Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề tài vai trò của khoa học công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.58 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH
TRỊ
Đề tài:
Vai trị của khoa học cơng nghệ trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Họ và tên: Bùi Ngọc Khánh Linh
Lớp: Luật kinh doanh quốc tế K60-lớp anh 02


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………….…………………….......................................4
NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận
1.
Nội dung khoa học cơng
nghệ………………………………………….4
2.
Vai trị khoa học cơng
nghệ…………………………………………….5
II. Cơ sở thực tiến
1.
Sự cần thiết phải phát triển khoa học công
nghệ………………………..6
2.
Về hướng tác động của khoa học cơng
nghệ……………………………9
3. Vai trị,tầm quan trọng của khoa học công nghệ trong một số lĩnh
vực…………………10
4.


Các nguồn lực để phát triển khoa học công nghệ……………………..12

III.

Thực trạng khoa học công nghệ ở Việt Nam

1.
Thành
công……………………………………………………………..15


2.

Hạn chế…………………………………………………………………16

IV. Một số giải pháp............................................................................................................. 19


KẾT LUẬN……………………………………….…………………………22

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….22


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
với cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa
cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện,lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
Vì thế cuộc cách mạng XHCN ở nước ta là quá trình biến đổi cách mạng
tồn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là một q trình vừa xóa bỏ cái cũ, vừa xây
dựng cái mới từ gốc đến ngọn. Phải tạo ra cả cở sở kinh tế lẫn kiến trúc

thượng tầng mới, tạo ra của cải đời sống vật chất mới lẫn đời sống tinh thần
và văn hóa mới. Do đó trong q trình đi lên CNXH chúng ta phải tiến hành
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Song hiện nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang tác động
một cách sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề đặt ra là: Các nước đi
sau cần chuẩn bị những gì để tiếp nhận một cách có hiệu quả nhất những
thành tựu mà các nước đi trước đã đạt được.Nhận thức được tầm quan trọng
của khoa học công nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, vì
vậy em chọn đề tài này cho tiểu luận của mình.Tuy nhiên kinh nghiệm
nghiên cứu cịn thiếu sót, em mong cơ giúp đỡ để bài tiểu luận này hoàn
chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô.

NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Nội dung khoa học cơng nghệ
Trong thời kì cách mạng khoa học công nghệ 4.0 con người đã tạo ra rất
nhiều nội dung phong phú mà ta có thể kể đến một số nội dung nổi bật sau:
-Cách mạng về phương pháp sản xuất: Tự động hóa,hiện đại hóa,ứng
dụng trí tuệ nhân tạo.
-Cách mạng về năng lượng: Con người đã tạo ra nhiều nguồn năng lượng
thay thế có cơng suất lớn,bảo vệ môi trường và sử dụng trong sản xuất.
-Cách mạng về vật liệu mới: Con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu
nhân tạo mới thay thế vật liệu tự nhiên khi mà vật liệu tự nhiên đang có xu
hướng giảm dần và kém bảo vệ môi trường hơn.


-Cách mạng về công nghệ sinh học: Các thành tựu của cuộc cách mạng
này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: y tế, nông nghiệp, công
nghiệp,…
-Cách mạng về điện tử và tin học: Đây là cuộc cách mạng nhân được

nhiều sự quan tâm nhất, đặc biệt phải kể đến lĩnh vực máy tính điện tử IT.
Như vậy, khoa học công nghệ được triển khai trên rất nhiều lĩnh vực khác
nhau. Nó khơng chỉ là các cơng cụ do con người sáng tạo ra mà còn lực
lượng tiềm năng biến các nguồn lực có sẵn thành sản phẩm. Khoa học là tiền
đề trực tiếp của công nghệ và công nghệ là kết quả của khoa học.
2. Vai trò của khoa học công nghệ
Thứ nhất, khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Sự ra đời của công nghệ mới kéo theo sự phát triển kinh tế theo chiều
sau. Việc tăng trưởng kinh tế này dựa trên hiệu quả sản xuất. Khoa
học cơng nghệ chính là cơng cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt
Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát triển các ngành
công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức.
Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khoa học công nghệ phát triển giúp các ngành phát triển nhanh kéo
theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Các ngành kinh tế được
chia thành những ngành nhỏ với các lĩnh vực kinh tế mới. Điều này
dẫn tới sự chuyển dịch kinh tế theo hướng hiện đại, tích cực.
Tỷ trọng GDP các ngành cơng nghiệp, dịch vụ tăng trong khi tỷ trọng
ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm.
Cơ cấu kinh tế từng ngành có sự thay đổi theo hướng mở rộng các
ngành công nghệ cao, lượng lao động có trình độ và tri thức ngày
càng chiếm tỷ trọng cao hơn.


Thứ ba, thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng
hóa
Áp dụng cơng nghệ hiện đại là yếu tố giúp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cơng nghệ khoa học hiện đại đã tác
động tới nguồn nguyên vật liệu sản xuất thêm đồng bộ, cải tiến. Quy

mô sản xuất cũng được mở rộng thêm với sự ra đời, phát triển của các
loại hình doanh nghiệp mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp buộc có chiến lược kinh doanh mới.
Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Sự phát triển khoa học cơng nghệ hiện đại góp phần phục vụ đời sống
con người, nâng cao đời sống người dân. Hàng loạt thiết bị điện tử,
sản phẩm công nghệ hiện đại lần lượt ra đời giúp cuộc sống hiện đại
hơn. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con người, tiết
kiệm nhân lực. Một số sản phẩm được ứng dụng rộng rãi hiện nay bao
gồm: điện thoại thông minh, máy tính xách tay, điều hịa, xe hơi, tàu
điện ngầm…
II Cơ sỡ thực tiễn
1 Sự cần thiết phải phát triển khoa học công nghệ
Cách mạng KH- CN là một hiện tượng tồn cầu vì thế nó mang trong mình
những qui luật chung, phổ biến, chúng tác động vào tất cả các loại hình cách
mạng KH- KT. Nhưng mặt khác, mỗi nước tiến hành cuộc cách mạng này
trong những điều kiện riêng của đất nước mình cho nên cách mạng KH- KT
ở những nước khác nhau cũng mang những màu sắc, những đặc điểm khác
nhau. Do đó, khi xem xét cuộc cách mạng KH- KT ở nước ta cần phải đặt nó
trong bối cảnh chung của cách mạng KH- KT trên thê giới.
Sau khi giành được độc lập về chính trị, nước ta có nguyện vọng sử dụng
những thành tựu của cuộc cách mạng KT- CN hiện đại, muốn tiến hành cuộc
cách mạng đó để phát triển kinh tế, văn hố, khoa học và kỹ thuật để đưa đất


nước ta khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Nguyện vọng đó là hồn tồn
chính đáng. Tuy nhiên, việc tiến hành cách mạng KH- CN ở nước ta gặp
phải nhiều khó khăn ở trong nước.
Ngồi những khó khăn trong nước, nước ta còn phải chịu những di sản
nặng nề do sự nô dịch của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân để kại,

đồng thời các cường đế quốc lại đang thực hiện chính sách kìm hãm sự phát
triển khoa học và kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng bất bình đẳng của họ
trong sự phân cơng lao động quốc tế
Do đó, điều kiện kiên quyết để tiến hành cách mạng KH- CN ở nước ta là
phải tiến hành cải tạo xã hội sâu sắc, chống chủ nghĩa đế quốc, chống
chủ nghĩa thực dân mới và các thế lực phản động để đi lên CNXH.
Sau 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới, khoa học và công nghệ nước ta
bước đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên cho đến nay, nền khoa học
và kỹ thuật nước ta vẫn đang trong tình trạng lạc hậu, chậm phát triển chưa
đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
Với thực trạng đó, việc tiến hành cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ở
nước ta không chỉ được coi là tất yếu khách quan, mà còn là một đòi hỏi bức
xúc để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Mục tiêu của cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là đến năm 2020 về cơ bản
nước ta trở thành nước công nghiệp. Tuy nhiên, để chuyển sang nền kinh tế
thị trường hiện đại từ điểm xuất phát thấp, nước ta không thể đi theo các
bước tuần tự như các nước đi trước đã làm, mà phải phát triển theo kiểu
“nhảy vọt”,”rút ngắn”. Đây vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế của nước phát
triển sau, vừa là thách thức đòi hỏi phải vượt qua. Muốn phát triển nhanh
kinh tế thị trường theo cách thức như vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát
triển khoa học- công nghệ.
Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ đối với nước ta khơng chỉ bắt
nguồn từ địi hỏi bức xúc của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và q trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn bắt nguồn từ yêu cầu
phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Định hướng này khơng
chỉ địi hỏi nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao mà còn đòi hỏi phải xây dựng


một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.Ở đó, phát triển con người và
phát triển xã hội bền vững được coi là trung tâm. Đây là con đường phát

triển chưacó tiền lệ. Muốn đạt tới đó, chúng ta phải có nỗ lực và sáng tạo
rất cao, phải biết vận dụng những thành tựu mới nhất của nhân loại, tránh
những sai lầm mà các nước khác đã vấp phải. Nếu khơng đủ trình độ trí tuệ,
khơng đủ năng lực nội sinh thì khó có thể thành cơng. Do vậy, đẩy mạnh
phát triển khoa học và kỹ thuật càng trở nên rất quan trọng và bức thiết.
2. Về hướng tác động của khoa học công nghệ
a)Tập trung nỗ lực tiến hành đào tạo, đồng bộ hóa và hiện đại hóa có chọn
lọc các cơ sở sản xuất hiện có.
Tuy cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có ở nước ta cịn nhỏ bé, trình độ cơng nghệ,
trình độ kỹ thuật công nghệ vào loại lạc hậu, hệ số sử dụng thiết bị và cơng
suất cịn thấp nhưng nguồn dữ trữ cịn khá lớn và dưới nhiều góc độ. Đây thực
sự là nguồn vốn quý của cả nước và phải bắt đầu từ đây đi lên.

b)Chủ động sử dụng có chọn lọc một số hướng công nghệ tiên tiến phù hợp
với thế mạnh đất nước nhằm chuẩn bị điều kiện phát triển các ngành có hàm
lượng cơng nghệ cao.
Ở nước ta cùng với việc tập trung nỗ lực khai thác hiệu quả cơ sở vật chấtkỹ
thuật hiện có, cũng cần phải chăm lo, dành một số tiềm lực cho việc thử
nghiệm, lựa chọn một số hướng công nghệ cao phù hợp để một mặt hỗ trợ
cho việc giải quyết có hiệu quả hơn, mặt khác thúc đẩy việc hình thành một
số lĩnh vực sản xuất công nghệ cao với quy mô phù hợp để tạo chỗ đứng trên
thị trường quốc tế.
Trong số những hướng công nghệ cao, cần quan tâm nhất tới khâu tin học
hóa một số lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội.
c)Thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật và cơng nghệ của các xí nghiệp nhỏ,
của khu vực tiểu thủ công nhiệp cả ở thành thị và nơng thơn.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy rằng để có thể thực hiện có hiệu quả chiến
lược này, việc nhanh chóng khắc phục sự lạc hậu về cơng nghệ, sự yếu kém



về năng lực quản lý, sự thiếu hụt về lực lượng lao động có kỹ thuật là yêu
cầu bức bách phải giải quyết. Bởi vậy, việc giành một nguồn lực đủ mạnh
hướng vào việc giải quyết các nhu cầu khoa học công nghệ phục vụ phát
triển công nghiệp nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt.
d)Kết hợp hữu cơ việc tập trung nỗ lực giải quyết các vấn đề trước mắt
và tiếp tục tăng cường tiềm lực khoa học và kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu
cầu mới của giai đoạn phát triển tiếp theo.
3.Vai trị của khoa học cơng nghệ đối với một số lĩnh vực
a) Với sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nơng thơn và phát triển nơng
thơn.
Hiện nay, gần 66% dân số nước ta sống ở nông thơn, trong đó tỷ lệ nghèo
đói ở vài nơi cịn cao trên 20%, đặc biệt tỉnh miền núi còn trên 30%. Mặt
khác thu nhập của một đại bộ phận dân cư nơng thơn cịn bấp bênh, sức mua
có khả năng thanh toán về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng đều rất hạn
chế, gây ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu cảu toàn bộ nền kinh tế,
đồng thời gây cản trở việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
So với các giải pháp khác thì giải pháp về khoa học và cơng nghệ yêu cầu
vốn đầu tư không quá lớn mà đem lại hiệu quả cao. Theo đánh giá chung
trong nông nghiệp, ước tính 1/3 giá trị gia tăng của sản xuất lương thực
thời gian vừa qua là do người dân tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
và kỹ thuật mới vào sản xuất.
Tuy nhiên, tiềm lực về KH-CN ở nước ta chưa được phát huy đầy đủ cho sự
nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp. Nhiều vấn đề bức xúc của sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đặt ra đối với lực lượng KH-CN đến nay chưa
được giải quyết. Trong đó đáng lưu ý hơn cả là:
-Hiện nay, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp sang
công nghiệp dịch vụ mới chỉ xuất hiện ở một số ven vùng có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, có trình độ dân trí cao, có khả năng tiếp thu tiến bộ kỹ thuật.



-Phát triển công nghệ chế biến là nhiệm vụ hàng đầu trong q trình thực hiện
CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Nhưng phát triển công nghiệp chế biến
như thế nào lại là vấn đề bức xúc đang đòi hỏi nghiên cứu và làm rõ.

-Gần đây, Nhà nước tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nơng nghiệp, nơng thơn. Hiện có nhiều vấn đề về kỹ thuật để đảm
bảo hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước vẫn chưa được giải quyết tốt. Do đó,
nơng nghiệp, nông thôn đang rất cần sự tác động của lực lượng KH-CN.
b) Mối quan hệ giữa KH-CN với sản xuất vật chất.
Khoa học có nguồn gốc, bản chất, chức năng sứ mạng từ đời sống thực
tiễn của xã hội, con người. Nó khơng phải bản thân cơng cụ lao động và
sức lao động, nhưng khơng nằm ngồi thành tố quan trọng nhất là lực
lượng sản xuất. Nó khơng thay thế, nhưng nó có thể làm thay đổi mạnh
mẽ, nhanh chóng tỉnh năng hiệu lực của cơng cụ lao động, sức lao động.
Trong điều kiện “thơng tin hóa”, “tồn cầu hóa”, của đời sống xã hội và kinh
tế thế giới ngày nay nhiều thành tựu của cuộc cách mạng KH-CN có thể
được chuyển giao tiếp nhận tương đối nhanh chóng dễ dàng, tạo cơ hội
khách quan thuận lợi cho sự phát triển đột biến, nhảy vọt, bứt phá về kinh tế
ở những dân tộc quốc gia hay khu vực nhất định trong thời điểm, giai đoạn
nhất định.
c) Khoa học-công nghệ đã nhanh chóng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp ở nước ta.
Việc khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là dự đoán thiên tài cảu
C.Mác. Dựa trên cơ sở phân tích rõ vai trị của khoa học trong sự phát triển
của công nghiệp, ông đã kết luận: “Việc biến khoa học thành lực lượng sản
xuất trực tiếp là một quy luật khách quan của sự phát triển xã hội. Ngày nay
dự đoán ấy trở thành hiện thực trong nhiều nước cơng nghiệp phát triển.

Có thể nói khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vì mấy lẽ sau:
1.

Nền sản xuất đang phát triển mạnh mẽ, ngày càng có tính chất
quốc tế cao, biến động mau lẹ và phức tạp.


2.
Ngày nay máy móc kĩ thuật cơng nghệ ngày càng hiện đại,
tinh vi và có hàm lượng trí tuệ cao, thị trường mở rộng phong phú,
phức tạp và đầy biến động, hợp tác giao lưu nhưng cạnh tranh giữa
các quốc gia cũng gay gắt. Muốn sản xuất đạt hiệu quả cao người lao
động không thể chỉ dừng lại ở những kinh nghiệm cảm tính, mà cịn
cần rất nhiều tri thức khoa học, kỹ thuật.
3.
Kỹ thuật công nghệ hiện đại phải có khoa học định hướng, dẫn
đường và làm cơ sở lý thuyết mới có thể phát triển nhanh. Đồng thời
lý thuyết khoa học phải được vật chất hóa thành phương tiện kỹ
thuật, công nghệ hiện đại mới tác động trực tiếp tới lực lượng sản
xuất
4.Các nguồn lực để phát triển khoa học công nghệ .
a. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực KH- CN
Nhân tố con người
Nhân tố con người, đã và đang là điều kiện quyết định trong sự nghiệp phát
triển KH- CN của nước ta. Thành công của chúng ta là ở chỗ đã tạo ta một lực
lượng cán bộ KH- CN ban đầu tương đối đông đảo. Mặt khác, chính lĩnh vực
này cũng là nơi đang đặt ta những vấn đề bức thiết, mà việc giải quyết chúng,
về thực chất, sẽ quyết định tính hiện thực của những bước tiếp theo

Đối với KH- CN vấn đề không chỉ là những nhà khoa học, các kỹ sư, kỹ
thuật viên với nghề nghiệp chính thức của họ là làm cơng tác KH- CN, mà
trước hết phải nói đến cả phong trào quần chúng nhân dân đang tham dự vào
hoạt đông công nghệ trong sản xuất xã hội. Bất cứ hoạt động gì trong thực

tiễn đời sống và sản xuất đều có quan hệ tới KH- CN.
Yếu tố quan trọng hàng đầu cho tiến bộ khoa và công nghệ là phải tạo ra một
mội trường xã hội thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển. Ở một
mức độ đáng kể, mơi trường đó được tạo nên bởi nhận thức của con người ở
mọi tầng lớp xã hội về vai trị của khoa học và cơng nghệ
Thấy được ý nghĩa của môi trường khoa học và công nghệ dân chúng là
để từ đó cần chú trọng các biện pháp tác động về mọi mặt : giáo dục, đào
tạo, tuyên truyền, phổ biến, kích thích kinh tế và các biện pháp khác


Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
Đào tạo là khâu đầu tiên của một chu trình hình thành và sử dụng nguồn
nhân lực quốc gia về mặt khoa học và cơng nghệ. Nói đến đào tạo đối với
nguồn nhân lực này trước hết phải kể đến toàn bộ hệ thống giáp dục các cấp,
từ phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, giáo dục chuyên nghiệp đến đại
học và trên đại học.
Tuy nhiên, so với yêu cầu chuẩn bị cán bộ khoa học và công nghệ để đẩy
mạnh công nghệ hố trong giai đoạn sắp tới thì đội ngũ cán bộ ấy vẫn thiếu
về số lượng và yếu về chất lượng. Khơng thể vì một số khó khăn trước mắt
mà hạn chế qui mô và tốc độ đào tạo. Con người luôn luôn là vốn quý nhất
và đào tạo nhân lực lao động khoa học là vấn đề chiến lược trọng yếu mà bất
cứ nước nào muốn phát triển thành công cũng đều phải hết sức quan tâm Hệ
thống giáo dục phổ thông, khâu đầu của đào tạo khoa học và công nghệ của
chúng ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Và hệ thống giáo dục đại
học và chuyên nghiệp còn nhỏ bé, chưa cân đối với các bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Về cơ bản, cách giáo dục của ta còn nặng về trang
bị kiến thức, nặng về lý thuyết, nhẹ về bồi dưỡng kỹ năng thực hành, ít chú
trọng phương pháp tự đào tạo trong hoạt động thực tiễn. Đó cũng là nhược
điểm phổ biến của hệ thống giáo dục của nhiển nước xã hội chủ nghĩa mà
một bộ phận quan trọng cán bộ khoa học và công nghệ của chúng ta đã được

đào tạo qua .
Chúng ta khơng thể vừa lịng với tình trạng sử dụng cán bộ khoa học và
cơng nghệ khơng bình thường như hiện nay và càng khơng thể định con
đường phát triển của ngành đào tạo đại học,mà khơng tính đến bước phát
mạnh mẽ của nước ta sau này. Dù có những khó khăn tạm thời ngày hôm
nay, chúng ta vẫn phải ra sức mở rộng quy mô và tốc độ đào tạo nhân lực
nhân lực khoa học và công nghệ cho những thập kỷ sắp tới. Đào tạo con
người, như kinh nghiệm cho thấy không bao giờ là thừa đối với một nước
đang phát triển như nước ta.
Vấn đề sử dụng cán bộ khoa học- công nghệ


Nếu người cán bộ được sử dụng tốt, trong quá trình làm việc sẽ diễn ra sự
hiện đại hóa,đổi mới kiến thức do đào tạo trước đó, sẽ khơng có sự hao
mịn vơ hình và cán bộ khoa học, cơng nghệ đó sẽ trưởng thành, phát triển
với đà tiến bộ chung.
Bức tranh sẽ hoàn toàn ngược lại khi nhân viên được đào tạo ra không
được sử dụng kiến thức nghề nghiệp của mình một cách thoả đáng. Khối
lượng kiến thức ban đầu sẽ khơng có cơ hội trau dồi và hiện đại hố, khơng
được bổ xung những nhân tố mới, giá trị sử dụng ngày càng kém đi. Nó sẽ
bị sói mịn với tốc độ cực kỳ nhanh chóng.
Từ đây phải thường xuyên đánh giá lại năng lực đã có, không thể coi năng
lượng khoa học- công nghệ là bất biến.Sử dụng là tiền đề và điều kiện tiên
quyết cho phát triển nhân lực khoa học- công nghệ. Tiềm lực cán bộ chỉ có
thể phát triển trong điều kiện được phát huy năng lực của mình một cách
thoả đáng.
Khơng ít trường hợp sự đánh gía tiềm lực khoa học- cơng nghệ của đất nước
ta hiện nay tỏ ra lạc quan, khi chỉ nhìn vào số lượng cơ cấu, trình độ đào tạo
ban đầu của đội ngũ cán bộ. Chúng ta hầu như đã có đủ tất cả các ngành
nghề với số lượng khá đông cho một nền kinh tế như nước ta. Song nhiều

lĩnh vực chúng ta không thể huy động được lực lượng cần thiết, mặc dù, trên
danh nghĩa, chuyên ngành nào đó đã có một đội ngũ cán bộ được đào tạo
không nhỏ. Như vậy, năng lực thực tế kém xa năng lực trên danh nghĩa. Như
vậy nếu đào tạo không đi đôi với sử dụng và phát huy trình độ đã có thì
khơng làm tăng thêm tiềm lực khoa học- công nghệ của đất nước, trái lại cịn
có thể giảm sút so với tích tụ ban đầu của nguồn nhân lực.
b. Bảo đảm nguồn vốn cho sự phát triển KH- CN
Bên cạnh nhân lực thì vốn là điều kiện quan trọng cho phát triển khoa họccông nghệ. Muốn cho sự nhiệp cơng nghiệp hố, hiện đai hố được tiến hành
với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động được
nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Vấn đề huy động vốn cho q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Song song với việc huy động các
nguồn vốn, vấn đề sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn cũng có ý nghĩa cực


kỳ quan trọng. Yêu cầu bảo toàn vốn được thể hiện trước hết trong cơng tác
tổ chức tài chính, có nghĩa là phải lựa chọn các phương án tối ưu trong tạo
nguồn tài chính. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn trước hết
xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải hoạch toán kinh tế
kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố là phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, để q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và dản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để
nền kinh tế phát triển bền vững, tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn, phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
III Thực trạng khoa học công nghệ ở Việt
Nam 1.Thành tựu
Đảng ta đã có một số nghị quyết về khoa học và công nghệ như nghị quyết
37 của Bộ Chính trị (khố IV), Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị ( khố VI),
Nghị quyết 01 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VII).
Việc thực hiện các nghị quyết này đã bước đầu nâng cao tiềm lực khoa học

và công nghệ của đất nước, thúc đẩy việc đưa các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần đưa nước ta ra khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để bước vào thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Khoa học xã hội và nhân vǎn đã góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm
những quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam và làm rõ thêm những quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng.
Các vấn đề về mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, tǎng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội, vǎn hoá và phát triển... cũng đã được
nghiên cứu sâu hơn. Việc nghiên cứu các di sản lịch sử, vǎn hoá, vǎn minh
và con người Việt Nam tiếp tục có những phát hiện mới. Việc tổng kết kinh
nghiệm chiến tranh và phát triển lý luận nghệ thuật quân sự Việt Nam đã đạt
một số kết quả.
Nhiều kết luận khoa học đã được dùng làm cơ sở để soạn thảo các nghị
quyết, hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp
phần vào thành cơng của công cuộc đổi mới.


Khoa học tự nhiên có những thành tựu trong nghiên cứu, điề tra điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và mơi trường, góp phần tạo luận cứ cho việc
xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở cho
quá trình tiếp thu và làm chủ công nghệ mới. Một số nghành nghiên cứu cơ
bản đã xây dựng được đội ngũ cán bộ khoa học có khả nǎng tiép cận trình độ
hiện đại trên thế giới.
Các ngành khoa học và cơng nghệ gắn bó hơn với sản xuát và đời sống.
Nhiều thành tựu khoa học và cơng nghệ mới đã được ứng dụng, góp phần rất
quan trọng vào việc nâng cao nǎng suất , chất lượng và hiệu quả trong các
nghành sản xuất nông nghiêp, y tế, bưu chính viễn thơng, giao thơng vận tải,

xây dựng, nǎng lượng, dầu khí, hành tiêu dùng, hàng xuất khẩu..., xây dựng
và củng cố quốc phòng - an ninh.
Việc nghiên cứu về chính sách, biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường
bước đầu được quan tâm, Luật Môi trường đã được ban hành.
Đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ có bước trưởng thành, được tập hợp,
có thêm điều kiện để phát huy khả nǎng và công hiến cho sự nghiệp chung.
Đây là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
2. Hạn chế
1.
Nền khoa học và công nghệ nước ta phát triển chậm, chưa
tương xứng với tiềm nǎng sẵn có, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố, cịn thua kém so với
nhiều nước trong khu vực.
2.
Trình độ cơng nghệ thấp, chậm được đổi mới trong nhiều
nghành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý. Sản phẩm nghiên
cứu khoa học và công nghệ trong nước chưa nhiều, tỷ lệ ứng dụng vào
sản xuất và đời sống cịn thấp. Tình trạng nhập khẩu các thiết bị, công
nghệ lạc hậu, không đồng bộ, kém hiệu quả ảnh hưởng xấu đến nǎng
suất lao động và môi trường sinh thái.
3.
Nhiều vấn đề nảy sinh trong công cuộc đổi mới chưa được làm
sáng tỏ về phương diện lý luận. Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội thiếu
những dự báo khoa học. Việc tổng kết thực tiễn bị coi nhẹ. Tình trạng
chậm trễ trong một số lĩnh vực lý luận và khoa học xã hội chưa được
khắc phục.


4.
Môi trường ở một số cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu công

nghiệp, khu dân cư đô thị và nơng thơn bị ơ nhiễm nặng nề. Tình trạng
chặt phá rừng, khai thác bừa bãi tài nguyên khoáng sản, đành bắt thuỷ
hải sản bằng các phương tiện có tính chất huỷ diệt... đang diễn ra rất
nghiêm trọng.
5.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tuy tǎng về số lượng,
nhưng tỷ lệ trên số dân còn thấp so với các nước trong khu vực, chất
lượng chưa cao, còn thiếu nhiều cán bộ đầu nghành, chuyên gia giỏi,
đặc biệt là các chun gia về cơng nghệ. Số đơng cán bộ có trình độ
cao đều đã đứng tuổi, đang có nguy cơ hẫng hụt cán bộ. Khơng ít cán
bộ khoa học và công nghệ chuyển đi làm việc khác hoặc bỏ nghề, gây
nên sự lãng phí chất xám nghiêm trọng.
6.
Cơ cấu và việc phân bố cán bộ khoa học và công nghệ chưa cân
đối
7.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu khoa học quá
nghèo nàn, lạc hậu; thông tin khoa học và công nghệ quá thiếu và
không kịp thời.
8.
Hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu - triển khai tuy đã
được sắp xếp một bước, nhưng vẫn còn trùng lặp, chưa đồng bộ, thiếu
sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, giảng dạy với thực tiễn sản
xuất - kinh doanh và với quốc phòng - an ninh; giữa các nghành khoa
học, giữa khoa học tự nhiên và công nghệ với khoa học xã hội và nhân
vǎn. Tinh thần hợp tác giữa các nhà khoa học, giữa các cơ quan
nghiên cứu khoa học còn yếu.
IV Một số giải pháp
1.
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, kế thừa những giá trị vǎn hố truyền thống của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực
tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi mới đất nước. Xây dựng, khơng
ngừng phát triển và hồn thiện hệ thống lý luận về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc
tiếp tục bổ xung, hoàn thiện đường lối, chủ trương chính sách của
đảng và Nhà nước nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.


2.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ trong tất cả các nghành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản
lý quốc phòng - an ninh, nhanh chóng nâng cao trình độ cơng nghệ
của đất nước. Coi trọng nghiên cứu cơ bản. làm chủ và cải tiến các
cơng nghệ nhập từ nước ngồi, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều công
nghệ mới ở những khâu quyết định đối với sự nghiệp phát triển của
đất nước trong thề kỷ 21.
3.
Nâng cao nǎng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ của nước nhà: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
cán bộ khoa học và cơng nhân lành nghề, trẻ hố và phát triển đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ có đủ đức, tài, kiện tồn hệ thống tổ
chức, tǎng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng các nguồn cung
cấp thơng tin, từng bước hình thành một nền khoa học và công nghệ
hiện đại của Việt Nam có khả nǎng giải quyết phần lớn những vấn đề
then chốt được đặt ra trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

KẾT LUẬN
Vì vậy muốn tiến lên cơng nghiệp hố - hiện đại hố thành cơng phải xây

dựng một tiềm lực khoa học và cơng nghệ thích ứng với địi hỏi của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, Chính vì vậy Đảng ra quyết định chuyển mọi hoạt
động của đất nước sang thời kỳ hoạt động mới với đặc trưng là nền kinh tế
tri thức thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh đưa nước
ta tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Toàn văn Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển khoa học và
cơng nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nhiệm vụ đến năm
2000( Ban Chấp hành Trung ương Đảng Tổng Bí thư Đỗ Mười)
2 />%20%C4%91%E1%BB%83%20ph%C3%A1t%20tri%E1%BB%83n
%20Khoa%20h%E1%BB%8Dc%20%E2%80%93%20c%C3%B4ng
%20ngh%E1%BB%87


3"Khoa học công nghệ đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong tương
lai" tại chuyên mục Diễn đàn - Luật gia.




×