Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mối quan hệ biện chứng đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.39 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Tiểu Luận Triết học Mác - Lênin
Đề Tài: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Mối quan hệ biện chứng đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay.

Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thanh Hòa
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Đăng
MSSV: 2110060010
Lớp: 21TXTH01

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
I. Khái niệm:
1. Cơ sở hạ tầng:
-Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Cở sở hạ tầng là toàn
bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định”.
CSHT ở đây là một phạm trù triết học, cần phân biệt với thuật ngữ cơ sở hạ tầng
trong ngành xây dựng (điện, đường, trường, trạm)
-Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ
sản xuất tàn dư của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền móng của xã


hội sau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trị chủ đạo
quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ
sản xuất cịn lại cũng có vai trị nhất định
- Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát

triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể các quan hệ xã hội, các
quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực
để con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng

2. Kiến trúc thượng tầng:
Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng, và những
quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định”.Về
mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của xã hội

(về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội tương
ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác)
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều
hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có
1

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin


quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật
có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo,
nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.

II. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Mỗi một xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, đây là hai
mặt của đời sống xã hội và được hình thành một cách khách quan, gắn liền với
những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Không như các quan niệm duy tâm giải thích
sự vận động của các quan hệ kinh tế bằng những nguyên nhân thuộc về ý thức, tư
tưởng hay thuộc về vai trò của nhà nước và pháp quyền, trong Lời tựa tác phẩm
Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị, C.Mác đã khẳng định: “khơng thể lấy
bản thân những quan hệ pháp quyền cũng như những hình thái nhà nước, hay lấy
cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con người, để giải thích những
quan hệ và hình thái đó, mà trái lại, phải thấy rằng những quan hệ và hình thái đó
bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”(1).

- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương

ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng
quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu
thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính
trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết
học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do
cơ sở hạ tầng quyết định


2

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

VD: Trước đây, vào khoảng từ 2000-4000 năm tcn, trên thế giới có xuất hiện hình
thái kinh tế chiếm hữu nơ lệ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư
liệu sản xuất khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ, từ đó
hình thành nên kiểu nhà nước chủ nơ. Cơ sở kinh tế xã hội (hay CSHT) của nhà
nước chủ nô là nhân tố quyết định bản chất, chức năng, bộ máy, hình thức nhà
nước (hay KTTT) cũng như quá trình tồn tại, phát triển của nhà nước chủ nơ. Nơ lệ
có địa vị vơ cùng thấp kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nơ, chủ nơ có
quyền tuyệt đối đối với nơ lệ, khai thác bóc lột sức lao động, đánh đập, đem bán,
tặng cho, bỏ đói hay giết chết.

+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.

Q trình thay đổi diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế –
xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính
trị, pháp luật.
VD: + Thay đổi từ HT KT-XH này sang HT-KT XH khác: Nhà nước phong kiến là

nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến, cơ sở hình thành của nhà nước là quan
hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp
này. Các địa chủ phong kiến nắm trong tay đủ mọi quyền lực, cịn nơng dân chỉ có
quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như khơng có quyền gì. Khi nền
kinh tế hàng hóa thị trường phát triển (tức sự thay đổi trong CSHT), sự tập trung tư
liệu sản xuất và xã hội hóa lao động địi hỏi con người phải có quyền tự do bình
đẳng, hội họp kinh doanh và đảm bảo quyền sở hữu tài sản. Chế độ phong kiến hà
khắc đã khơng cịn phù hợp với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì thế các
cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư
sản, lật đổ nhà nước phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản, mở đường cho nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

+ Diễn ra ngay trong bản thân các HT KT-XH: Thời bao cấp, VN ta có nền kinh

tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ.
3

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, VN đang phát triển kinh tế theo nền kt thị
trường, có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp
được tạo điều kiện để phát triển. Sự thay đổi này diễn ra ngay trong hình thái KTXH XHCN
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở


hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác
động khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai

chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.

+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,

nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.

III. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị,

chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
Thực chất của vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trị hoạt động tự giác tích cực
của các giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế sống cịn của mình. Sự tác động của
kiến thức thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thơng qua
đường lối, chính sách của đảng, nhà nước. Chính vì vậy Lenin viết: “Chính trị là
biểu hiện của sự tập trung kinh tế… Chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí hạng
đầu so với kinh tế”.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào

giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Bởi:

4

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

+ Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan

điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vơ chính phủ, bất chấp kỷ
cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
+ Cịn nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trị của kinh tế sẽ

dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nơn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng khơng
tránh khỏi thất bại.
-Có thể thấy, trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Điều đó thể hiện ở chỗ: trong thời kỳ đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam chủ trương
đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng
thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức,
bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển,
giữ vững định hướng XHCN.
IV. Sự vận dụng của CSHT và KTTT ở nước ta hiện nay:
Trước đổi mới (1986): đề cao thái quá vai trị của kiến trúc thượng tầng, chính
trị là thống sối, Nhà nước, cơ quan quản lí can thiệp thơ
bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ quan; vi phạm các quy luật kinh tế
khách quan => khủng hoảng kinh tế, xã hội.

Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới tồn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội), lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết
là đổi mới tư duy về kinh tế; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định –
phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị tác động mạnh mẽ qua lại với kinh tế

Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay:
Về sơ sở hạ tầng:
- Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.

Đất nước đã có sự thay đổi cơ bản và tồn diện, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã
hội. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp
5

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

hoá – hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
-Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới vẫn còn tồn tại.
Về kiến trúc thượng tầng:
-Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ

nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý
luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”
-Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm quan

điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được
sự thống nhất cao về nhận thức và thiếu dứt khốt trong hoạch định chính sách,
chỉ đạo điều hành.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém
về phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa khơng đủ
trình độ, năng lực hồn thành nhiệm vụ.
Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của nhà nước
có lúc có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
Ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa

đồng bộ, hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất
văn hóa dân tộc bị sói mịn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng; sự tấn
công của các mặt trái cơ chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của
các thế lực thù địch với VN càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.

6

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010

Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội
ở Việt Nam hiện nay:
Về CSHT:
- Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển

kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm
+ Tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế

của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát
triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa
nhiều vào tri thức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cơng nghiệp hố – hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn,

giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân.
- Đa dạng hố các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức

sở hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
+ Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó

kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước: Nhà nước làm tốt các chức

năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ
chế; chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của
thị trường. Thực hiện quản lý Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự

can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp…
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ

bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản

xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói giảm nghèo.

7

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

- Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan

hệ kinh tế với nước ngồi.
Về KTTT:
- Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà

nước, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt

+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ

những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa:
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai cấp,

tính dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.

+ Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội

để quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.
+ Cải cách nền hành chính quốc gia, hồn thiện tổ chức và hoạt động của Nhà

nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
+ Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền, các

ban ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
- Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, cơng nghệ nhằm nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ
mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.

8

0

0



Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác cách

mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ

Mối quan hệ biện chứng đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm (Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa không hình thành tự
phát trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vơ sản giành chính
quyền và phát triển hoàn thiện “Suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản ”.
Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước hết
giai cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng đập tan nhà nước cũ, lập nên nhà
nước vơ sản. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp vơ sản tiến hành quốc
hữu hố, tịch thu, trưng thu nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm tạo ra
cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Việc nhà nước chun chính vơ sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và làm
công cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, tiến hành triệt để q trình ấy
hồn tồn phù hợp với qui luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển khách
quan trong quá trính sản xuất vật chất của xã hội, địi hỏi phải có một cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời phản động. Tuy nhiên, nhà nước chun
chính vơ sản có thật sự vững mạnh hay khơng lại hồn tồn phụ thuộc vào sự
phát triển của sự phát triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.


2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội ở Việt Nam
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thuần
nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất đối
kháng, khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao
trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau
9

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc
lột .
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dân do dân và vì dân. Pháp luật xã hội chủ nghĩa
là cơng cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học trở
thành động lực cho sự phát triển xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp. Cho nên cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng với đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì, cơ sở hạ
tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng có sự đối

kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên
lĩnh vực tư tuởng văn hoá. (Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng)
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một q trình
mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay go,
quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Chính vì những lý do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với
nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua chế độ
phát triển tư bản chủ nghĩa ) chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các
thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn
liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

10

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính chất, lại vừa thống
nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất , chúng vừa cạnh
tranh nhau, vừa liên kết với nhau, bổ xung với nhau.

Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải
sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong đó biện
pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất
với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố
và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút
phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp
, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Trong
văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII, Đảng ghi rõ “phải tập
chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
và một số cơng trình cơng nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ.
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên
lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Đồng thời văn kiện Đảng cũng ghi rõ:”Tư nay tới
cuối thập kỷ, phải quan tâm tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và kinh
tế nơng thơn, phát triển tồn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.
(Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)

Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân
ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng
về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thốt khỏi nỗi nhục của mình là đi
làm th bị đánh đập, lương ít. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội là việc làm
thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kiến
trúc thượng tầng.

11


0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân,
do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã
hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của mọi cá
nhân. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và
vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị – xã hội khơng tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì
phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao
động.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng điều chỉnh
và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong
suốt thời kỳ quá độ.
3. Một số kiến nghị (Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng)
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần
trong đó có thành phần kinh tế quốc doanh , tập thể và nhiều thành phần kinh tế

quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen quá
độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa
mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú, được phản chiếu lên kiến trúc
thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi
hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng
đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp
ứng kịp thời địi hỏi của cơ sở hạ tầng

12

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin

Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là việc rất phức
tạp. Điều quan trọng trước hết là cần sớm hình thành và thống nhất những quan
điểm sử lý thiết yếu.
Thứ nhất, cần một phương pháp tiếp cận vấn đề một cách cụ thể không làm theo
cách “cháy đâu chữa đấy” từ đó tìm ra ngun nhân chủ yếu của vấn đề để đưa ra
những luận chứng có tính khả thi.
Thứ hai, cần theo dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc và sử lý các loại tín hiệu của
nền kinh tế một cách kịp thời trên cơ sở chủ chương chính sách thích hợp
khuyến khích các hoạt động kinh tế lành mạnh . đồng thời phải xây dựng một cơ
chế điều hành kinh tế cho phép thâu lượm đánh giá, sử lý kịp thời mọi tín hiệu
kinh tế trong phạm vi cả nước.

Thứ ba, hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật trong
điều hành tài chính quốc gia từ trung ương đến từng người sản xuất.
KẾT LUẬN (Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng)
Nắm vững phép biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những
chủ chương, đường lối của Đảng là con đường đầy trông gai nhưng tất yếu sẽ
dành thắng lợi trong cơng cuộc đơỉ mới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Đảng ta đã sáng suốt khi đề ra bước đầu thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn
diện bằng cách kết hợp chặt chẽ đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Em tin rằng với nhận thức đúng đắn, sáng tạo của mình cùng với sự đồng lịng
nhất trí, ra sức phấn đấu của toàn đảng , toàn dân, toàn quân, Đảng ta nhất định
lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi hoàn toàn, dưới đà phát triển của sự
nghiệp cách mạng hiện nay, công cuộc đổi mới Đảng lãnh đạo nhất định sẽ đưa
nước ta lên ngang tầm với các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới.
(Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng)

Là một sinh viên, một công dân của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
em đã và đang được hưởng những thành quả tốt đẹp của công cuộc
13

0

0


Lê Minh Đăng – 2110060010
Tiểu Luận Triết Học Mac-Lenin


đổi mới, em nguyện sẽ góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để cơng cuộc đổi
mới ngày càng đi lên.

14

0

0



×