PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN
Cải cách hành chính là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước
ta, với mục đích nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy hành
chính nhà nước đáp ứng những địi hỏi của tiến trình đổi mới. Việc đẩy mạnh
cơng tác cải cách hành chính là một công cụ quan trọng, hữu hiệu cho các cơ
quan, tổ chức, đơn tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động lãnh đạo, điều hành
trong tình hình mới.
Những năm qua, Chính phủ đã ban hành các văn bản về cải cách hành
chính phù hợp với từng giai đoạn như: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20212030. Để có thể cụ thể hóa Nghị quyết gắn với việc thực hiện công tác này ở địa
phương, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Kế hoạch số 402/KH-UBND ngày
21/8/2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
với 6 nhiệm vụ chính; UBND huyện Hiệp Hòa đã ban hành Kế hoạch số
209/KH-UBND ngày 01/12/2021 về cải cách hành chính nhà nước thuyện Hiệp
Hịa giai đoạn 2021-2030.
Cải cách thủ tục hành chính, phổ biến pháp luật tới mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội để Nhân dân hiểu pháp luật từ đó thực hiện pháp luật là một trong
những đòi hỏi thiết yếu trong hoạt động quản lý Nhà nước, là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị. Đối với cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh
vực y tế, việc cá nhân, tổ chức biết và hiểu được các quy định của pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm từ đó thực hiện các quy định này một cách nghiêm
minh và triệt để càng có ý nghĩa to lớn, quan trọng. Vì Thực phẩm là nguồn
cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con
người nhưng đồng thời cũng là nguồn có thể gây bệnh nếu khơng đảm bảo vệ
sinh. Khơng có thực phẩm nào được coi là có giá trị dinh dưỡng nếu nó khơng
đảm bảo vệ sinh… Do vậy quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm một cách có hiệu
quả, đặc biệt là khuyến khích các chủ thể tự giác làm đơn cấp giấy chứng nhận
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.
Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng các
tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mơ, hình thức, cách thức hoạt động của các
cơ sở cũng đa dạng và phức tạp hơn. Do đó cơ chế quản lý cũ đã khơng còn phù
hợp, đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến hơn.
Để thực hiện mơ hình quản lý theo chức năng thì cải cách thủ tục hành
chính, hướng dẫn chính sách, pháp luật về cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn
thực phẩm cho người dân là một trong những cơng tác được coi là chìa khố
tăng thu. Các bộ phận giải quyết thủ tục hành chính được tập trung ở một khu
vực thơng thống hơn và thực hiện theo cơ chế "Một cửa". Đội ngũ cán bộ làm
2
cơng tác giải quyết các thủ tục hành chính đã đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và
chất lượng.
Việc giải quyết các thủ tục hành chính cho việc cấp giấy chứng nhận vệ
sinh an tồn thực phẩm đã có những bước phát triển nhất định, thu được một số
kết quả khả quan và có tác dụng tích cực đối với cơ chế quản lý hiện đại. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành cơng đó thì vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập. Thực
trạng này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu, từ đó có biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính và tăng cường
hỗ trợ cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm trong điều kiện hiện nay
của Bắc Giang nói chung và tại Hiệp Hịa nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng
cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong cơng tác cấp giấy chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh vực Y tế tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang’’ là hết sức cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công tác
cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực an tồn thực phẩm, đề tài đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải
cách thủ tục hành chính của huyện nói chung và trong cấp giấy chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm ngành y tế quản lý trên địa bàn huyện trong giai đoạn
hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những chủ trương và kết quả trong thực hiện cải cách
thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh
vực y tế quản lý của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ tháng 7/2019 đến nay.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính.
- Trình bày khái qt quan điểm của Đảng về cải cách thủ tục hành chính.
- Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác cải cách thủ
tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh vực y
tế quản lý trong thời gian qua.
- Phân tích và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận vệ sinh an
toàn thực phẩm lĩnh vực y tế trong giai đoạn hiện nay.
3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các quy định pháp luật
hiện hành; nghiên cứu tài liệu, văn bản của Trung ương, địa phương về các nội
dung, vấn đề có liên quan đến cơng tác cải cách hành chính.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát, tổng hợp,
thống kê, trao đổi, phân tích, đánh giá...
VI. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA SÁNG KIẾN
Nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của cán bộ cơng chức về cải
cách thủ tục hành chính.
Làm tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính; mang lại niềm tin cho nhân dân và cộng đồng.
Cải cách thật sự hiệu quả sẽ dễ đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng,
khó khăn cho người dân, tạo được niềm tin của người dân đối với chính quyền
huyện Hiệp Hịa.
Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện đối với mọi đối tượng, mọi nơi khơng địi
hỏi kinh phí tốn kém. Khai thác tốt năng lực của từng cán bộ công chức, nhân
viên sẽ đạt hiệu quả cao.
4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.Khái niệm thủ tục hành chính
Trong Từ điển Tiếng Việt (2009), thủ tục là “cách thức tiến hành cơng
việc với nội dung, trình tự nhất định” [17, tr.175]
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu là
những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo và mọi hoạt
động quản lý nhà nước đều được tiến hành theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ pháp lý, tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm sốt TTHC, TTHC được hiểu là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định để giải quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
TTHC là một bộ phận tạo thành chế định tất yếu của luật hành chính. Có
thể hiểu một cách khái qt, nó chính là loại hình quy phạm hành chính có tính
cơng cụ để cho các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của
mình. TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực
hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu, TTHC là trình tự, cách thức giải
quyết cơng việc của CQHCNN có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của
hành chính và giữa các CQHCNN với tổ chức và cơng dân. Nó giữ vai trị đảm
bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các
cơ quan nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Từ tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động QLHCNN đã
quy định đặc điểm của TTHC, làm cho nó có những khác biệt với các thủ tục
hoạt động lập pháp và tư pháp.
Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC. Mọi hoạt
động QLHCNN phải được trật tự hóa, nghĩa là phải được tiến hành theo những
thủ tục nhất định, nhưng khơng có nghĩa là mọi hoạt động trong QLNN đều phải
được điều chỉnh bởi quy phạm TTHC, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ
thể trong nội bộ tổ chức nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh.
Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong QLHCNN. Nghĩa
là TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng tại tòa án;
kể cả khái niệm tố tụng hành chính cũng khơng thuộc khái niệm TTHC. So với
thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện và do
tính chất hoạt động quản lý nên ngồi những khn mẫu ổn định tương đối,
5
TTHC phải chứa đựng các biện pháp tùy nghi. Ngược lại, thủ tục tố tụng nhằm
bảo đảm tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ.
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp đó được quy
định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của
đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ trung ương
đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện các thẩm quyền của mình đều
phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa, nền hành chính nhà nước của ta
hiện nay đang chuyển từ hành chính cai trị sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho
xã hội; từ quản lý tập trung sanng cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành
chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp; đồng thời với xu
hướng hợp tác quốc tế, đối tượng quản lý không chỉ trong phạm vi nội bộ cơng dân
trong nước mà cịn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do vậy, TTHC hiện nay đa
dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng lên gấp bội.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của thủ tục hành chính
Từ những phân tích nêu trên về quan niệm, đặc điểm của TTHC, có thể
thấy rằng TTHC có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và đời
sống xã hội. Thủ tục rườm rà thì cơng vụ chậm chạp, thủ tục đơn giản thì cơng
vụ thuận lợi và sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Thứ nhất, TTHC bảo đảm cho các quy định nội dung của Luật hành chính
(hay các quy phạm vật chất quy định các quyết định hành chính) được thực hiện
một cách thuận lợi trên thực tế. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa này càng
lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết
định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thứ hai, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống
nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc
thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, các TTHC
sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. TTHC liên quan đến
quyền lợi của công dân. Do vậy, khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời
sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ
giữa nhà nước và dân. Cơng việc sẽ có thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác
theo đúng u cầu của cơ quan nhà nước, góp phần chống được tệ tham nhũng,
sách nhiễu.
Tóm lại, từ những phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng, TTHC là
chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với công dân, với các tổ chức
khác. Chiếc cầu nối này có thể tạo ra khả năng làm bền chặt các mối quan hệ của
quá trình quản lý, làm cho Nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Chính vì vậy, TTHC cần phải được xây dựng một cách khoa học. Nếu
xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời sống thì TTHC sẽ làm xa
cách quan hệ giữa dân với Nhà nước và hậu quả của nó là làm cho niềm tin của
người dân với chính quyền tiếp tục bị giảm sút.
6
1.2. Một số vấn đề về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng
1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ chế “một cửa” được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu cải
cách TTHC nhằm thay thế cơ chế “ nhiều cửa” trong quan hệ và thủ tục giải
quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân cũng như giữa
các cơ quan nhà nước với nhau. Mục tiêu của cơ chế “một cửa” là đơn giản hóa
các TTHC; giảm bớt phiền hà, sách nhiễu của các cơ quan nhà nước cũng như
cán bộ, công chức được ủy quyền, bảo đảm công khai, rõ ràng, thơng suốt quy
trình giải quyết các TTHC; tiết kiệm cơng sức và chi phí, tăng cường sự giám sát
của người dân với các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức. Với cơ chế “một
cửa” công dân chỉ phải đến liên hệ một bộ phận (bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả), cịn việc phối hợp giải quyết cơng việc của tổ chức, công dân thuộc trách
nhiệm của các CQHCNN. Theo đó tại khoản 1 điều 3 Nghị định 61/2018/NĐCP quy định:“Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua Bộ phận một cửa quy định”.
Với cách quan niệm như trong quy định này sau một thời gian triển khai từ thực
tế đã phát sinh việc giải quyết công việc không những chỉ liên quan đến thẩm
quyền trong một CQHCNN mà còn liên quan đến các CQHCNN khác. Do đó,
cơ chế một cửa gặp khó khăn khi phải giải quyết các cơng việc có tính chất phức
tạp địi hỏi liên thơng nhiều phịng, ban cấp cấp chính quyền cùng xử lý, giải
quyết. Để khắc phục những hạn chế đó, cơ chế một cửa liên thông đã ra đời
được quy định lần đầu tiên tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại CQHCNN tại địa phương. Theo quy định của pháp luật hiện hành
đã khẳng định: ‘‘Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ
tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thơng qua Bộ phận Một cửa’’
(khoản 2 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP).
Thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tổ chức và công dân chỉ
đến một nơi để liên hệ công việc. Ở đây, đã làm rõ trách nhiệm của Nhà nước
trong mối quan hệ giữa Nhà nước với tổ chức và cơng dân, đó là: Việc liên hệ
nội bộ của cơ quan nhà nước để giải quyết các công việc của tổ chức và công
dân là trách nhiệm của Nhà nước. Liên thông tức là các cơ quan nhà nước phải
có trách nhiệm trong việc phối hợp, chặt chẽ, đồng bộ từ trên xuống, từ dưới lên,
ngang dọc để phục vụ nhân dân tốt nhất với ít lần đi lại; quy trình thủ tục đơn
giản nhất và chi phí phát sinh tiết kiệm nhất.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
7
- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
- Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
- Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đơn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
- Khơng làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân ngồi quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
1.2.3. Cơ quan thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a. Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ
sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
b. Tổ chức Bộ phận Một cửa
- Tại cấp bộ: Căn cứ số lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết, tần suất tiếp nhận hồ sơ và tình hình bố trí trụ sở, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại bộ,
cơ quan ngang bộ trực thuộc văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tại cấp tỉnh
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính cơng là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phịng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm
Phục vụ hành chính cơng do Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm và
quản lý.
+ Căn cứ tần suất tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, tình hình bố trí trụ
sở của các cơ quan chuyên môn và điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
8
của địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định số lượng Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng của thành phố;
- Tại cấp huyện
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
+ Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện bảo đảm và quản lý trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
- Tại cấp xã: UBND cấp xã quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
1.3. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính
nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng
Cải cách hành chính (CCHC) ln là một chủ trương nhất quán, thể hiện tầm
nhìn của Đảng trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Nhà nước, thông qua các
biện pháp cụ thể ở từng giai đoạn để cải cách, đổi mới nền hành chính phù hợp với
yêu cầu của quá trình phát triển. Trên cơ sở kết quả triển khai CCHC giai đoạn
2001-2010, Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 5 ( khóa X), Văn kiện Đại hội
Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011- 2020 đã xác định CCHC là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa đất
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Theo đó, ngày 08/11/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết đã xác
định 06 nội dung của CCHC: Thể chế hành chính, thủ tục hành chính, xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, tài chính cơng và hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước. Qua q trình triển khai, dựa trên kết quả đạt được trong giai
đoạn 2011-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 phê duyệt kế hoạch CCHC giai đoan 2016-2020, CCHC được
triển khai một cách bài bản, nền nếp và thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước
để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
CCHC là giải pháp được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định là yếu tố
góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Theo tinh thần đó,
ngày 06/5/2016 Tỉnh ủy Bắc Giang đã ban hành Nghị Quyết số 73/NQ-TU về cải
thiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 136-NQ/TU ngày
01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trong hệ thống chính
trị của tỉnh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 402/KH-UBND ngày 21/8/2021
về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030. Thông
qua những nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết, có thể nhận thấy sự phát
triển về tư duy trong lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy về CCHC, đã yêu cầu, huy động sự
vào cuộc, chung tay của toàn bộ hệ thống chính trị. Nghị quyết đã xác định
CCHC trong hệ thống chính trị là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên đối với sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp.
2. Cơ sở thực tiễn về cải cách hành chính ở cơ sở
9
Nằm trong tiến trình chung của cả nước, CCHC nhà nước ở cơ sở tiếp tục
thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo chương trình tổng thể CCHC. Mới đây nhất,
ngày 15/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030. Thực hiện sự chỉ đạo đó, ngày
21/8/2021, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 402/KH-UBND cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030.
2.1. Mục tiêu chung cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021- 2030
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước; rà sốt, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh,
thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do
kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính
theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh triển khai Đề
án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.2. Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021- 2030 trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính trong
văn bản quy phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục
hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên mơi trường điện tử.
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên
môi trường mạng; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao tính
cơng khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Nâng tỷ lệ cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết tại các cấp chính quyền.
- Rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
+ Rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính trong q trình thực hiện; đề xuất
loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó
khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết,
khơng hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ
không cần thiết hoặc có nội dung thơng tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các
công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo
đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
10
+ Rà sốt, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thường xun, kịp thời cập nhật, cơng khai thủ tục hành chính dưới nhiều
hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp
nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo ngun
tắc quản lý ngành, lãnh thổ, khơng để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời
gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính, thơng qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
2.3. Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021- 2030 trên
địa bàn huyện Hiệp Hịa.
Thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính, là cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương, UBND huyện Hiệp Hòa đã nghiêm túc triển khai
các nội dung trên và ban hành Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 01/12/2021 về
cải cách hành chính nhà nước thuyện Hiệp Hòa giai đoạn 2021-2030, đặc biệt
đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg nhằm đạt được mục
tiêu: “không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành cơng dân số,
doanh nghiệp số trong xây dựng chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số”. Tuy
nhiên, trong q trình triển khai hiện cơng tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh vực y tế đã đang phải đối mặt với rất
nhiều những vấn đề: Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, cơ sở vật chất, hạ
tầng trang thiết bị, nhận thức về tác dụng của cải cách thủ tục hành chính…Điều
này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp. Những thách thức nêu trên cần được khắc phục kịp thời để phù
hợp với những thay đổi của thực tiễn địa phương cũng như sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Hịa.
II. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VỆ SINH ATTP LĨNH VỰC Y TẾ TẠI UBND
HUYỆN HIỆP HÒA
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa là huyện trung du, nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Giang, cách thành
phố Bắc Giang khoảng 30 km. Phía Đơng giáp huyện Tân Yên và huyện Việt
Yên; phía Tây giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội; phía Nam giáp giáp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; phía Bắc giáp
11
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun. Hiệp Hịa có vị trí thuận lợi như: Tiếp giáp
với Thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Thái Nguyên; trên tuyến hành lang
kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Thái Nguyên. Dân số trung bình năm 2020 là
252.318 người, mật độ bình qn 1.224 người/km2. Huyện có 24 xã và 1 thị trấn,
với 181 thôn bản; hệ thống giao thông khá thuận lợi, có đường giao thơng lớn
nối liền với các tỉnh trong vùng. Với vị trí địa lý trên, huyện Hiệp Hịa có nhiều
cơ hội trao đổi, giao thương với thị trường bên ngoài, tiếp nhận các tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến.
Diện tích đất tự nhiên của huyện Hiệp Hịa là 20.599,68 ha, trong đó diện
tích đất nơng nghiệp là 14.899,38 ha (chiếm 72,33% - bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp 13.823,68 ha, đất lâm nghiệp 17,19 ha, đất nuôi trồng thủy sản
1.042,60 ha, đất nông nghiệp khác 15,91 ha. Nhìn chung, với đặc điểm địa hình,
khí hậu, giao thông, tập quán sản xuất nông nghiệp của người dân trên địa bàn,
huyện Hiệp Hịa có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển các mơ hình kinh tế
trang trại.
Theo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ huyện khoá XXI, nhiệm kỳ
2015 – 2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất bình qn đạt 16,3%. Trong đó, nơng
nghiệp - lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,0%; công nghiệp - TTCN và xây dựng tăng
23,6%; thương mại, dịch vụ tăng 20,0%. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo
hướng tích cực, tỷ trọng nông - lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 19,8%; Công nghiệp
- TTCN và xây dựng chiếm 53,7%; thương mại, dịch vụ chiếm 26,5%. Lĩnh vực
văn hóa – xã hội, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
tiếp tục được chú trọng, đạt nhiều kết quả tích cực.
2. Thực trạng vấn đề ATTP ngành Y tế quản lý trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa
Tại thời điểm báo cáo, trên địa bàn huyện có tổng 484 cơ sở thực phẩm do
ngành Y tế quản lý. Trong đó:
+ Có 276 cơ sở do cấp xã quản lý bao gồm: 52 cơ sở sản xuất chế biến
thực phẩm; 56 cơ sở kinh doanh thực phẩm; 76 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống và 92 cơ sở KD thức ăn đường phố.
+ Có 208 cơ sở do huyện quản lý gồm: 14 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; 61 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và 133 bếp ăn tập thể...
Công tác bảo đảm VSATTP trên địa bàn huyện thời gian qua luôn nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt
chẽ của các ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của
người dân. Nhờ đó, tình hình ATTP có chuyển biến tích cực, thực phẩm được
kiểm sốt chất lượng trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật về ATTP của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng
được nâng lên; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan được giao
nhiệm vụ, chính quyền cấp cơ sở được tăng cường. Hoạt động phối hợp liên
ngành chặt chẽ, hiệu quả; công tác quản lý nhà nước về ATTP cũng từng bước đi
vào nền nếp. Việc sử dụng chất cấm, hố chất ngồi danh mục trong ni, trồng,
12
chế biến thực phẩm dần được kiểm soát. Từ năm 2019-2022, trên địa bàn huyện
không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm nào.
Hiệp Hịa có các tuyến đường giao thơng thuận lợi giáp với các tỉnh Hà Nội,
Bắc Ninh, Thái Ngun, dân số có trên 257.525 người dân, tồn huyện có 23 xã, 02
thị trấn. Trong những năm gần đây tình hình kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tương đối ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế, đặc biệt là các dịch vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống; do vậy,
công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là yêu cầu, nhiệm vụ rất lớn
đặt ra cho cấp ủy, chính quyền.
Ngồi ra, công tác quản lý VSATTP của huyện đang phải chịu tác động bởi tốc
độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa gây ơ nhiễm mơi trường; các chất cấm, hóa chất độc
hại trong nuôi, trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm còn tương đối phổ biến trên thị
trường; thực phẩm khơng an tồn, nhập lậu, gian lận thương mại diễn biến phức tạp;
nguồn lực để đảm bảo cho công tác quản lý ATTP cịn hạn chế…
Bên cạnh đó, Trong năm 2020, 2021 và 3 tháng đầu năm 2022 do tình hình
dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
phải đóng cửa chuyển đổi hình thức kinh doanh, Tuy nhiên, trong mấy tháng đầu năm
2022 trên địa bàn huyện có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống mới phát sinh với
hình thức tự phát, gây khó khăn cho cơng tác quản lý, giám sát thống kê.
Trên địa bàn huyện có trên 90% là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ, hộ gia đình; thường xuyên thay đổi vị trí, hình thức, dẫn đến khó
khăn trong cơng tác quản lý và xử lý vi phạm; ý thức chấp hành pháp luật về ATTP
của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm còn chưa đầy đủ, phần lớn vì lợi
nhuận nên thiếu trách nhiệm trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật về VSATTP của một số cơ sở thực
phẩm, hộ tiểu thương người dân còn hạn chế, chạy theo lợi nhuận cố tình sử dụng
thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm không nguồn gốc xuất xứ và không đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong khi Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
quy định các cơ sở SX, KD nhỏ lẻ không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP. Nhưng các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn trong cơ sở SX, KD nhỏ lẻ
chưa rõ ràng nên khó khăn trong cơng tác quản lý các cơ sở SX, KD thực phẩm
quy mô nhỏ lẻ và thường xuyên biến động.
Một số Ban chỉ đạo cấp xã chưa quan tâm đến công tác bảo đảm vệ sinh an
tồn thực phẩm, triển khai chỉ mang tính hình thức. Công tác kiểm tra của tuyến xã, thị
trấn chưa đủ mạnh, kinh nghiệm dẫn đến công tác kiểm tra và xử lý cịn yếu nên trong
q trình thực hiện đạt hiệu quả chưa cao. Khi phát hiện các cơ sở vi phạm chủ yếu là
nhắc nhỡ chưa đưa ra các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đúng mức nên khơng
có tính răn đe.
Thực trạng các địa điểm bán thức ăn đường phố diễn biến phức tạp tập trung
chủ yếu về ban đêm, nên khó khăn trong cơng tác quản lý.
13
Kinh phí hỗ trợ cho cơng tác ATTP, Đồn kiểm tra cịn hạn chế nên gặp nhiều
khó khăn trong q trình hoạt động. Dẫn đến quản lý chưa hiệu quả.
3. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính về cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm lĩnh vực y tế tại huyện
Hiệp Hịa.
3.1. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
Thực hiện Quyết định sô 15/2019/QĐ-UBND ngày 27/06/2019 của UBND
tỉnh Bắc Giang về Quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Ngày 16/7/2019,
UBND huyện Hiệp Hịa đã ban hành Cơng văn số 1500/UBND–YT về việc giao
nhiệm vụ quản lý các cơ sở thực phẩm và thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực y tế
trên địa bàn huyện Hiệp Hòa cho phòng Y tế huyện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng Y tế đã tham mưu cho
UBND huyện thành lập BCĐ ATTP huyện chỉ đạo chung công tác QLNN về ATTP
trên địa bàn huyện do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban.
Hằng năm, Phòng Y tế huyện tham mưu cho UBND huyện; BCĐ ATTP
huyện các văn bản chỉ đạo như: Kế hoạch ATTP năm của huyện; Kế hoạch vệ
sinh ATTP tết Nguyên đán và lễ hội Xuân; Kế hoạch tháng hành động; Kế hoạch
tết Trung thu...; Các quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, Đoàn Kiểm
tra chuyên ngành; Đoàn thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ
sinh ATTP huyện...; Hoàn thiện các báo cáo tháng, quý, năm theo quy định và
một số văn bản chỉ đạo liên quan khác nhằm chỉ đạo điều hành cơng tác cải cách
hành chính nói chung và công tác CCTTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm ngành y tế quản lý trên địa bàn.
3.2. Công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính
Niêm yết cơng khai các biểu mẫu, văn bản quy định và trình tự giải quyết
công việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Thông báo các văn bản, quy
định của Nhà nước trong công tác CCHC lồng ghép chung trong các cuộc họp,
hội nghị tại xã và tại cơ sở để thông báo, tuyên truyền về việc thực hiện CCHC
tới người dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Năm 2019, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Bắc
Giang tổ chức Hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, một cửa điện tử trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục
hành chính cho người dân và doanh nghiệp tại địa bàn huyện.
3.3. Kết quả triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng tại huyện Hiệp Hòa lĩnh vực ATTP ngành y tế quản lý
3.3.1. Quy trình cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP lĩnh
vực Y tế quản lý
14
1
Cơ sở Pháp lý
- Luật số 55/2010/QH12 về an toàn thực phẩm
- Thông tư 279/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí trong cơng tác an tồn thực phẩm; Thơng tư 117/2018/TT-BTC ngày
28 tháng 11 năm 2018sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 279/TTBTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí trong cơng tác an tồn vệ sinh thực phẩm
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP
- Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
- Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 hướng dẫn thi hành một số quy
định của nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính
- Thơng tư 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 quy định về thời hạn bảo quản hồ
sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
- Quyết định số 1907/QĐ-UBND ngày 5/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang về công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa và
dịch vụ công trực tuyến tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã; theo cơ chế một
cửa liên thông giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Quyết định 103/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang.
2
Thành phần hồ sơ
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm (Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số
155/2018/NĐ-CP)
Bản
chính
Bản
sao
x
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp có ngành nghề phù
hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của
cơ sở)
x
Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
x
Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở
x
15
lên cấp
Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn
uống đã được tập huấn kiến thức an tồn thực phẩm có xác
nhận của chủ cơ sở
3
x
Số lượng hồ sơ
01 bộ
4
Thời gian xử lý
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Ghi chú: Thời gian để cơ sở khắc phục các nội dung, u cầu theo biên bản thẩm định
khơng tính vào thời hạn giải quyết.
Trường hợp thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng
khơng thay đổi vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và
Giấy chứng nhận phải cịn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên
Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến UBND
cấp huyện (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
5
Nơi tiếp nhận và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của UBND huyện Hiệp Hịa
6
Phí, lệ phí
* Phí thẩm định cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
+ Phục vụ dưới 200 suất ăn: 700.000đ/1 lần/cơ sở.
+ Phục vụ từ 200 suất ăn trở lên: 1.000.000đ/1 lần/cơ sở.
- Đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP: 500.000 đ/lần/cơ sở
- Đối với cơ sở sản xuất khác được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP: 2.500.000 đ/lần/cơ sở
* Lệ phí: Khơng có
7
Quy trình xử lý cơng việc
16
TT
B1
Trình tự
Tổ chức, cá nhân sản xuất thực
phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn
uống thuộc trách nhiệm cấp của
PYT huyện, thành phố nộp hồ sơ
đăng ký Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm
bằng đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận
hồ sơ (Bộ phận một cửa của
UBND huyện).
Bộ phận một cửa tiếp nhận
hồ sơ theo quy định cập nhật hồ
sơ điện từ (nếu có) và chuyển
cho bộ phận được giao nhiệm vụ
giải quyết
Trách
nhiệm
Thời
gian
Biểu mẫu/Kết quả
Thành phần hồ sơ
theo mục 5.2
- Phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ -mẫu số
02/TT01/2018/VPCP
Bộ phận
Một cửa
1/2
ngày
- Phiếu từ chối tiếp
nhận giải quyết hồ sơ
mẫu
số
03/TT01/2018/VPCP
- Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn ngày trả
kết quả - mẫu số
01/TT01/2018/VPCP
- Phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết
hồ sơ – mẫu số
05/TT01/2018/VPCP
B2
B3
Trưởng phịng xem xét phân
cơng chun viên xử lý hồ sơ
Lãnh đạo
phịng Y tế
1/2
ngày
- Phiếu kiểm sốt
q trình giải quyết
hồ sơ – mẫu số
05/TT01/2018/VPCP
Thẩm định hồ sơ: Chun viên
Chun
05 ngày
- Phiếu kiểm sốt
Phịng Y tế xử lý hồ sơ có trách viên phịng
q trình giải quyết
nhiệm thẩm định hồ sơ theo
Y tế
hồ sơ – mẫu số
chương
5
nghị
định
05/TT01/2018/VPCP
15/2018/NĐ-CP:
- Phiếu yêu cầu
+ Khi thẩm định hồ sơ xác định
bổ sung, hồn thiện
tài liệu cịn thiếu, tài liệu không
hồ sơ -mẫu số
đúng theo quy định hoặc không
02/TT01/2018/VPCP
đúng với thực tế để thông báo
- Phiếu từ chối tiếp
một lần bằng văn bản cho tổ
nhận giải quyết hồ sơ
chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung,
- mẫu số
hoàn thiện hồ sơ sau khi thẩm
03/TT01/2018/VPCP
định (thông qua bộ phận một cửa/
bộ phận tiếp nhận hồ sơ).
+ Trường hợp có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp
17
nhận hồ sơ có trách nhiệm thơng
báo bằng văn bản cho cơ sở
trong thời hạn 05 làm việc ngày
kể từ khi nhận đủ hồ sơ
+ Trường hợp quá 30 ngày kể
từ khi nhận được thông báo, cơ
sở không bổ sung, hồn chỉnh
hồ sơ theo u cầu thì hồ sơ
của cơ sở khơng cịn giá trị. Tổ
chức, cá nhân phải nộp hồ sơ
mới để được cấp Giấy chứng
nhận nếu có nhu cầu.
- Sau khi thẩm định, chuyên viên
có trách nhiệm tổng hợp kết quả
thẩm định; dự thảo Thông báo
lịch thẩm định; Quyết định thành
lập đoàn thẩm định về ATTP để
Quyết định thành lập đồn thẩm
định/ Dự thảo Thơng báo cho tổ
chức, cá nhân đối với hồ sơ có
kết quả thẩm khơng đạt kèm theo
hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP để
trình lãnh đạo
B4
Dự thảo Thơng báo lịch thẩm định;
Quyết định thành lập đoàn thẩm
định về ATTP / Dự thảo Thông
báo cho tổ chức, cá nhân đối với
Trưởng
hồ sơ có kết quả thẩm khơng đạt phịng Y tế
kèm theo hồ sơ đăng ký cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP để trình Lãnh đạo đơn vị
1/2
ngày
B5
Trình lãnh đạo đơn vị ký các Dự
thảo Thơng báo lịch thẩm định;
Quyết định thành lập đoàn thẩm
định về ATTP/ Dự thảo công văn
thông báo cho tổ chức, cá nhân
đối với hồ sơ có kết quả thẩm
khơng đạt kèm theo hồ sơ đăng ký
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP
1/2
ngày
Lãnh đạo
UBND
huyện
Thơng báo lịch thẩm
định; Quyết định
thành lập đồn thẩm
định
18
Đồn thẩm định do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có quyết định thành lập có
từ 3 đến 5 người. Trong đó có ít
nhất 02 thành viên làm cơng tác
về an tồn thực phẩm (có thể
mời chun gia phù hợp lĩnh vực
sản xuất thực phẩm của cơ sở
tham gia đồn thẩm định cơ sở) có
trách nhiệm tiến hành thẩm định
đánh giá thực địa về điều kiện
ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh; kinh doanh dịch vụ ăn
uống của tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
B6
- Trường hợp kết quả thẩm định
tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có
thể khắc phục, đoàn thẩm định
phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và Đoàn thẩm
thời gian khắc phục vào Biên bản
định
thẩm định với thời hạn khắc phục
không quá 30 ngày.
04 ngày
Biên bản thẩm định
- Sau khi có báo cáo kết quả
khắc phục của cơ sở, Đoàn thẩm
định đánh giá kết quả khắc phục
và ghi kết luận vào biên bản
thẩm định. Trường hợp kết quả
khắc phục đạt yêu cầu sẽ được
cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điểm d Khoản 3 Điều 6
Chương III thuộc Khoản 3 Điều
2 Nghị định 15/2012/NĐ-CP.
Trường hợp kết quả khắc phục
khơng đạt u cầu thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo kết
quả thẩm định cơ sở không đạt
yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở
và cho cơ quan quản lý địa
phương.
B7
- Sau khi thẩm định điều kiện
Chun
ATTP, Chun viên phịng Y tế viên phịng
có trách nhiệm tổng hợp kết quả
Y tế
thẩm định điều kiện ATTP để Dự
thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ
01ngày
Dự thảo Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP/ Dự thảo
công văn thông báo
cho tổ chức, cá nhân
19
điều kiện ATTP/ Dự thảo công
văn thông báo cho tổ chức, cá
nhân đối với kết quả thẩm định
điều kiện ATTP khơng đạt để
trình Trưởng phịng trình Lãnh
đạo đơn vị
B8
đối với kết quả thẩm
định điều kiện ATTP
khơng đạt
1. Trưởng phịng xem xét trình
lãnh đạo xem xét, ký Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
đối với cơ sở có kết quả thẩm
định điều kiện ATTP đạt.
(Chuyển thực hiện bước 9).
Trưởng
2. Dự thảo cơng văn thơng báo phịng Y tế
cho tổ chức, cá nhân có kết quả
thẩm định điều kiện ATTP khơng
đạt về nội dung, thơi gian khắc
phục và yêu cầu thời hạn báo
cáo….Thông báo gửi qua bộ
phận 1 cửa/ gửi trực tiếp cho cơ
sở thực phẩm
Đối với tổ chức, cá nhân có kết Đồn thẩm
quả thẩm định điều kiện ATTP
định
tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có
thể khắc phục, thời gian khắc
phục vào Biên bản thẩm định với
thời hạn khắc phục không quá 30
ngày.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thẩm định. Sau khi
có báo cáo kết quả khắc phục
của cơ sở, Đoàn thẩm định đánh
giá kết quả khắc phục và ghi kết
luận vào biên bản thẩm định.
Trường hợp kết quả khắc phục
đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại
Điểm d Khoản 3 Điều 6 Chương
III thuộc Khoản 3 Điều 2 Nghị
định 15/2012/NĐ-CP. Thực hiện
bước 8.1 (1)
Nếu kết luận không đạt thực hiện
tiếp 8.1 (2) Dự thảo thông báo
cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
Tờ trình
1/2
ngày
01 ngày
20
được biết và thông báo cho quan
quản lý địa phương để theo dõi
quản lý. Kết thúc chuyển sang
bước 9
B9
- Đóng dấu và cập nhật hồ sơ
điện tử; chuyển hồ sơ cho bộ
phận một cửa/ bộ phận trả kết
quả
Công chức Một cửa trả kết quả
B10 cho tổ chức, cá nhân theo quy
định
Văn thư
1/2
ngày
Chuyên
viên
Bộ phận
Một cửa
1/2
ngày
Mẫu sổ theo dõi hồ
sơ - mẫu số
06/TT01/2018/VPCP
3.3.2. Kết quả triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng tại huyện Hiệp Hịa lĩnh vực ATTP ngành y tế quản lý.
UBND huyện đã niêm yết công khai các biểu mẫu, văn bản quy định và
trình tự giải quyết công việc được cấp trên quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả huyện. Đồng thời thường xuyên cập nhật, công khai niêm yết TTHC quy
định mới (nếu có) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Tiếp tục triển khai thực hiện tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, công dân thông qua hộp thư góp ý, phịng tiếp cơng dân…
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời rà sốt, đánh giá, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện TTHC, quy định hành
chính, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
Kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng tại UBND huyện Hiệp Hịa trong cấp giấy chứng nhận vệ sinh ATTP
ngành y tế quản lý từ tháng 7/2019 đến năm tháng 10/2022:
ST
T
01
TTHC
Số hồ sơ nhận giải quyết
Trong đó
Số hồ
sơ
Số
Số kỳ
Số
nhận
mới
trước
mới
giải
trực
chuyển
tiếp
quyết
tuyến
qua
nhận
Kết quả giải quyết
Số hồ sơ đã giải quyết
Trả
Trả
Tổng
đúng
quá
số
thời
hạn
hạn
Cấp giấy
chứng nhận vệ
sinh ATTP
ngành Y tế
36
0
0
16
36
36
0
Tổng cộng
36
0
0
16
36
36
0
Ghi
chú
(Bảng số liệu kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP lĩnh vực y tế
huyện Hiệp Hòa từ năm 2019-2022)
21
3.4. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính tại huyện Hiệp
Hịa trong cấp giấy chứng nhận vệ sinh ATTP
3.4.1. Ưu điểm
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, đầu tư về cơ sở vật chất, cơ chế,
chính sách, và kinh phí của UBND huyện Hiệp Hịa.
- Bên cạnh đó là sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ về kinh phí, phương
tiện, kỹ thuật từ các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Lãnh đạo huyện ủy, HĐND, UBND, các ban ngành, đoàn thể đã nỗ lực,
quyết tâm khắc phục khó khăn, đặc biệt là sự đồng thuận cao, sự động viên tinh
thần của Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn là yếu tố quan trọng
trong quá trình triển khai thực hiện mơ hình cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Hiệp Hòa.
3.4.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng tại UBND huyện Hiệp Hịa trên thực tế hiện
nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần sớm khắc phục, đó là:
Thứ nhất, chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa
thật sự cao. Việc thực hiện TTHC cịn gặp khó khăn, gây bức xúc cho Nhân dân
trong một vài trường hợp, vẫn còn một số hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn làm
cho người dân phải đi lại nhiều lần và phải mất những khoản chi phí ngồi quy
định. Có thời điểm cơng dân, tổ chức cịn phải gặp cán bộ, công chức chuyên
môn sau khi đã nộp hồ hơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ hai, một số quy định về giải quyết TTHC còn chồng chéo, bất cập.
Về thực chất, bộ phận một cửa mới chỉ là nơi tiếp nhận và trả kết quả, chưa trực
tiếp thực hiện việc giải quyết TTHC mà phải chuyển tới các bộ phận chun
mơn nên thời gian, quy trình thực hiện cịn rườm rà. Q trình triển khai thực
hiện đã gặp khơng ít trường hợp chồng chéo, mâu thuẫn trong xây dựng, ban
hành văn bản. Nhiều văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ trùng lặp, chồng
chéo nên mặc dù đã được phân cấp nhưng một số cơ quan, bộ phận chuyên môn
không thực hiện hết thẩm quyền được giao, thậm chí cịn đùn đẩy trách nhiệm.
Thứ ba, TTHC thuộc các lĩnh vực được thực hiện theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng cịn ít cả về số lượng thủ tục lẫn lĩnh vực thực hiện.
Thứ tư, tính liên thông trong việc xử lý các công việc cho người dân và tổ
chức còn thấp dẫn đến mặc dù thực hiện liên thông nhưng người dân và tổ chức
vẫn phải đến nhiều nơi để giải quyết các TTHC, thực hiện việc liên thơng với
cấp trên cịn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, các điều kiện đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng tại địa phương cịn hạn chế; trình độ cán bộ, cơng chức tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả chưa đồng đều; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân
dân của một số cán bộ, công chức chưa cao, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình
huống chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công tác thực tế; công tác tập huấn,
22
thực hiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ công chức tại bộ phận này chưa được quan
tâm thỏa đáng nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
Thứ sáu, công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện CCHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông chưa được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Vai
trò của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, bộ phận chuyên môn trong công tác
kiểm tra, giám sát đối với công tác CCHC cịn mờ nhạt, do đó chưa chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, việc tổ chức kiểm tra, giám sát cịn hình thức,
chưa huy động được sự tham gia đông đảo của quần chúng Nhân dân, các tổ chức
đoàn thể để giám sát, phát hiện tiêu cực phát sinh trong công tác giải quyết TTHC.
3.4.3. Nguyên nhân
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
+ Một số quy định hiện hành về TTHC vẫn còn chồng chéo, bất cập; cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tuy đã được triển khai thực hiện, song vẫn cịn có nhiều
vấn đề mới phát sinh trong thực tế nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để xử lý.
+ Nhu cầu giao dịch về hồ sơ hành chính của tổ chức, cơng dân, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn rất lớn, trong khi đội ngũ cán bộ, cơng chức được phân
cơng thụ lý, giải quyết cịn phải kiêm nhiệm thực hiện nhiều nhiệm vụ, dẫn đến
quá tải.
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Nhận thức về công tác CCHC nói chung và cơng tác CCTTHC nói riêng
là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương còn hạn chế, chưa tập trung quan tâm đúng mức, chưa chủ động tích cực
và đầu tư nghiên cứu để đưa ra những giải pháp cụ thể cho công tác CCTTHC.
+ Một số văn bản từ Trung ương, các Bộ, ngành, các văn bản hướng dẫn
cịn rườm rà, tính ổn định và đồng bộ chưa cao, quy định nhiều thủ tục gây trở
ngại trong quá trình cải cách TTHC.
+ Sự phối hợp giải quyết hồ sơ TTHC cho Nhân dân giữa bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả với các cơ quan chuyên môn có liên quan cịn thiếu chặt chẽ,
chưa bám sát quy định, chưa đầy đủ trách nhiệm theo thẩm quyền đã được phân
cơng, phân cấp.
+ Kinh phí để triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng,
kinh phí xây dựng phòng làm việc riêng của bộ phận một cửa chưa được quan
tâm đúng mức cũng hạn chế không nhỏ đến hiệu quả công việc.
+ Chất lượng đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận Một cửa của UBND
xã cịn một số hạn chế, tính chun nghiệp chưa cao, một số công chức chưa
đảm bảo về lề lối, kỷ cương hành chính.
Tóm lại, việc triển khai thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND huyện đã giảm phiền hà rất lớn cho công dân, tổ
23
chức, doanh nghiệp khi tham gia giao dịch, với quy trình đơn giản hơn so với cơ
chế nhiều cửa.
Việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng đã góp
phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
- Đối với tổ chức bộ máy cơ quan hành chính: Hiệu quả của cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đã tác động lớn trong việc sắp xếp, tổ chức bộ máy của
UBND huyện theo hướng tinh gọn, hợp lý.
- Đối với cán bộ, cơng chức: Q trình thực thi nhiệm vụ cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng giúp cho trình độ chun mơn, năng lực
nhận thức của cán bộ, công chức phụ trách các lĩnh vực được nâng cao và
chuyên nghiệp hơn, có khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo, được tiếp cận với
những ứng dụng kỹ thuật hiện đại trong công tác cải cách hành chính.
Quy trình giải quyết cơng việc được tổ chức khoa học, chặt chẽ hơn. Qua
cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp Lãnh đạo UBND huyện có điều kiện
kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cũng như gần gũi, sâu sát hơn với
quần chúng Nhân dân. Tăng cường sự phối hợp hiệu quả, phát huy tính liên
thơng, khả năng phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính một cách
nhanh gọn hơn giữa các bộ phận chuyên môn của UBND huyện; giúp người
dân, tổ chức và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiếp cận dễ dàng hơn với
những thay đổi về cải cách TTHC; góp phần là giảm đáng kể số lượng đơn khiếu
nại, kiến nghị liên quan đến công tác giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do
các bộ phận chuyên môn thực hiện.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ
ĐIỀU KIỆN VỆ SINH ATTP LĨNH VỰC Y TẾ HUYỆN HIỆP HÒA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Phương hướng, mục tiêu
1.1. Phương hướng
Tại báo cáo chính trị của của Ban Chấp hành Đại hội Đảng bộ huyện Hiệp
Hòa đã đưa ra phương hướng và mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính theo tinh thần nghị quyết TW5 (khóa X) về “đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước” và chỉ thị số
14-CT/TW ngày 4/7/2014 của BTV tỉnh ủy về “Chấn chỉnh lề nối tác phong làm
việc và nâng cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn
tỉnh”. Tiếp tục thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và nhân dân đến giao dịch, nâng cao chất lượng bộ phận một
cửa, thực hiện “một cửa điện tử”, “một cửa điện tử liên thông” nâng cao chất
lượng dịch vụ cơng.
Xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, vì nhân dân, trong sạch
vững mạnh và chuyên nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
24
năng lực, trình độ chun mơn chuẩn hóa, năng động, sáng tạo, có đạo đức cơng
vụ và tinh thần trách nhiệm cao; năng lực điều hành của bộ máy chính quyền có
sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính. Phấn đấu đến năm 2025, các
chỉ số về cải cách hành chính cơng nằm trong nhóm dẫn đầu của tỉnh.
Tích cực triển khai nhằm hồn thiện cơ chế một cửa phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính ở huyện; phấn đấu đến hết năm 2022 có 100% số thủ tục
hành chính được tiếp nhận và giải quyết ở bộ phận một cửa, tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ qua dịch vụ cơng trực tuyến đạt 90%.
Tích cực đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ
công chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân
của cán bộ cơng chức, phát huy vai trị của người đứng đầu nâng cao trách
nhiệm, hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ cơ sở.
1.2. Mục tiêu
- Tiếp tục cải cách thể chế, rà soát, sửa đổi, bổ sung thường xuyên, hạn chế
tối đa TTHC rườm rà, không phù hợp, đơn giản hóa các TTHC thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức, đảm bảo 100% TTHC trở lên được thực hiện đúng tiến độ, quy trình.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng, cơ cấu phù hợp, có
trình độ năng lực thực thi cơng vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ
Nhân dân.
- Tiếp tục niêm yết công khai, minh bạch tất cả các TTHC; cải cách
TTHC theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; phấn đấu trong năm 2022 là hạn cuối để
giảm trên chi phí và giảm thời gian giải quyết các TTHC cho các cá nhân, tổ
chức khi tham gia giải quyết TTHC.
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thơng theo chỉ đạo của
UBND huyện Hiệp Hịa và UBND tỉnh Bắc Giang, đảm bảo sự hài lòng của các cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên 98%.
- Phấn đấu đến năm 2023, 100% các TTHC, các giao dịch giữa cơng dân,
tổ chức với chính quyền được thực hiện đúng và trước thời gian quy định.
2. Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính
liên quan đến người dân, doanh nghiệp
Từ việc phân tích thực trạng nhiệm vụ CCTTHC diễn ra tại UBND huyện
Hiệp Hòa, cho thấy những hạn chế, bất cập mà chúng ta cần hoàn thiện trong thời
gian tới, cùng với những định hướng cơ bản trong tiến trình CCHC của cả nước, sẽ
là cơ sở, căn cứ quan trọng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động CCTTHC huyện Hiệp Hịa nói chung, CCTTHC trong cấp giấy chứng nhận vệ
sinh ATTP lĩnh vực y tế nói riêng trên địa bàn.
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan
đến người dân, doanh nghiệp trong giải quyết các TTHC nói chung, cấp giấy chứng
nhận VSATTP nói riêng cần: kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện; Đơn giản hóa TTHC: rà sốt, đánh giá TTHC trong q trình
25
thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho người dân, tổ chức; Kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều
hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện…
Hình ảnh 1: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện Hiệp Hịa
3. Nâng cao chất lượng cơng tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thơng” tại UBND huyện Hiệp Hịa lĩnh vực
cấp giấy chứng nhận vệ sinh ATTP ngành Y tế quản lý.
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, khơng theo
địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, giảm thời gian đi lại,
chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, cụ thể:
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy-UBND huyện đối với cơng
tác cải cách thủ tục hành chính và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
Tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác CCTTHC nhằm tạo điều
kiện tốt nhất phục vụ cho người dân. CCTTHC đạt được kết quả tốt nếu được chỉ đạo
một cách thống nhất và kiên quyết từ cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương.
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cần tập trung
vào một số vấn đề sau: Quán triệt rõ và nhận thức đây là vấn đề quan trọng được
thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ, chi bộ cùng đi song hành với hoạt
động này là phải triển khai thực hiện việc đôn đốc kiểm tra đánh giá và rút kinh
nghiệm xử lý kịp thời nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, sách
nhiễu nhân dân nhất là những cán bộ, đảng viên có chức có quyền kịp thời nêu
gương nhân rộng đến điển hình tốt.
Cơng tác chỉ đạo, điều hành cần được thực hiện cụ thể, quyết liệt theo
phương châm “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả”, “một
việc - một đầu mối xuyên suốt”. Công tác CCTTHC phải được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của địa phương. Theo đó, Chủ tịch UBND