Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích BCTC masan group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.7 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TPHCM
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Đề tài: Phân tích Báo các tài chính của MASAN – CTCP MASAN – MASAN GROUP

Giảng viên : Lâm Đặng Xuân Hoa
Nhóm

: 07

Lớp

: A20

12/09/2022 TP.Hồ Chí Minh


MỤC LỤ

I. Giới thiệu về công ty......................................................................3
II. Các bên liên quan...........................................................................3
III. Phát triển bền vững......................................................................3
1. Định nghĩa...................................................................................3
2. Phát triển bền vững của cơng ty...................................................4
IV. Phân tích cơng ty..........................................................................8
1. Đánh giá chung về báo cáo tài chính............................................8
2. Phân tích các chỉ số....................................................................12
3. Đánh giá doanh nghiệp...............................................................34
4. Khuyến nghị............................................................................... 34


V. Kết luận........................................................................................34
VI. Tài liệu tham khảo......................................................................35

Danh sách thành viên
STT
1
2
3
4
5

Họ Tên
Võ Văn Hoàng Hải
Trương Yến Nhi
Nguyễn Ngọc Mai Giang
Nguyễn Thanh Uyên Trang
Đặng Hoàng Phương Minh

Mã sinh viên
205084127
205011074
205084628
205083038
205084685

Tỷ Lệ Đóng Góp
100%
100%
100%
100%

100%


I. Giới thiệu về công ty
Tháng 11 năm 2004, Công ty thành lập Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan với tên gọi Công ty
Cổ phần Hàng hải Masan. Công ty chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Ma San (
tên tiếng Anh: Ma San Group Corporation ) vào tháng 8 năm 2009 và được niêm yết thành cơng
trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh ( mã chứng khốn: MSN ).
Chuyển đến Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 5 tháng 11 năm 2009. Cơng ty chính thức đổi
tên thành Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Masan vào tháng 7/2015. Mặc dù cơng ty được chính thức
thành lập vào năm 2004 nhưng công ty đã được thành lập và hoạt động. Masan Group bắt đầu
hoạt động từ năm 1996. Người tiêu dùng và nhu cầu của họ không ngừng thay đổi khi nền kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển. Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu, người tiêu dùng cần cung
cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm cao cấp phù hợp với thị hiếu cá nhân và lối sống
hiện đại. Công nghệ và tiện nghi đang trở thành ưu tiên hàng đầu của nhiều người. Đón đầu xu
hướng này, Masan Group đã xây dựng hệ sinh thái tiêu dùng và cơng nghệ tích hợp từ ngoại
tuyến đến trực tuyến, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm có thương hiệu.
II. Các bên liên quan
- Các bên liên quan điển hình bao gồm: nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng
đồng, chính phủ hoặc hiệp hội thương mại. Những đối tượng này có thể thuộc nội bộ cũng như
bên ngoài doanh nghiệp.
- Xây dựng và phát triển quan hệ với đối tác, cộng sự và các bên tham gia khác có ý nghĩa rất
quan trọng đối với thành công của bất kỳ dự án và hoạt động kinh doanh nào.
- Việc dành thời gian nhận dạng, ưu tiên và đánh giá lợi ích các bên là cơ sở để doanh nghiệp xác
định mong muốn của các bên liên quan, từ đó lập kế hoạch chiến lược để duy trì quan hệ, giảm
thiếu rủi ro, đảm bảo cần bang với mục tiêu kinh doanh.
- Hiện nay, khi luật pháp ngày càng được hoàn thiện nhằm bảo vệ quyền riêng tư và quyền được
tiếp cận thông tin, việc có kế hoạch và phương pháp quản lý các bên tham gia rõ ràng càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nếu không áp dụng cách tiếp cận có hệ thống và kiểm sốt,
nguy cơ rủi ro sẽ khá cao - đặc biệt khi kỳ vọng của họ càng lớn.

- Những doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý các bên tham gia dự án
thường kiểm soát được rủi ra hiệu quả, nhận được nhiều sự hỗ trợ và đạt kết quả kinh doanh tốt
hơn. Khi năm được nhu cầu và lợi ích của các bên hữu quan, doanh nghiệp sẽ có thể đưa ra ý
tưởng sản phẩm giúp giải quyết các nhu cầu của họ, giảm thiểu chi phí và tối đa hóa giá trị thu
về.
III.Phát triển bền vững
1. Định nghĩa
Phát triển bền vững (Sustainable Development): là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên


cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường.


Phát triển bền vững về kinh tế (Economics): là quá trình đạt được tăng trưởng kinh tế ổn
định và đều đặn, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ như lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ, đảm
bảo cân đối cán cân thương mại, đầu tư có chất lượng, có năng suất cao thơng qua việc
nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất, không làm phương hại đến xã



hội và môi trường.
Phát triển bền vững về xã hội (Society): là phát triển nhằm đảm bảo sự cơng bằng trong
xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đảm
bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục



nhưng không làm phương hại đến kinh tế và môi trường.

Phát triển bền vững về môi trường (Environment): là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên, duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống
nguồn lực tái sinh. Phát triển bền vững về mơi trường cần duy trì sự đa dạng sinh học, sự
ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, cần hạn chế vấn đề nhiễm môi trường
bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải
rắn, chất thải nguy hại, có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi
khí hậu và thiên tai.

2. Phát triển bền vững của cơng ty
 Kinh tế

Object 3

-

Nhìn chung, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp của Masan có xu hướng
tăng trong giai đoạn năm 2018-2021.


-

Năm 2021, LNST của Masan tăng cao nhất hơn 10.101 tỷ đồng, tăng hơn 8.706 tỷ đồng

-

so với năm 2020.
Trong giai đoạn từ 2018-2021, Masan đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hơn 3.680 tỷ
đồng từ TTNDN. Riêng năm 2021 đóng góp cho nhà nước hơn 1.387 tỷ đồng, tăng
457.577 triệu đồng so với năm 2020.
 Xã hội:


Object 5

Object 7

-

Số lượng nhân viên của Masan từ năm 2018-2019 tăng mạnh từ 9.135 lên 39.235 người.
Từ năm 2019-2021 số lượng nhân viên có xu hướng giảm. Tính đến ngày 31/12/2021
tổng số nhân viên của Masan Group và các công ty thành viên là 32.227 người. Trong đó
có 59% là nữ giới, tỷ lệ nữ giới tăng 28% so với năm 2018 là 31%.


-

Năm 2021, 35% lãnh đạo cấp cao của Masan là nữ giới tăng 10% so với năm 2018 là
25%. Masan hỗ trợ các nữ lãnh đạo có năng lực tốt được cơ hội thăng tiến và đảm nhận
các vị trí cao hơn. Chính các nữ lãnh đạo tài năng là lợi thế cho việc kinh doanh bền vững

-

trong dài hạn.
Masan có cơ cấu nguồn lực nhân sự đa dạng. Sự đa dạng này mang lại những góc nhìn,
niềm tin chun môn và kinh nghiệm khác nhau giúp đưa ra các chiến lược, ý tưởng và
giải pháp sáng tạo đột phá, đây chính là động lực cho tăng trưởng của cơng ty.
Đóng góp xã hội:

-

Năm 2019:

 Masan Consumer Holdings đã cùng chương trình “Kiến tạo nhịp cầu” của quỹ
Nam Phương xây dựng và đưa vào hoạt động cầu Khang Thịnh và Khang Phúc
lần lượt tại tỉnh Hậu Giang và Tiền Giang, giúp người dân và các em học sinh đi
lại an toàn và thuận tiện, đặc biệt trong mùa mưa bão. Tổng giá trị tài trợ từ


Masan Consumer cho 2 dự án là 1,8 tỷ đồng.
Masan Resources đã tích cực tham gia vào các chương trình an sinh xã hội do các
cơ quan, tổ chức phát động. Tổng kinh phí dành cho các hoạt động cộng đồng và
an sinh xã hội trong năm 2019 là hơn 3,9 tỷ đồng, tác động trực tiếp và gián tiếp



đến khoảng 2.000 hộ gia đình.
Masan Consumer phối hợp với Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP.HCM đã tài trợ
500 triệu đồng để giúp các trẻ em nghèo bị bệnh tim bẩm sinh được phẫu thuật
miễn phí. Đồng thời, Masan Consumer Holdings đã tài trợ cho hơn 200 ca phẫu
thuật đục thủy tinh thể, tặng 200 phần quà cho bà con nghèo ở Tp. Hồ Chí Minh

-

và vùng Tây Nam Bộ với tổng giá trị tài trợ lên đến 600 triệu đồng.
Năm 2020 – 2021:
 Từ đầu năm 2020-2021, tập đồn Masan đã đóng góp hơn 250 tỷ đồng vào các


hoạt động đồng hành cùng nhân dân và tuyến đầu chống dịch Covid-19.
Phối hợp với Ban thường vụ Thành đồn TP. Hồ Chí Minh, Masan Consumer đã
ủng hộ 10.000 phần quà là 5 tấn gạo và các thực phẩm thiết yếu để chia sẻ khó
khăn với những người đang cần sự giúp đỡ, chung tay cùng nhau vượt qua




COVID-19.
Masan HighTech Materials đã ủng hộ tỉnh Thái Nguyên 500 triệu đồng; ủng hộ
huyện Đại Từ 70 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và các hoạt
động khác trong phòng, chống dịch COVID-19.




Tháng 10/2020, lần đầu tiên trong nhiều năm, miền Trung phải đối mặt với lũ
chồng lũ, bão chồng bão, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới đời sống của người dân. Chung tay cùng nhân dân cả nước, Tập đồn
Masan và các cơng ty thành viên đã ủng hộ hơn 12 tỷ đồng nhằm chia sẻ bớt khó
khăn của đồng bào đang chịu thiệt hại của mưa lũ. Ngồi những đóng góp bằng
hiện vật, cán bộ nhân viên và Tập đoàn Masan tiếp tục đóng góp hơn 7 tỷ đồng

tiền mặt hỗ trợ người dân miền Trung.
 Môi trường:
Nâng cao ý thức về môi trường:
-

Trong năm 2019, Masan Resouces đã phối hợp với Quỹ Bảo vệ mơi trường, Phịng Tài
ngun Mơi trường và Hội Phụ nữ tổ chức 20 chương trình truyền thơng về tiết kiệm
năng lượng, quản lý rác thải nông thôn, giảm thiểu rác thải nhựa cho hơn 2.000 tại 4

-

trường trung học trên địa bàn và hơn 1.500 hộ gia đình.

Năm 2020, Masan High-Tech Materials đã cải tạo diện tích 7 ha tại các sườn bãi thải,
vùng đệm và các khu vực khai thác và khu vực bị xáo trộn khác bằng cách sử dụng nhiều
loại cây trồng và vật liệu để tăng hiệu quả của các cơng trình cải tạo và phục hồi môi
trường. Tổng cộng đã trồng được 17.710 cây keo, 338 kg hạt giống cỏ và 18.178 kg phân

-

bón đã được sử dụng cho việc trồng và chăm sóc các cây đã trồng trước đó.
Năm 2020, Masan High-Tech Materials đã cải tạo được tổng cộng 63,85 ha, góp phần

-

quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.
Năm 2021, tại các nhà máy của Masan Consumer, 20% tổng diện tích khn viên được
dành cho trồng cây xanh để đảm bảo nơi làm việc xanh – thân thiện môi trường, các tổ
hợp chế biến thịt mát của Masan MEATLife có diện tích cây xanh trong khn viên bao

-

phủ từ 24% - 31% tổng diện tích của toàn tổ hợp, cao hơn so với yêu cầu của địa phương.
Hệ thống WinMart/WinMart+ thay thế nylon bằng 100% túi tự hủy sinh học.
Nguồn nước:

-

Hướng tới sự bền vững và sử dụng hiệu quả tài nguyên, 100% các nông trường của
VinEco được trang bị hệ thống tưới hiện đại & tiên tiến từ Israel sử dụng các trang thiết
bị từ những công ty hàng đầu thế giới như Netafim hay Rivulis. Trong đó, việc ứng dụng
tưới nhỏ giọt & tưới văng giúp giảm mức tiêu thụ tài nguyên nước lên tới 80% so với
phương pháp tưới tràn thủ công truyền thống, không chỉ tối ưu về hiệu suất khai thác vận

hành mà còn giảm tối đa áp lực tác động đến môi trường.


-

Năm 2021, Masan Consumer đã sử dụng hơn 2,3 triệu m 3 nước cho cơng nghiệp và dân
sinh, tồn bộ nước thải được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải cơng nghệ cao, trong
đó, khoảng 7% lượng nước thải của Masan Consumer được tái sử dụng để tưới cây và vệ
sinh nhà máy.
Năng lượng sạch và tái tạo:

-

Masan áp dụng công nghệ biogas từ trấu và mùn cưa để tạo năng lượng cho các nhà máy.
Đây là một nguồn năng lượng không những thân thiện với môi trường, chi phí thấp mà
cịn giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Trong năm 2021, công
ty đã sử dụng hơn 297 triệu tấn hơi từ việc đốt lò hơi chạy bằng dầu DO hoặc Biomass
(từ mùn cưa, vỏ trấu…). Công ty tin rằng những sáng kiến trên giúp cho các nhà máy

-

nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, WinEco đã hồn thành xây dựng khu vực xử lý chất thải,
phế phụ phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ compost tại 11 trong 14 nông trường.
Tổng lượng phân hữu cơ vi sinh tự ủ tại các nơng trường WinEco tính đến hết tháng
12/2021 là 3.088 tấn, đáp ứng đến 79,1% nhu cầu của WinEco. Hoạt động ủ phân hữu cơ
đã góp phần tái sử dụng tồn bộ phần phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Các phế phụ phẩm này không phát thải ra môi trường, mà được ủ thành phân hữu cơ hoai
mục, tuần hồn khép kín vịng vật chất hữu cơ, vi sinh, dinh dưỡng khống quay lại quy
trình sản xuất, giảm phát thải khí nhà kính, giảm ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra, việc ủ

phân hữu cơ cũng đã góp phần xử lý một lượng lớn chất thải chăn nuôi từ các trang trại
chăn ni nơi có các nơng trường WinEco hoạt động; góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường từ hoạt động chăn nuôi. Hiệu quả tiết kiệm về kinh tế và môi trường khoảng 5,9 tỷ
đồng năm 2021.

IV. Phân tích cơng ty
1. Đánh giá chung về báo cáo tài chính
a. Sự biến động của các tài khoản định khoản trong bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh


Chỉ tiêu
1.Hàng
tồn kho.
2. .
T
à
i
s

n
d
à
i
h

n
Tổng tài
sản
3. N


p
h

i
t
r

4. Vố
n
c
h

s


Năm 2018
Giá trị
Tỷ trọng
4.333.191
6,71%

Năm 2019
Giá trị
Tỷ trọng
9.621.821
9,89%

Năm 2020
Giá trị

Tỷ trọng
12.497.917
10,8%

Năm 2021
Giá trị
Tỷ trọng
12.813.391
10,16%

52.078.995

80,64%

73.035.359

75,06%

85.975.877

74,29%

82.463.295

65,4%

64.578.613

100%


97.297.251

100%

115.736.562

100%

126.093.471

100%

30.498.935

47,23%

45.408.844

46,67%

90.706.283

78,37%

83.756.819

66,42%

34.079.678


52,77%

51.888.407

53,33%

25.030.279

21,63%

42.336.652

33,58%

64.578.613

100%

97.297.251

100%

115.736.562

100%

126.093.471

100%


38.187.617

96,98%

37.354.087

96,23%

77.217.808

97,91%

88.628.767

98,7%

h

u
.
Tổng
nguồn
vốn
5. Do
a
n
h
t



h
u
t
h
u

n
Tổng
doanh
thu

39.378.747

100%

38.818.747

100%

78.868.319

100%

89.791.619

b. Biểu đồ biến động của các tài khoản định khoản trên

Object 9

-


Phân tích, đánh giá: Từ năm 2019 đến năm 2021, hàng tồn kho có xu hướng tăng đều so
với năm 2018, vì ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch covid 19, nền kinh tế bị đóng băng,
khơng có sự luân chuyển hàng hóa.
Kiến nghị cơ bản: Hoạch định lại chuổi cung ứng để nắm bắt nhu cầu thị trưởng, quản lí
hiệu quả số lượng hàng hóa đang sản xuất và hàng tồn kho, đồng thời tái tiếp thị sản
phẩm để giải quyết hàng tồn kho hiệu quả.

100%


Object 11

-

Phân tích, đánh giá: Từ năm 2018 đến năm 2020, tài sản dài hạn của Masan tăng từ hơn
52.000 tỷ lên gần 86.000 tỷ. Vì Masan đầu tư và phát triển các công ty con và nâng cấp
sản phẩm dịch vụ. Tới năm 2021, giảm xuống còn gần 82.500 tỷ.
Kiến nghị cơ bản: Nên tiếp tục thực hiện các hoạt động đầu tư, phát triển như những năm
qua vì tài sản dài hạn tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động ổn định.

Object 13

-

-

Phân tích, đánh giá: Từ năm 2018 đến năm 2019, nợ phải trả của Masan tăng từ hơn
30.000 tỷ lên gần 45.000 tỷ, nhưng năm 2020 lại tăng đột biến lên hơn 90.000 tỷ sau đó
giảm nhẹ xuống xấp xỉ 83.000 tỷ vào năm 2021. Năm 2020 và 2021, nợ phải trả của

Masan lớn hơn vốn chủ sở hữu, có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ.
Kiến nghị cơ bản: Cân đối giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tránh rủi ro tài chính.


Object 15

-

Phân tích, đánh giá: Vốn chủ sở hữu của Masan tăng từ hơn 33.000 tỷ (2018) lên 51.000
tỷ (2019), sau đó giảm mạnh xuống hơn một nữa cịn 25.000 tỷ (2020), năm 2021 tăng
lên hơn 42.000 tỷ. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty qua các năm không
đồng đều.

-

Kiến nghị cơ
bản: Cải thiện doanh thu từ các hoạt động của doanh nghiệp, cắt giảm bớt các chi phí
khơng cần thiết.
Phân tích, đánh giá: Doanh thu thuần năm 2018, 2019 khơng có sự chênh lệch q
nhiều, Tới năm 2020, doanh thu thuần tăng nhảy vọt hơn 2 lần năm trước ( hơn 77 nghìn
tỷ) và tiếp tục tăng lên hơn 88 nghìn tỷ năm 2021. Điều này cho ta thấy doanh nghiệp
hoạt động hiệụ quả hơn và nhu cầu của thị trường đối với hang hóa của doanh nghiệp
cũng tăng
Kiến nghị cơ bản: Tiếp tục duy trì những hoạt động kinh doanh hiện tại, liên tục tìm hiểu
thị trường và phát huy những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

-


Object 17


2. Phân tích các chỉ số
a. Chỉ số thanh khoản
 Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số
Trung bình ngành
 Giải thích:

2018
12.499.618
15.795.515
0,79
2,49

2019
24.261.892
30.492.191
0,8
2,49

2020
29.760.685
38.874.663
0,77
2,49


2021
43.630.176
34.547.836
1,26
2,49

+ Năm 2018, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn mà Masan đang giữ, có 0,79 đồng là tài sản lưu động có
thể sử dụng để thanh toán.
+ Năm 2019, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, Masan có 0,8 đồng là tài sản lưu động
+ Năm 2020, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, Masan có 0,77 đồng là tài sản lưu động
+ Năm 2021, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, Masan có 1,26 đồng là tài sản lưu động


Phân tích xu hướng:



Từ 2018-2020, khơng thay đổi đáng kể nhưng tới 2021 tỷ số tăng cao và được cải thiện.
Mang lại dấu hiệu tích cực cho doanh nghiệp
Phân tích so sánh: Tuy tỷ số có được cải thiện (1,26) nhưng vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với
trung bình ngành (2,49)
Kiến nghị :

Object 20




+ Giám sát thu chi để đảm bảo thu hồi đầy đủ các khoản phải thu và chi tiêu hợp lý để tối đa
hóa lợi nhuận khi sử dụng tài sản,

+ Đẩy nhanh hang tồn kho
+ Đào thải tài sản không mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp.


 Tỷ số thanh khoản nhanh
Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số
Trung bình ngành

2018
12.499.618
4.333.191
15.795.515
0,52
1,46

2019
24.261.892
9.621.821
30.492.191
0,48
1,46

2020
29.760.685
12.497.917
38.874.663
0,44

1,46

2021
43.630.176
12.813.391
34.547.836
0,89
1,46

Object 23



Giải thích:

+ Năm 2018, Masan có 0,52 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn khơng
tính tới ảnh hưởng của hàng tồn kho
+ Năm 2019, Masan có 0,48 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn khơng
tính tới ảnh hưởng của hàng tồn kho
+ Năm 2020, Masan có 0,44 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn khơng
tính tới ảnh hưởng của hàng tồn kho
+ Năm 2021, Masan có 0,89 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn khơng
tính tới ảnh hưởng của hàng tồn kho






Phân tích xu hướng: 04 năm : Năm 2018-2020, tỷ số này của Masan giảm nhẹ từ 0,52 –

0,44, năm 2021 tăng lên gấp đơi là 0,89, có xu hướng tăng.
Phân tích so sánh: Tuy có xu hướng tăng nhưng tỷ số vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với trung
bình ngành (1,46)
Đánh giá chỉ số : Tỷ số của năm gần nhất là 0,89 < 1, chứng tỏ khi loại hang tồn kho ra,
công ty vẫn không đủ khả năng thanh toán chi trả cho những khoản nợ ngắn hạn và hoạt
động chuyển đổi tài sản thành tiền của công ty chưa hiệu quả.
Kiến nghị :

+ Sử dụng các hình thức MKT, chiết khấu cho đại lý, khuyến mãi để đẩy nhanh hang tồn kho
+ Mở rộng thị trường và kênh phân phối.


b. Chỉ số hoạt động



Vòng quay

Object 25

hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Tỷ số
Trung bình ngành
 Giải thích:

2018
38.187.617
4.333.191

8,8
35,00

2019
37.354.087
9.621.821
3,9
35,00

2020
77.217.808
12.497.917
6,18
35,00

2021
88.628.767
12.813.391
6,92
35,00

+ Năm 2018, hàng tồn kho của Masan phải luân chuyển 8,8 lần
+ Năm 2019, hàng tồn kho của Masan phải luân chuyển 3,9 lần
+ Năm 2020, hàng tồn kho của Masan phải luân chuyển 6,18 lần
+ Năm 2021, hàng tồn kho của Masan phải luân chuyển 6,92 lần
Phân tích xu hướng: Xu hướng giảm từ năm 2018 (8,8) đến năm 2021 (6,92)
Phân tích so sánh: Chỉ số này ở 4 năm nhỏ hơn rất nhiều so với trung bình ngành(35,00)
Đánh giá chỉ số : Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Masan nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
bán hang chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Điều này không tốt cho doanh nghiệp.
 Kiến nghị : Có những hoạt động để đẩy nhanh hàng tồn kho và tối ưu hóa hoạt động kinh

doanh của cơng ty.
 Vịng quay các khoản phải thu




Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Tỷ số
Trung bình ngành

2018
38.187.617
3.789.679
10,08
14,24

2019
37.354.087
7.017.422
5,32
14,24

2020
77.217.808
8.643.450
8,93
14,24

2021

88.628.767
8.512.887
10,41
14,24


Object 27



Giải thích:

+ Năm 2018, các khoản phải thu của Masan phải luân chuyển 10,08 lần
+ Năm 2019, các khoản phải thu của Masan phải luân chuyển 5,32 lần
+ Năm 2020, các khoản phải thu của Masan phải luân chuyển 8,93 lần
+ Năm 2021, các khoản phải thu của Masan phải luân chuyển 10,41 lần






Phân tích xu hướng: Năm 2019 so với năm 2018, chỉ số vòng quay các khoản phải thu
giảm gần một nữa (10,08 xuống 5,32), sau đó năm 2020 tăng lên 8,93 và tiếp tục tăng lên
10,41 vào năm 2021. Tóm lại, xu hướng tăng nhưng rất ít.
Phân tích so sánh: Cả 4 năm đều nhỏ hơn trung bình ngành (14,24)
Đánh giá chỉ số : Chỉ số vịng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
kém vì bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Kiến nghị :
+ Xem xét lại hợp đồng mua bán với đối tác.

+Tăng cường các hoạt động thu hồi nguồn vốn.

 Kì thu nợ bình quân
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Tỷ số
Trung bình 2 cơng ty cùng ngành

2018
3.789.679
38.187.617
36,22
44,93

2019
7.017.422
37.354.087
68,57
44,93

2020
8.643.450
77.217.808
40,86
44,93

2021
8.512.887
88.628.767
35,06

44,93


Object 30



Giải thích:

+ Năm 2018 cho thấy bình qn 36,22 ngày Masan thu hồi nợ 1 lần
+ Năm 2019 cho thấy bình quân 68,57 ngày Masan thu hồi nợ 1 lần
+ Năm 2020 cho thấy bình quân 40,86 ngày Masan thu hồi nợ 1 lần
+ Năm 2021 cho thấy bình quân 35,06 ngày Masan thu hồi nợ 1 lần







Phân tích xu hướng: Năm 2019, chỉ số tăng từ 36,22(2018) lên 68,57 sau đó năm
2020 lại giảm xuống 40,86 và tiếp tục giảm xuống 35,06 vào năm 2021. Xu
hướng 4 năm giảm nhưng khơng chênh lệch nhiều.
Phân tích so sánh: Năm 2019, tỷ số lớn hơn trung bình, 3 năm cịn lại tỷ số nhỏ
hơn trung bình.
Đánh giá chỉ số : Trừ năm 2019 có kì thu nợ bình qn lớn hơn trung bình, 3 năm
cịn lại kì thu nợ nhỏ hơn trung bình. Điều này cho thấy cơng ty thu hồi tiền thanh
tốn nhanh hơn và điều này tốt cho cơng ty.
Kiến nghị : Mặc dù thu nợ hiệu quả nhưng nên khảo sát thị trường để đưa ra kì
thu nợ hợp lý, tránh làm mất khách hàng.



 Kì trả nợ bình quân
Phải trả người bán
Giá vốn hàng bán
Tỷ số
Trung bình 2 cơng ty cùng ngành



2018
2.704.940
26.306.208
37,53
62,37

2019
5.666.408
26.412.939
78,3
62,37

Object 32

2020
6.860.317
59.329.111
42,21
62,37


2021
7.995.301
66.493.966
43,88
62,37

Giải

thích:
+ Năm 2018, Masan có số ngày được trả chậm, chiếm dụng vốn từ người bán là 37,53
ngày
+ Năm 2019, Masan có số ngày được trả chậm, chiếm dụng vốn từ người bán là 78,3
ngày
+ Năm 2020, Masan có số ngày được trả chậm, chiếm dụng vốn từ người bán là 42,21
ngày
+ Năm 2021, Masan có số ngày được trả chậm, chiếm dụng vốn từ người bán là 43,88
ngày





Phân tích xu hướng: 04 năm: Chỉ số có xu hướng tăng từ năm đầu tiên tới năm
cuối cùng nhưng khơng q nhiều.
Phân tích so sánh: Năm 2019, tỷ số lớn hơn trung bình ngành, 3 năm cịn lại nhỏ
hơn trung bình
Đánh giá chỉ số : Năm 2019, cơng ty hồn thành tốt thương lượng trả chậm và
chiếm dụng vốn hơn 3 năm còn lại
Kiến nghị : Thương lượng ngày trả nợ hợp lý để chiếm dụng vốn thời gian tối đa.



 Hiệu xuất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần

2018
38.187.617

2019
37.354.087

2020
77.217.808

2021
88.628.767

Tổng tài sản

64.578.613

97.297.251

115.736.562 126.093.471

Tỷ số

0,59

0,38


0,67

0,7

Trung bình 2 cơng ty cũng ngành

0,83

0,,83

0,83

0,83

Object 34



Giải thích:

+ Năm 2018, 1 đồng tổng tài sản của Masan tạo ra 0,59 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2019, 1 đồng tổng tài sản của Masan tạo ra 0,38 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2020, 1 đồng tổng tài sản của Masan tạo ra 0,67 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2021, 1 đồng tổng tài sản của Masan tạo ra 0,7 đồng doanh thu thuần


Phân tích xu hướng: Năm 2018 đến 2019, tỷ số có xu hướng giảm mạnh, sau đó
tăng lên vào 2 năm sau đó (2020, 2021) và cao hơn năm 2018.




Phân tích so sánh: Cả 4 năm đều nhỏ hơn trung bình. Nhất là năm 2019 chênh
lệch quá nhiều và dần được cải thiện vào năm 2021




Đánh giá chỉ số : Chỉ số cho thấy việc sử dụng tổng tài sản của công ty kém



Kiến nghị : Tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng các cách:

+ Mở rộng thị trường
+ Bán hàng tồn kho
+ Đưa ra các dịch vụ chăm sọc khách hàng, đáp ưng nhu cầu của thị trường
 Hiệu xuất sử dụng vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số
Trung bình 2 cơng ty cùng

2018
38.187.617
34.079.678
1,12
1,71

2019

37.354.087
51.888.407
0,72
1,71

2020
77.217.808
25.030.279
3,08
1,71

2021
88.628.767
42.336.652
2,09
1,71

ngành

Object 36



Giải thích:

+ Năm 2018, 1 đồng VCSH của Masan tạo ra 1,12 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2019, 1 đồng VCSH của Masan tạo ra 0,72 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2020, 1 đồng VCSH của Masan tạo ra 3,08 đồng doanh thu thuần
+ Năm 2021, 1 đồng VCSH của Masan tạo ra 2,09 đồng doanh thu thuần



Phân tích xu hướng: Năm 2018 tới năm 2019 có xu hướng giảm nhưng tăng dột
biến vào năm 2020, sau đó giảm nhẹ vào năm 2021.




Phân tích so sánh: Năm 2018 và 2019, nhưng năm 2020 và 2021, tỷ số vượt xa
trung bình.



Đánh giá chỉ số : Năm 2018 và 2019, công ty sử dụng VCSH chưa tối ưu nhưng
cái thiện đáng kể vào năm 2020 và 2021.



Kiến nghị :

+ Sử dụng VCSH để quảng bá sản phẩm dịch vụ
+ Sử dụng VCSH để đào tạo nhân sự
c. Chỉ số nợ
 Tỷ số nợ trên tài sản
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số
Trung bình ngành




2018
30.498.935
64.578.613
0,47
1,46

2019
45.408.844
97.297.251
0,47
1,46

2020
90.706.283
115.736.562
0,78
1,46

2021
83.756.819
126.093.471
0,66
1,46

Object 38

+ Năm 2018, trên 1 đồng tài sản, Masan có 0,47 đồng là khoản vay nợ
+ Năm 2019, trên 1 đồng tài sản, Masan có 0,47 đồng là khoản vay nợ
+ Năm 2020, trên 1 đồng tài sản, Masan có 0,78 đồng là khoản vay nợ
+ Năm 2021, trên 1 đồng tài sản, Masan có 0,66 đồng là khoản vay nợ


Giải thích:




Phân tích xu hướng: Năm 2018 và 2019 khơng có sự thay đổi, đến năm 2020 thì
tỷ số tăng lên 0,78 và giảm xuống 0,66 vào năm 2021.



Phân tích so sánh: cả 4 năm tỷ số nợ trên tài sản rất nhỏ hơn rất nhiều so với
trung bình ngành.



Đánh giá chỉ số : Tỷ số nợ trên tổng tài sản nhỏ hơn 1 nhưng cũng không quá gần
về 0, điều này cho thấy tài sản của công ty lớn hơn số nợ và đồng thời công ty
đang tận dụng tốt nguồn lực tài chính từ bên ngồi.



Kiến nghị: Tiếp tục tận dụng triệt để những nguồn lực bên ngoài nhưng cũng phải
điều chỉnh hợp lý giữa tổng vốn và nợ.

 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Tổng VCSH
Tỷ số
Trung bình ngành


2018
30.498.935
34.079.678
0.89
0,08

2019
45.408.844
51.888.407
0,88
0,08

2020
90.706.283
25.030.279
3,62
0,08

2021
83.756.819
42.336.652
1,98
0,08

Object 40



Giải thích:


+ Năm 2018, trên 1 đồng VCSH, Masan có 0,89 đồng là khoản vay nợ


+ Năm 2019, trên 1 đồng VCSH, Masan có 0,88 đồng là khoản vay nợ
+ Năm 2020, trên 1 đồng VCSH, Masan có 3,62 đồng là khoản vay nợ
+ Năm 2021, trên 1 đồng VCSH, Masan có 1,98 đồng là khoản vay nợ


Phân tích xu hướng: Năm 2018 và 2019 gần như khơng có sự chênh lệch (0,880,89), nhưng đến năm 2020 thì tỷ lệ này tăng đột biến lên 3,62 và giảm xuống
1,98 vào năm 2021



Phân tích so sánh: Cả 4 năm tỷ số đều lớn hơn trung bình ngành.



Đánh giá chỉ số : Công ty làm tốt trong việc vay nợ để kinh doanh nhưng cũng có
rủi ro.



Kiến nghị: Hoạch toán lãi nợ và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Tỷ số
Trung bình 2 cơng ty cùng ngành




2018
8.911.355
2.667.531
3,34
8,22

2019
8.971.105
1.866.015
4,81
8,22

2020
6.095.122
3.770.283
1,62
8,22

2021
16.158.210
4.669.426
3,46
8,22

Object 42

thích:

+ Năm 2018, lợi nhuận trước thuế của Masan cao gấp 3,34 lần chi phí lãi vay

Giải


+ Năm 2019, lợi nhuận trước thuế của Masan cao gấp 4,81 lần chi phí lãi vay
+ Năm 2020, lợi nhuận trước thuế của Masan cao gấp 1,62 lần chi phí lãi vay
+ Năm 2021, lợi nhuân trước thuế của Masan cao gấp 3,46 lần chi phí lãi vay


Phân tích xu hướng: Năm 2018 tới năm 2019 có xu hướng tăng sau đó giảm
mạnh vào năm 2020 và trở về gần bằng năm 2018 vào năm 2021.



Phân tích so sánh: Cả 4 năm đều nhỏ hơn rất nhiều so với trung bình.



Đánh giá chỉ số : Khả năng thanh tốn lãi vay chưa tốt và cần cải thiện rất nhiều.



Kiến nghị :

+ Xem xét lại các khoản vay dài hạn và ngắn hạn để hoạch toán lại khả năng thanh
toán.
+ Thỏa thuận với đối tác về vấn đề chiếm dụng vốn.
d. Chỉ số sinh lời
 Biên lợi nhuận gộp

Kết quả kinh
doanh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận
gộp
Trung bình ngành




2018

2019

2020

2021

38,187,617
26,306,208
11,881,409
31,11%

37,354,087
26,412,939
10,941,148
29,3%


77,217,808
59,329,111
17,888,697
23,16%

88,628,767
66,493,966
22,134,801
24,97%

14,36%

14,36%

14,36%

14,36%

Giải thích:
+ Năm 2018, lãi gộp của cơng ty chiếm 31, 11% trong doanh thu thuần của công
ty hay còn được hiểu là cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì Masan thu được
31,11 đồng lợi nhuận gộp.
+ Năm 2019, lãi gộp của công ty chiếm 29,3% trong doanh thu thuần của công ty.
+ Năm 2020, lãi gộp của công ty chiếm 23,16% trong doanh thu thuần của công
ty.
+ Năm 2021, lãi gộp của công ty chiếm 24,97% trong doanh thu thuần của cơng
ty.
Phân tích xu hướng:



Object 44

Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp từ năm 2018 đến năm 2020, có xu hướng
giảm, giảm 7,95 % so với năm 2018. Cả doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều
tăng vào năm 2020, biên lợi nhuận gộp giảm chứng tỏ tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán nhiều hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. (Sự biến động giá của
nguyên liệu đầu vào).
Từ năm 2020 đến năm 2021, biên lợi nhuận gộp có xu hướng tăng nhẹ trở lại
mang dấu hiệu tích cực cho doanh nghiệp
 Phân tích so sánh: Biên lợi nhuận gộp cao hơn so với trung bình ngành chứng tỏ
mức độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty sau khi trừ đi giá vốn hàng bán tốt.
 Đánh giá chỉ số: Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp mặc dù có giảm từ năm
2018 đến năm 2020 chứng tỏ đang phải chịu khủng hoảng tài chính do việc tăng
giá vốn hàng bán khiến cho biên lợi nhuận gộp giảm, nhưng nguồn vốn vẫn tăng
và tỷ số biên lợi nhuận của năm 2021 tăng trở lại cho thấy sự hiệu quả của hoạt
động kinh doanh và các chính sách tài chính của doanh nghiệp đang phát huy hiệu
quả cao.
 Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh


2018

2019

2020

2021

Doanh thu thuần


38,187,617

37,354,087

77,217,808

88,628,767

Lợi nhuận trước
thuế

6,243,824

7,105,090

2,324,839

11,488,784

Lãi vay

2,667,531

1,866,015

3,770,283

4,669,426

EBIT


8,911,355

8,971,105

6,095,122

16,158,210

Biên lợi nhuận
HĐKD

23.34%

24.02%

7.89%

18.23%


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×