 4.2.1. Giai đoạn 2007 – 2016.......................................................................... 102
4.2.2. Giai đoạn 2010 – 2016................................................................................. 104


4.3. SỰ THAY ĐỔI CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỜI VƯỢT TRỘI CHỨNG KHOÁN................................................. 106
4.3.1 Giai đoạn 2007 – 2016.................................................................................. 106
4.3.2. Giai đoạn 2010 – 2016................................................................................. 112
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA TRẠNG THÁI CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỜI TƯƠNG LAI CHỨNG KHOÁN..................................... 119
4.4.1. Giai đoạn 2007 – 2016................................................................................. 119
4.4.2. Giai đoạn 2010 – 2016................................................................................. 125
4.5. KHẢ NĂNG DỰ BÁO CỦA CHỈ SỐ CẢM TÍNH NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HOSE
.............................................................................................................................130
4.5.1. Giai đoạn 2007 – 2016................................................................................. 130
4.5.1.1 Chỉ số cảm tính HSI_0716t - mơ hình 5 nhân tố.................................130
4.5.1.2 Chỉ số cảm tính HSI_0716┴ - mơ hình 5 nhân tố có điều chỉnh..........134
4.5.1.3 HSI_F0716┴ - mơ hình 6 nhân tố có điều chỉnh.................................. 134

4.5.2. Giai đoạn 2010 – 2016................................................................................. 138
4.5.2.1 Chỉ số cảm tính HSI_1016t – mơ hình 5 nhân tố.................................139
4.5.2.2. Chỉ số HSI_1016┴t – mơ hình 5 nhân tố có điều chỉnh.....................140
4.5.2.3 Chỉ số HSI_F1016┴t – mơ hình 6 nhân tố có điều chỉnh....................141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................... 146
CHƯƠNG 5. TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................147
5.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 147
5.1.1. Mục tiêu nghiên cứu thứ nhất: Xác định các yếu tố thể hiện cảm tính nhà đầu
tư trên thị trường HOSE........................................................................... 147
5.1.2. Mục tiêu nghiên cứu thứ 2: Đo lường cảm tính nhà đầu tư trên HOSE.......150
5.1.3. Mục tiêu nghiên cứu thứ 3: Phân tích sự thay đổi cảm tính nhà đầu tư và tỷ
suất sinh lời vượt trội chứng khoán.......................................................... 151
5.1.4 Mục tiêu thứ 4: Sự ảnh hưởng và khả năng dự báo tỷ suất sinh lời tương lai
chứng khốn của chỉ số cảm tính nhà đầu tư............................................ 152


5.1.4.1 Sự thay đổi trạng thái cảm tính nhà đầu tư ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lời tương lai chứng khoán......................................................................... 152
5.1.4.2 Khả năng dự báo tỷ suất sinh lời tương lai của chỉ số cảm tính trên HOSE
....................................................................................................................154
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH.................................................................................. 156
5.2.1. Những ứng dụng từ kết quả nghiên cứu....................................................... 156
5.2.1.1. Mơ hình đo lường cảm tính................................................................ 156
5.2.1.3. Lựa chọn chiến lược đầu tư dựa vào mối quan hệ giữa trạng thái cảm tính
và tỷ suất sinh lời tương lai, khả năng dự báo của chỉ số cảm tính nhà đầu tư
....................................................................................................................157
5.2.2. Các biện pháp đưa vào ứng dụng chỉ số cảm tính nhà đầu tư trên HOSE....158
5.2.2.1. Vấn đề công tác công bố thông tin..................................................... 158
5.2.2.2. Cần đơn vị chủ quản cụ thể để khai thác công cụ là chỉ số cảm tính nhà
đầu tư........................................................................................................ 162

5.2.2.3. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ cho việc ứng dụng và nâng cao hiệu quả
ứng dụng chỉ số cảm tính nhà đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán HOSE
....................................................................................................................162
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI..................163
5.3.1. Hạn chế của luận án..................................................................................... 163
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai................................................................ 164
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
AAII

Ý NGHĨA
American Association of Individual Investors (Hiệp hội các
nhà đầu tư cá nhân Hoa Kỳ )

ATR

Khoảng dao động thực tế trung bình (Average True Range)

BE

Giá trị số sách (Book Value of Equidity)

BTC

Bộ Tài Chính


CAPM

Capital Asset Pricing Models (Mơ hình định giá tài sản vốn)

CC

Consumer Confidence

CCI

Consumer Confidence Index

CK

Chứng khoán

CP

Cổ phiếu

CTNĐT

Cảm tính nhà đầu tư

CSI

Consumer Sentiment Index

DM


Danh mục

DMCK

Danh mục chứng khốn

GDCK

Giao dịch chứng khốn

GTGD

Giá trị giao dịch

HCM

Hồ Chí Minh

HNX

Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

HSI

Chỉ số cảm tính nhà đầu tư trên HOSE
(HOSE Sentiment Index)

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


II

Investors Intelligence

NĐT

Nhà đầu tư

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngồi

NY

Niêm yết

ME

Vốn hóa thị trường (Market price of Equidity)

MOM

Xu thế biến động giá trong quá khứ (Momentum)


PCA

Principal Component Analysis


PCO

Put-call open interest ratio

PLI

Chỉ số đường tâm lý (Psychology Line Index)

PVC

Put-call trading volume ratio



Quyết định

RSI

Chỉ số sức mạnh tương đối (Relative Strengh Index)

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SLCP

Số lượng cổ phiếu

TB


Trung bình

TP

Thành phố

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSSL

Tỷ suất sinh lời

TSSLCK

Tỷ suất sinh lời chứng khoán

TT

Thị trường


TTCK

Thị trường chứng khoán

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VIX

Index option volatility

VOL

Log of Index Option volatility

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Danh mục chứng khoán trong mơ hình ước tính TSSLCK bốn nhân tố-----16
Bảng 3.1 Các nhân tố trong mơ hình phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi cảm tính NĐT
đến TSSLCK
Bảng 3.2 Tổng hợp dữ liệu thu thập

81
86


Bảng 3.3 Thống kê mô tả đặc tính chứng khốn trên HOSE (2006 – 2016)------------87
Bảng 4.1 Mơ hình 5 nhân tố gốc của chỉ số cảm tính NĐT (HSI_0716) trên HOSE - 92
Bảng 4.2 Mơ hình 5 nhân tố có điều chỉnh của chỉ số CTNĐT (HSI_0716┴) trên
HOSE

95

Bảng 4.3 Các mơ hình 6 nhân tố đo lường cảm tính NĐT trên HOSE (2007 – 2016)
97 Bảng 4.4 Các mơ hình 5 và 6 nhân tố của chỉ số HSI (2010 – 2016)----------------99
Bảng 4.5 Tổng hợp các nhân tố cấu thành chỉ số cảm tính NĐT trên HOSE-----------102
Bảng 4.6 Sự thay đổi cảm tính NĐT ảnh hưởng đối với TSSLCK (2007 – 2016)-----109
Bảng 4.7 Sự thay đổi cảm tính NĐT ảnh hưởng đối với TSSLCK (2010 – 2016)-----114
Bảng 4.8 Ảnh hưởng cảm tính nhà đầu tư (HSI_0716) đến chênh lệch TSSL tương lai
chứng khoán

132

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của chỉ số HSI_0716┴ đến chênh lệch TSSL tương lai CK-----135
Bảng 4.10 Ảnh hưởng cảm tính nhà đầu tư (HSI_1016) đến chênh lệch TSSL tương lai
chứng khoán

138

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của chỉ số HSI_1016┴ đến chênh lệch TSSL tương lai CK- - -141
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của chỉ số HSI_F1016┴ đến chênh lệch TSSL tương lai CK 142
Bảng 5.1 Chiến lược đầu tư dựa vào khả năng dự báo của chỉ số CTNĐT-------------157


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tác động về mặt lý thuyết của cảm tính NĐT đối với các loại CK khác nhau

38
Hình 2.2 Tỷ lệ giao dịch các loại chứng khốn tại HOSE (2007 – 2016)------------58
Hình 4.1 Giá trị biến RFDLt (2007 – 2016)----------------------------------------------91
Hình 4.2 Chỉ số HSI – Mơ hình nhân tố có điều chỉnh (2010 – 2016)--------------102
Hình 4.3 Các chỉ số cảm tính HSI (2007 – 2016)--------------------------------------103
Hình 4.4 Các chỉ số cảm tính HSI (2010 – 2016)--------------------------------------104


TĨM TẮT
Theo tài chính hành vi, tâm lý nhà đầu tư là một yếu tố ảnh hưởng đến giá
hay tỷ suất sinh lời chứng khốn. Cảm tính nhà đầu tư là một hình thái tâm lý tồn tại
sẵn trong mỗi cá nhân. Nghiên cứu về cảm tính là hướng nghiên cứu mới trong tài
chính hành vi, giúp đo lường cường độ tâm lý mà hướng nghiên cứu trước đó chưa
thể thực hiện được.
Tác động của cảm tính trên thị trường chứng khoán đã được nghiên cứu ở
các thị trường phát triển và mới nổi, nhưng thị trường cận biên hiện vẫn cịn đang bị
bỏ ngõ. Cảm tính nhà đầu tư có mối tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời tương lai
chứng khốn, đồng thời sự thay đổi cảm tính lại có mối tương quan thuận với tỷ
suất sinh lời vượt trội của chứng khốn. Chỉ số cảm tính nhà đầu tư cũng có khả
năng dự báo tỷ suất sinh lời tương lai đối với các chứng khốn khó định giá, khó
kinh doanh chênh lệch giá.
Hiện tại, cảm tính nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt Nam nói
chung và tại sàn HOSE nói riêng vẫn chưa được đo lường bằng chỉ số cảm tính hỗn
hợp. Nghiên cứu này được thực hiện vì điều đó. Kết quả cho thấy, chỉ số cảm tính
nhà đầu tư trên HOSE (HSI) ln được cấu thành bởi các thành phần như: số lượng
chứng khốn niêm yết lần đầu, giá trị giao dịch tồn thị trường, phần bù cổ tức, số
chứng khoán tăng giá so với giảm giá. Khi loại bỏ giai đoạn đầu thị trường quá bất
thường do mới thành lập thì chỉ số cảm tính trên HOSE cịn được cấu thành bởi
TSSL ngày đầu tiên niêm yết. Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài, nét đặc trưng
của TTCK cận biên, cũng là một nhân tố của HSI. Có bằng chứng về ảnh hưởng của

sự thay đổi mức độ chỉ số HSI đến TSSL vượt trội chứng khốn. Có mối tương
quan nghịch giữa trạng thái cảm tính nhà đầu tư ở hiện tại và TSSL tương lai chứng
khoán, nhưng mối tương quan này được thể hiện ổn định nhất ở kỳ hạn t+3. Chỉ số
HSI có khả năng dự báo tỷ suất sinh lời tương lai chứng khốn nhưng chúng khơng
thuộc nhóm chứng khốn khó định giá, khó kinh doanh chênh lệch giá. Nhiều bằng
chứng trong nghiên cứu này cho thấy rằng nhà đầu trên HOSE có khuynh hướng rất
e ngại rủi ro và ưa thích chứng khốn an tồn. Đây là nét đặc trưng tâm lý của giới
đầu tư trên HOSE


cũng như trên TTCK Việt Nam. Kết luận cuối cùng, trong điều kiện TTCK đã đi
vào hoạt động ổn định sau thời gian mới thành lập, chỉ số HSI được đo lường bằng
mơ hình 6 nhân tố (NFDL, RFDL, TOR, ADV/DEC, CMB và FOT) có điều chỉnh
tác động của yếu tố vĩ mô nền kinh tế là phù hợp nhất.
Từ khố: Cảm tính nhà đầu tư, tỷ suất sinh lời, thị trường chứng khốn, tài chính
hành vi, khả năng dự báo tỷ suất sinh lời, nhà đầu tư nước ngoài.


ABSTRACT
In behavior finance, investor psychology is a factor that influences stock
price or stock returns. Investor sentiment is a form of psychology always exists in
individual investor. The investor sentiment research which is a new approach of the
behavior finance helping measure the level of investors’ psychology that the other
research approach cannot.
The effects of investor sentiment have been accepted in the developed and
emerging stock markets, but there have not been many studies in the frontier stock
markets. Investor sentiment has inversely correlated with stock returns whereas the
change of investor sentiment has positively correlated with the excess stock returns.
Investor sentiment index has predictability the returns on stocks that are difficult to
arbitrage and difficult to value.

Currently, investor sentiment on the Vietnamese stock market in general and
on HOSE in particular has not yet been measured by the composite sentiment index.
This study was made for the above reason. The results of this research point out that
the composition of HOSE Sentiment Index (HSI) always includes: number of stocks
listed for the first time (NFDL), turnover (TOR), the year-end ratio of the valueweighted average market-to-book ratios of payers and nonpayers (CMB), the ratio
of the number of advancing issues to declining issues (ADV/DEC). Eliminating the
phase of the market fluctuating extraordinarily, the HSI’s composition has a new
proxy that is the average returns of stocks on the first day listing. The trading value
of foreign investors, the characteristic of frontier stock market, is also a component
of the HSI. There is statistical evidence of the impact of investor sentiment changes
on the excess returns and an inverse correlation between the current investor
sentiment state and the future stock returns at the time (t+3). Thanks to applying
HSI, this study shows that investors on HOSE tend to be aversion to risk and prefer
safe stocks which is a distinctive feature of investor psychology on HOSE and in
the Vietnamese stock market in general. In conclusion, in the condition that the
HOSE has come into stable operation after its inception, the 6-factor model (NFDL,
RFDL,


TOR, ADV/DEC, CMB and FOT) which is adjusted for the impact of the
macroeconomic factors is suitable to measure HSI.
Key words: Investor sentiment, stock returns, stock market, behavior finance,
predictability stock returns, foreign investors.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. BỐI CẢNH VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.1. Bối cảnh lý thuyết và nghiên cứu trên thế giới

Tài chính truyền thống lập luận rằng giá thị trường của chứng khoán sẽ cân
bằng với giá trị của chúng, cơ chế tự điều chỉnh giá sẽ lập tức xuất hiện để giúp cho
giá chứng khoán quay về đúng trạng thái cân bằng nếu như có hiện tượng chênh
lệch giá chứng khoán. Thực tế, thị trường chứng khoán thế giới có khơng ít các sự
kiện gây nên ảnh hưởng mạnh đến giá chứng khoán như Great Crast năm 1929, quả
bom Tronics năm 1960, sự kiện Go-Go Years ở những năm cuối thập niên 60 của
thế kỷ 20, ngày thứ hai tháng mười đen tối năm1987… Trong những lần biến động
đó chúng ta nhận thấy giá chứng khốn trên thị trường đã bị làm thay đổi một cách
bất ngờ, kéo dài và làm phá vỡ những lập luận giải thích của quan điểm tài chính
truyền thống.
Theo tài chính hành vi, có hai ngun nhân chính của hiện tượng chênh lệch
giá mà tài chính truyền thống khơng giải thích được, đó là: (1) giới hạn kinh doanh
chênh lệch giá và (2) tâm lý nhà đầu tư, (Barberis and Thaler, 2003). Cũng theo hai
tác giả, tâm lý nhà đầu tư được thể hiện dưới dạng các sai lệch trong nhận thức của
nhà đầu tư khi họ hình thành niềm tin hay sở thích của mình.
Baker và Wurgler (2007) chỉ ra rằng có hai hướng tiếp cận trong nghiên cứu
về tâm lý nhà đầu tư: sử dụng các dạng sai lệch trong nhận thức nhà đầu tư (tâm lý
tự tin thái quá, lạc quan và mở tưởng, sợ thua lỗ, tâm lý hối tiếc…); và sử dụng cảm
tính hay tình cảm nhà đầu tư. Hướng nghiên cứu thứ nhất sẽ giúp nhận ra sự tác
động của tâm lý đến những hành vi bất thường của nhà đầu tư tham dự thị trường
một cách đơn giản, trực quan nhưng lại không thể đo lường chính xác được mức độ
tâm lý ở từng thời điểm cũng như chưa đánh giá được sự tác động của tâm lý mang
tính định lượng đến sự thay đổi giá chứng khốn. Hướng tiếp cận thơng qua cảm
tính nhà đầu tư (hướng thứ 2) có thể thoả mãn được hạn chế vừa nêu.
Cảm tính nhà đầu tư là một hình thái tâm lý tồn tại sẵn có trong đa số nhà đầu
tư trên thị trường, (Baker and Wurgler, 2007). Black (1986) – người đặt nền móng
nghiên cứu về cảm tính – cho rằng, nhận định của nhà đầu tư về viễn cảnh thị
trường



sẽ quyết định hành vi của họ, đồng thời thông tin trên thị trường sẽ làm ảnh hưởng
đến nhận định của nhà đầu tư. Cảm tính nhà đầu tư là một loại rủi ro gây nên các
hành vi bất thường của nhà đầu tư và là nguyên nhân của hiện tượng chênh lệch giá
chứng khoán (Delong, 1990a). Từ những nghiên cứu nền móng đó, hướng nghiên
cứu về cảm tính nhà đầu tư đã được mở rộng và vai trò của cảm tính đã được khẳng
định ở các thị trường chứng khoán phát triển và mới nổi. Tác động của cảm tính nhà
đầu tư đối với sự thay đổi giá chứng khoán hay tỷ suất sinh lời trong đầu tư chứng
khoán cũng từ đó đã được khám phá thơng qua hàng loạt các nghiên cứu được phát
triển theo thời gian (Lee et al., 1991; Lee et al., 2002; Lemmon and Golubeva 2004;
Brown and Cliff 2004; Baker and Wurgler 2006, 2007; Lux 2011; Yu and Yuan
2011; Changsheng and Yongfeng 2012; Chung et al., 2012; Ho et al., 2012; Kumari
and Mahakud 2015; Sun et al., 2016; Sibley et al., 2016; Debata et al., 2018; Ding et
al., 2018; Ruan et al., 2018; Xu and Zhou, 2018; Seok et al., 2019; Li and Li, 2021;
…). Cảm tính nhà đầu tư là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá hay tỷ suất sinh
lời chứng khoán (Lee et al., 2002; Baker and Wurgler 2006, 2007; Kousenidis et al.,
2011; Hribar and McInnis 2021; Beer and Zouaoui, 2013; Yang and Zhou, 2015;
Ding et al., 2018; Seok et al., 2019; Li and Li, 2021…), đồng thời cảm tính ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời của các loại chứng khốn khác nhau sẽ là hồn tồn khác
nhau. Điều đó làm cho việc nghiên cứu về vai trò của cảm tính càng trở nên đa dạng
hơn. Bên cạnh đó, chỉ số đo lường mức độ cảm tính nhà đầu tư trên thị trường cũng
được đánh giá là một công cụ dự báo tỷ suất sinh lời tương lai chứng khoán khá
hiệu quả (Qui and Welch 2006; Baker and Wurgler, 2006, 2007; Franzzini and
Lamont, 2008; Kousenidis et al., 2011; Corredor et al., 2015; Labidi and Yaakoubi,
2016; Debata et al., 2017; Ruan et al., 2018; Seok et al., 2019, Ding et al., 2019, Li
and Li, 2021…).
Tuy nhiên, vai trò và tác động của cảm tính nhà đầu tư chỉ đang được khám
phá ở các thị trường chứng khoán phát triển và mới nổi. Bộ phận thị trường chứng
khoán cận biên hiện chưa được khai thác nhiều, trong khi đây lại là thị trường có sự
tham dự của rất nhiều nhà đầu tư cịn thiếu về kinh nghiệm, kiến thức vì thế sẽ chứa
đựng



nhiều sự ảnh hưởng bởi tâm lý, cảm tính. Thị trường chứng khốn Việt Nam cũng
thuộc nhóm thị trường chứng khốn cận biên đó.
1.1.2. Bối cảnh nghiên cứu và thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ 7/2020. Từ
khi thành lập cho đến nay, nó đã khẳng định được vai trị của mình trong việc huy
động nguồn vốn trong và ngoài nước cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà
(Tham khảo phụ lục 20). Tuy vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một thị
trường nhỏ cả về qui mơ và chất lượng hàng hố so với các thị trường khác trong
khu vực và thế giới. Theo phân loại của MSCI (Mogan Stanley Capital International
Incorporation), thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường cận biên ở khu
vực Châu Á (Incorporation MSCI, 2020).
Dưới góc độ thực tiễn, thị trường chứng khoán Việt Nam thường xuyên xuất
hiện các hiện tượng bất thường. Trong giai đoạn 10 năm đầu hoạt động (2000 – 2010),
thị trường có rất nhiều biến động: thường có hiện tượng giá chứng khoán đồng loạt
tăng giá trần hay giảm giá sàn trong vài ngày giao dịch liên tục. Đỉnh điểm của
những bất thường ở giai đoạn này là khi chỉ số chứng khốn của cả hai sàn giao
dịch chính ở Việt Nam lần đầu tiên thiết lập đỉnh vào tháng 3/2007 với điểm số tăng
gần bốn lần so với thời điểm bắt đầu tăng vào khoảng đầu năm 2006, nhưng ngay
sau đó đã sụt giảm và trả lại hết những gì đã tăng trước đó vào thời điểm tháng
7/2008. Sự gia tăng hay sụt giảm với tốc độ quá nhanh là hiện tượng mà tài chính
truyền thống khơng có cơ sở lý giải. Trong những năm tiếp theo, thị trường cũng có
khơng ít lần chứng kiến cảnh nhà đầu tư trên thị trường tháo chạy khỏi thị trường.
Điều bất thường chính là nhà đầu tư rời bỏ thị trường trong hoàn cảnh các công ty
niêm yết trên thị trường vẫn đang hoạt động rất hiệu quả, nền kinh tế đang trên đà
phát triển tốt. Ví dụ trong năm 2012, thơng tin liên quan xấu liên quan đến lãnh đạo
một ngân hàng thương mại lớn trong nước đã làm chính cổ phiếu ngân hàng đó sụt
giảm mạnh (giảm 35% chỉ trong hai tháng 8 và 9/2012), đồng thời làm ảnh hưởng
đến toàn thị trường chứng khốn. Ngay trong ngày thơng tin đó được công bố đã

kéo VN-Index giảm 4.67% và HNX- Index giảm 5,24%, tồn thị trường có 370 mã
chứng khốn giảm sàn trên tổng số 500


mã chứng khốn giảm giá, lượng dư bán trên tồn thị trường vào lúc kết thúc phiên
cũng tăng rất lớn. Hay sự kiện ngày 5 tháng 8 năm 2014, chỉ số giá trên sàn HOSE
giảm đến 5,89% và sàn HNX giảm 6,9%, dư mua toàn thị trường dường như bằng 0
với nguyên nhân được cho bởi thông tin về việc Trung Quốc đưa giàn khoan vào
vùng biển Việt Nam tuyên bố chủ quyền. Theo đánh giá của Bloomberg, đây là lần
giảm điểm sâu nhất trong lịch sử thị trường chứng khốn Việt Nam tính đến thời
điểm đó. Ngồi ra, thị trường chứng khốn trong nước cũng đã khơng ít lần phản
ứng q mạnh với các thơng tin từ bên ngồi nền kinh tế như sự kiện phá giá đồng
nhân dân tệ vào tháng 8/2015; thị trường Trung Quốc ngắt giao dịch vào ngày
1/4/2016; Anh rời khỏi EU vào cuối tháng tháng 1/2020… Tất cả những điều bất
thường vừa nêu đều được cho rằng có sự tác động của yếu tố tâm lý nhà đầu tư.
Rất nhiều nghiên cứu tại TTCK Việt Nam kết luận rằng có tồn tại yếu tố tâm
lý nhà đầu tư ảnh hưởng đến thị trường. “Hành vi nhà đầu tư chịu tác động của
nhiều yếu tố tâm lý và cảm xúc”, (Nguyễn Đức Hiển, 2013). Tâm lý nhà đầu tư trên
thị trường luôn diễn biến rất phức tạp nên khiến cho thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro
và tâm lý làm ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của thị trường (Nguyễn Trọng Tài,
2016). Trên thị trường chứng khốn Việt Nam ln tồn tại các dạng thức tâm lý như
sự quá tự tin, quá lạc quan, hành vi bầy đàn, tâm lý rủi ro, tâm lý neo đậu, (Trần Thị
Hải Lý và Phạm Lê Anh Tuấn, 2012; Trần Thị Hải Lý và Hoàng Thị Phương Thảo,
2012; Luu, 2013; Phan and Zhou, 2014 a, b; Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long,
2018; Phan Nam Giang, 2020; Võ Thị Hiếu và cộng sự, 2020). Ngay trong giai
đoạn dịch Covid – 19 đầu năm 2021, các trạng thái tâm lý của nhà đầu tư như tâm
lý quá tự tin, tâm lý sự thất bại, tâm lý sử dụng các quy tắc có sẵn, hiệu ứng bầy đàn
cũng bị cho là nguyên nhân của những biến động bất thường trên thị trường, (Trần
Thị Vân Anh, 2021). Điểm giống nhau ở tất cả các nghiên cứu về tâm lý nhà trong
thời gian qua đều được thực hiện theo hướng dò tìm các dạng thức tâm lý thơng qua

hành vi của nhà đầu tư, từ đó đánh giá sự tác động đến giá hay tỷ suất sinh lời.
Phương pháp nghiên cứu chính là phỏng vấn trực tiếp một số nhà đầu tư để đại
diện cho tâm lý


chung của tồn thị trường. Điều đó đặt ra vấn đề đối với tính đại diện của mẫu
nghiên cứu. Ngồi ra, với hướng tiếp cận đó thì mức độ tâm lý vẫn chưa được đo
lường.
Hướng tiếp cận về cảm tính nhà đầu tư hiện đã bắt đầu được khai thác ở thị
trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây để bổ sung cho hướng
nghiên cứu tâm lý trước đó. Bùi Kim Phương (2020) đã thực hiện nghiên cứu để
khám phá xem chính sách chỉ trả cổ tức của cơng ty có bị chi phối bởi sự ưa thích
của các nhà đầu tư trên HOSE và HNX hay không. Hay, Phuong (2020) cũng đã
nghiên cứu về tác động của cảm tính nhà đầu tư đến tỷ suất sinh lời chứng khoán
trên HOSE. Luận án này cũng sẽ tiếp cận theo hướng cảm tính nhà đầu tư nhưng
với mong muốn tìm kiếm một mơ hình đo lường mức độ cảm tính bằng chỉ số cảm
tính hỗn hợp cho tồn thị trường và phân tích ảnh hưởng của chỉ số cảm tính đó đến
tỷ suất sinh lời của các loại chứng khoán khác nhau – trường hợp Sở giao dịch
chứng khoán HOSE.
Tâm lý là sự phản ảnh hiện thực khách quan vào trong não con người vì thế nó
mang trong mình yếu tố chủ quan của mỗi cá nhân trong quá trình phản ảnh hiện
thực đó. Đồng thời, yếu tố cá nhân lại bị tác động bởi yếu tố lịch sử, văn hố, xã hội
của chính cộng đồng mà cá nhân đó đang sống và sinh hoạt. Vì thế, các nhân tố thể
hiện được tâm lý nhà đầu tư trên mỗi thị trường chứng khoán ở mỗi quốc gia sẽ bao
hàm trong nó nét chung của thị trường chứng khốn và nét riêng của mỗi thị trường
ở mỗi nền kinh tế, xã hội.
Thị trường chứng khốn Việt Nam ln được đánh giá là một thị trường tiềm
năng, do đó nó ln nhận được sự quan tâm của giới đầu tư nước ngồi. Vai trị tích
cực của đầu tư nước ngồi đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế
giới đã được chứng minh, (Bekaert and Harvey, 1997; Rhee and Wang 2009; le et

al., 2011; Chen et al., 2013; Hen et al., 2015). Sự tham dự của nhà đầu tư nước
ngồi vào thị trường chứng khốn Việt Nam khơng chỉ hữu ích ở khía cạnh huy
động vốn phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế mà còn giúp ổn định và nâng cao
chất lượng quản lý doanh nghiệp, làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp, cho chứng
khoán của doanh nghiệp, làm tăng sự ổn định của thị trường chứng khoán trong
nước, (Batten and Vo, 2015; Vo, 2015, 2016 a, b, 2017). Chính phủ Việt Nam cũng
rất quan tâm, hỗ trợ việc đầu


tư của họ vào nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nước nhà nói riêng.
Với những ưu thế về năng lực tài chính, sự vượt trội về kỹ năng quản lý và điều
hành đầu tư, cùng với những ưu đãi mà NĐTNN có được ở Việt Nam, họ trở thành
tâm điểm chú ý của thị trường, do đó thơng tin giao dịch của họ cũng là nguồn
thơng tin đáng được tham khảo. Thông tin về giao dịch của nhóm nhà đầu tư nước
ngồi (khối lượng và giá trị mua, bán) trên thị trường chứng khoán Việt Nam trở
thành một dạng thơng tin chính thức được thống kê và cơng bố trong mỗi ngày giao
dịch. Vì thế, liệu rằng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khốn trong nước có phải là một nhân tố làm ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá thị
trường cũng như hành vi đầu tư của toàn thể nhà đầu tư trên thị trường hay khơng?
Hay ở góc độ nghiên cứu về cảm tính, chỉ số thống kê giao dịch của nhà đầu tư
nước ngồi có phải là một trong những nhân tố thể hiện cảm tính nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán? Luận án này sẽ đi tìm câu trả lời cho vấn đề vừa nêu. Việc làm
này khơng chỉ giúp cho việc xác định chính xác hơn mức độ tâm lý nhà đầu tư mà
cịn góp phần tìm được nét đặc trưng của tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng
khốn Việt Nam.
Tóm lại, dựa trên nền tảng học thuật của thế giới và trong nước về cảm tính
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, diễn biến thực tế từ thị trường chứng khoán
Việt Nam trong những năm qua thì việc nghiên cứu cảm tính nhà đầu tư trên thị
trường chứng khốn trong nước là cần thiết tiếp tục được mở rộng. Kết quả của
nghiên cứu này được mong muốn là đóng góp mới về mặt học thuật cho nghiên cứu

về cảm tính trên thị trường chứng khoán nước nhà, là một nét chấm bổ sung thêm
vào kho tài liệu tham khảo về tâm lý, cảm tính nhà đầu tư ở nhóm thị trường chứng
khốn cận biên hiện đang cịn rất ít học giả để ý đến. Ngoài ra, kết quả này sẽ là một
bằng chứng khoa học giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn về tâm lý nhà đầu tư trên thị
trường Việt Nam, trên có sở đó có những đối sách hợp lý hơn; giúp nhà đầu tư có
những phản ứng phù hợp hơn, góp phần cho sự phát triển bền vững thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện để đi tìm câu trả lời cho những vấn đề như sau:
1. Cảm tính nhà đầu tư trên thị trường Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ


Chí Minh (HOSE) được thể hiện bởi những nhân tố (chỉ số thống kê giao dịch) nào?
Chỉ số giao dịch của nhà đầu tư nước ngồi trên HOSE có phải là một nhân tố mới
của chỉ số cảm tính nhà đầu tư hay khơng?
2. Xu thế biến động cảm tính nhà đầu tư trên HOSE diễn ra như thế nào?
3. Mức thay đổi cảm tính nhà đầu tư có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vượt trội
chứng khoán là cổ phiếu trên HOSE hay khơng? Nếu có thì sự ảnh hưởng đó theo
chiều hướng ra sao?
4. Sự thay đổi trạng thái biểu hiện của cảm tính nhà đầu tư (lạc quan, bi quan)
trên HOSE có liên quan gì đến tỷ suất sinh lời tương lai chứng khốn hay khơng?
Chỉ số cảm tính nhà đầu tư của thị trường HOSE có dự báo được sự thay đổi tỷ suất
sinh lời tương lai chứng khốn hay khơng?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hướng đến việc đo lường mức độ cảm
tính nhà đầu tư và phân tích sự ảnh hưởng của nó đối với thị trường chứng khốn
Việt Nam - trường hợp tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE).
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể cần đạt được như sau:
1. Xác định các nhân tố thể hiện cảm tính nhà đầu tư trên thị trường Sở Giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
2. Đo lường mức độ cảm tính nhà đầu tư trên thị trường HOSE.
3. Phân tích sự thay đổi cảm tính nhà đầu tư ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vượt
trội chứng khốn.
4. Phân tích sự ảnh hưởng của trạng thái cảm tính và khả năng dự báo của chỉ
số cảm tính nhà đầu trên HOSE đối với tỷ suất sinh lời tương lai chứng khoán.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cảm tính nhà đầu tư là nhận định của các nhà đầu tư đang tham dự thị trường
về thị trường ở hiện tại và tương lai, được thể hiện thông qua hành vi giao dịch.
Cảm


tính nhà đầu tư sẽ là đối tượng nghiên cứu chính trong nghiên cứu này.
Trong phạm vi đề tài, nhà đầu tư bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức hiện đang
có hoạt động giao dịch cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm nghiên cứu, không
phân biệt là nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài. Nghiên cứu sẽ không phân biệt
thời gian tham dự thị trường cũng như hiệu quả đầu tư của họ.
Trên thị trường chứng khốn có nhiều loại hàng hố như cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư và hàng hoá phái sinh. Cổ phiếu là hàng hố có khả năng biến
động giá cao hơn so với các loại hàng hoá khác cho nên chúng tạo được nhiều cơ
hội kinh doanh cho nhà đầu tư. Đồng thời cổ phiếu thường là chứng khoán cơ sở
của hầu hết các loại chứng khốn cịn lại trên thị trường. Sự biến động giá của cổ
phiếu gắn liền với hoạt động kinh doanh thực tế của công ty phát hành ra chúng. Tại
thị trường Việt Nam, cổ phiếu là sảm phẩm được các nhà đầu tư quan tâm nhiều
nhất. Chính vì những lý do vừa nêu nên trong bước đầu nghiên cứu về cảm tính và
tác động của nó trên TTCK nước, tác giả đã chọn hàng hoá là cổ phiếu làm khách
thể nghiên cứu.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Do khách thể nghiên cứu là cổ phiếu nên nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào bộ
phận thị trường chuyên giao dịch cổ phiếu. Bộ phận thị trường giao dịch chính thức
sẽ là mối quan tâm của nghiên cứu bởi sự rõ ràng, minh bạch về thông tin và những
chỉ số thống kê giao dịch trên bộ phận thị trường là điều kiện bắt buộc cần thiết cho
việc đo lường và phân tích ảnh hưởng của CTNĐT đối với thị trường. Bộ phận giao
dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch HOSE được lựa chọn là phạm vi nghiên cứu bởi đây
là sàn giao dịch chuyên về cổ phiếu từ khi thành lập cho đến nay. Đây cũng là bộ
phận thị trường có quy mơ thị trường lớn nhất so với các bộ phận thị trường còn lại
của TTCK trong nước. Mức vốn hố thị trường của HOSE ln chiếm ở mức trên
70% tổng mức vốn hố tồn thị trường kể từ năm 2007 cho đến nay. Ngoài ra, tiêu
chuẩn để được niêm yết giao dịch trên HOSE khắc khe hơn so với HNX và Upcom,
vì vậy các cổ phiếu niêm yết trên thị trường này là những cổ phiếu của các cơng ty
mang tính đại diện cho mỗi ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, những


×