Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


VŨ ĐỨC BẢO

ĐA DẠNG HĨA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ CHÍNH
TRỊ

HÀ NỘI - 2019


VŨ ĐỨC BẢO

ĐA DẠNG HĨA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN

HÀ NỘI - 2019



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Vũ Đức Bảo

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
5. Những đóng góp mới của luận án..............................................................................8
6. Kết cấu luận án.............................................................................................................9

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................10
1.1. Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài luận án....................................10
1.1.1. Tổng quan các vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng giao thông.......................10
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đa dạng hố nguồn lực cho phát triển hạ tầng
giao thơng..........................................................................................................11
1.1 3. Tổng quan các cơng trình trong nước nghiên cứu về phát triển hạ tầng giao thông20
1.2. Những kết luận từ các nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
tiếp theo của luận án...............................................................................................24
1.2.1. Những kết luận từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu.................................24
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của luận án............................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................26
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐA DẠNG HỐ NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG....................................................27
2.1. Những vấn đề cơ bản về hạ tầng giao thơng và nguồn lực tài chính cho phát
triển hạ tầng giao thông.................................................................................................27
2.1.1. Khái niệm hạ tầng giao thông...........................................................................27
2.1.2. Nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng.................................... 28
2.1.3. Nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thơng...........................................30
2.2. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông.....................31
2.2.1. Quan niệm về đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao
thơng..................................................................................................................31
2.2.2. Các nguồn lực tài chính trong phát triển hạ tầng giao thông......................32


2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ
tầng giao thơng..................................................................................................39
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho
phát triển hạ tầng giao thông.......................................................................................43
2.3.1. Khái quát kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về đa
dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng.....................43

2.3.2. Một số bài học từ các nước cho phát triển giao thông tại thành phố Hà Nội . 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................51
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HÓA NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THƠNGTHÀNH PHỐ HÀ NỘI.........52
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến huy động
nguồn lực cho phát triển hạ tầng giao thông của Hà Nội........................................52
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội.......................................................52
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................53
3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến đa dạng
hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông của Thành phố...............55
3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội.................57
3.2.1. Thực trạng mạng lưới giao thông khu vực nội đô lịch sử................................59
3.2.2. Thực trạng mạng lưới giao thông khu vực nội đô mở rộng.............................60
3.2.3. Thực trạng mạng lưới giao thơng khu mở rộng phía Nam sơng Hồng............60
3.2.4. Thực trạng mạng lưới giao thơng khu mở rộng phía Bắc sông Hồng, Nam
sông Cà Lồ........................................................................................................ 61
3.2.5. Thực trạng mạng lưới giao thông khu vực các huyện ngoại thành và đô thị vệ
tinh.....................................................................................................................61
3.3. Thực trạng cơ chế chính sách đa dạng hố thu hút nguồn lực tài chính cho
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ tại Thành phố Hà Nội.............................63
3.4. Phân tích thực trạng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ
tầng giao thơng của Thành phố Hà Nội......................................................................66
3.4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển
hạ tầng giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội...................................... 66
3.5. Đánh giá về thực trạng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ
tầng giao thơng Thành phố Hà Nội.............................................................................80
3.5.1. Về kết quả đạt được..........................................................................................80
3.5.2. Những hạn chế trong đa dạng hố nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thơng tại Thành phố Hà Nội..................................................................... 81
TĨM TẮT CHƯƠNG 3.................................................................................................115



CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................117
ĐA DẠNG HĨA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN.................................117
HẠ TẦNG GIAO THƠNGHÀ NỘI.............................................................................117
4.1. Những căn cứ đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục đa dạng
hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng của Hà Nội...............117
4.1.1. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam.......................................117
4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.......................118
4.2. Quan điểm, phương hướng đa dạng hóa nguồn lực tài chính chính cho phát
triển hạ tầng giao thông của Hà Nội.........................................................................118
4.2.1. Quan điểm đa dạng hóa nguồn lực tài chính chính cho phát triển hạ tầng giao
thông của Hà Nội............................................................................................ 118
4.2.2. Phương hướng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao
thơng của Hà Nội............................................................................................ 121
4.3. Giải pháp đa dạng hóa nguồn lực tài chính chính cho phát triển hạ tầng giao
thơng của Hà Nội..........................................................................................................122
4.3.1. Nhóm giải pháp tổng hợp từ kết quả điều tra chuyên gia về công tác đa dạng
hố nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông của Hà Nội.........122
4.3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho
phát triển hạ tầng giao thơng của Hà Nội.......................................................125
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...............................................................................................139
KẾT LUẬN.......................................................................................................................140
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................143
PHỤ LỤC..........................................................................................................................154


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BOT

Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

BT

Xây dựng – Chuyển giao.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

GPMB


Giải phóng mặt bằng

GTVT

Giao thơng vận tải

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PPP

Hợp tác công tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW
UBND

Trung ương
Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông đường bộ Thành phố
Hà Nội.........................................................................................................67

Bảng 3.2:

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ Thành phố Hà
Nội...............................................................................................................70

Bảng 3.3:

Kiểm định KMO và Barlett.........................................................................84

Bảng 3.4:

Tổng hợp Nhân tố Hạn chế trong thực hiện đa dạng hóa nguồn lực tài
chính cho phát triển giao thơng Thành phố Hà Nội...................................86

Bảng 3.5:

Tổng hợp nguyên nhân của những hạn chế trong đa dạng hố nguồn lực
tài chính phát triển hạ tầng giao thông........................................................94

Bảng 3.6:

Lý do chủ yếu dẫn đến chậm trễ trong hoạt động đa dạng hóa nguồn lực
tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng đường bộ..............................103


Bảng 3.7:

Nhóm giải pháp đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thông hiện nay của Thành phố Hà Nội.............................................107


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cơ cấu mẫu khảo sát.............................................................................................7
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Hà Nội sau mở rộng địa giới hành chính........................52


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo C. Mác và Ph. Ăng-ghen (NXB chính trị quốc gia, 2004) cho rằng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, con người đã sử dụng
những nguồn tài nguyên tự nhiên, kinh tế xã hội nhất định. Nguồn lực là tổng thể các
yếu tố vật chất và tinh thần có thể khai thác được phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của một lãnh thổ nhất định. Vì vậy, huy động nguồn lực có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi địa phương
trong quốc gia đó.
Theo quan điểm của C.Mac – Lê Nin (NXB chính trị quốc gia, 2006) cho rằng
cơ sở hạ tầng (Infrastructure) còn được gọi là kết cấu hạ tầng, với 2 bộ phận cấu thành
cơ bản là hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương vừa tạo môi trường phát triển kinh tế - xã
hội, vừa là thước đo đánh giá trình độ phát triển của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa
phương trong từng quốc gia...
Trong hệ thống kết cấu hạ tầng, hệ thống các cơng trình giao thơng được coi
như mạnh máu, huyết quản của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương, phát triển các
cơng trình giao thơng có vai trị hết sức quan trọng cho nền kinh tế của các nước trên

thế giới. Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa và kinh tế của cả nước
nhưng hệ thống hạ tầng giao thơng Thành phố cịn nhiều bất cập, nhiều hạng mục cơng
trình giao thơng cịn yếu và lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như kém so
với các nước trên thế giới. Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thơng Thành phố Hà Nội
cịn nhiều hạn chế, tình trạng ách tắc giao thơng, tình trạng thiếu hệ thống giao thông
hiện đại làm cho Thành phố Hà Nội hạn chế trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực
tế phần lớn hạn chế phát triển hạ tầng giao thơng phụ thuộc nhiều vào nguồn lực tài
chính cho đầu tư. Vì thế, nhu cầu vốn cho phát triển giao thơng của cả nước nói chung
và của Thành phố Hà Nội nói riêng là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu và tìm
ra mối quan hệ trong vấn đề thu hút và sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả.
Sự phát triển của Hà Nội khơng chỉ có ý nghĩa với Hà Nội mà có tầm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Pháp lệnh và Luật Thủ
đơ (2012) đã xác định đúng vị trí, vai trị của Thủ đơ; mục tiêu, nhiệm vụ và một số
chính sách lớn về đầu tư xây dựng, phát triển Thủ đô, tạo điều kiện để xây dựng và
phát triển Thành phố đa chức năng.


Tại (Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012); (Quyết định số 1210/QĐ-TTg
ngày 24/7/2014) đã cụ thể hoá nhiệm vụ về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
và phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Thực tế cho thấy trong giai đoạn 2011 - 2015 có 41 dự án trọng
điểm của thành phố với tổng nguồn vốn khoảng 164.000 tỷ đồng. Trong năm 2012,
Nhà nước và Thành phố mới bố trí được 2.000 tỷ đồng. Điều đó cho thấy áp lực về
vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội là rất lớn, trong khi Chính phủ
đang có chủ trương cắt giảm đầu tư công (Viện Kinh tế xây dựng, 2018).
Trong khi đó, huy động các nguồn lực cho phát triển các hệ thống hạ tầng giao
thơng chưa tìm ra được đầy đủ các hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế cũng như
các giải pháp tiến hành công tác đa dạng hố nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thơng nên tình trạng thiếu vốn, sử dụng vốn khơng hiệu quả đã diễn ra tại nhiều
dự án trên địa bàn Thành phố. Tình trạng các dự án phát triển hạ tầng giao thông với

tốc độ đầu tư chậm chạm bởi thiếu nguồn tài chính diễn ra ở hầu hết các dự án, làm
ảnh hưởng đến cảnh quan thành phố. Vậy đâu là vấn đề trong công tác đa dạng hố
nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư huyết mạch này. Trong khi xây dựng cơ chế
chính sách về đa dạng hố nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng, mà
chưa thấy tổng hồ vai trị của từng nguồn và của nhiều nguồn trong đầu tư vào lĩnh
vực này.
Từ những phân tích trên, tơi lựa chọn “Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho
phát triển hạ tầng giao thông thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào
sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn phát triển mới của Thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng đa dạng hoá nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thơng trên địa bàn Thành phố Hà Nội được triển khai như thế nào trong bối cảnh
phát triển kinh tế như hiện nay?
Câu hỏi 2: Nguồn lực nào là trọng tâm trong các nguồn lực nhằm thực hiện đa
dạng hố tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội?
Câu hỏi 3: Hạn chế và các nguyên nhân trong q trình thực hiện đa dạng hố
nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Việc đa dạng hoá nguồn lực tài chính phụ thuộc nhân tố nào?


2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra, luận án thực hiện những mục
tiêu nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thông.
- Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội trong những năm gần
đây.

- Phân tích thực trạng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng
của Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp đa dạng hóa nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thông Thành
phố Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động huy động các nguồn lực tài chính
và đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của
Thành phố Hà Nội.
Đặc biệt luận án nghiên cứu các vấn đề huy động nguồn lực dưới sự tác động
của các nhân tố chung, các nhân tố có tính đặc thù của Thành phố Hà Nội để làm rõ
những thành công, hạn chế của các huy động một cách khoa học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tập trung luận giải các mối quan hệ kinh tế, các cơ sở lý luận
về đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thơng đặt trong bối cảnh
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Thực hiện lấy số liệu điều tra đánh giá công tác đa dạng hố
nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn 2014 – 2017.
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đa dạng hố nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Tác giả tập trung nghiên cứu sâu
vào các hạn chế, nguyên nhân, giải pháp về hoạt động đa dạng hố nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội.


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng đồng thời nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề được đặt ra. Cụ thể:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: luận án nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng giao

thông đường bộ của khu vực nội đô Thành phố Hà Nội trong mối quan hệ tổng thể
với sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của khu vực mở rộng, khu vực các
huyện ngoại thành và đô thị vệ tinh xung quanh Thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, luận
án khơng những nghiên cứu vai trị của Nhà nước mà còn xem xét, đánh giá vai trò của
các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế trong hoạt động đa dạng hóa nguồn lực
tài chính cho phát triển giao thơng đường bộ. Tính chất hệ thống của luận án còn
được thể hiện ở việc đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động đa dạng hóa nguồn
lực tài chính cho phát triển giao thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội: quy
chế/quy định cụ thể đối với hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính, năng lực tổ
chức thực hiện của cán bộ thực hiện đa dạng hóa nguồn lực, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát
triển giao thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp tiếp cận biện chứng: luận án nghiên cứu hoạt động đa dạng hóa nguồn lực
tài chính trong mối quan hệ biện chứng, có sự tác động qua lại của các yếu tố tác
động đến hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giao thông đường bộ
của Thành phố Hà Nội: quy chế/quy định cụ thể đối với hoạt động đa dạng hóa
nguồn lực tài chính, năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ thực hiện đa dạng hóa nguồn
lực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động đa dạng hóa nguồn lực
tài chính cho phát triển giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội. Luận án nghiên
cứu dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau tham gia vào hoạt động đa dạng hóa
nguồn lực tài chính để phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của Thành phố Hà Nội:
các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các chủ thể kinh tế trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
- Phương pháp tiếp cận thực nghiệm: luận án lấy ý kiến của các nhà hohhh định chính
sách, các nhà quản lý, các chủ thể kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội để thực
hiện nghiên cứu hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao
thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội, phân tích những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao
thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp



nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng
giao thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội.
4.2. Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu
- Nguồn số liệu, tài liệu thứ cấp: Là các tài liệu được công bố bao gồm: văn bản quy
phạm pháp luật, các cơng trình nghiên cứu của Nhà nước, của Thành phố Hà Nội liên
quan đến đa dạng hố phát triển hạ tầng giao thơng, Báo cáo quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội, Báo cáo phát triển hạ tầng giao thơng. Hệ thống giáo trình, tải liệu trong và
ngoài nước.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Có được thơng qua phương pháp điều tra xã hội học và phỏng
vấn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề kinh tế và tổ chức của đa dạng
nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thơng Thành phố Hà Nội được định hướng
và tạo điều kiện bởi các cơ quan quản lý vĩ mô trong huy động nguồn lực từ ngân sách
và tạo môi trường kinh tế, pháp lý để thu hút các nguồn lực từ các tổ chức kinh tế (các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác, kể cả các hộ dân thành thị, nhất là ở
nơng thơn). Vì vậy, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp phỏng vấn sâu đối với
các nhà quản lý, hoạch định chính sách và phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối
với các tổ chức kinh tế, các cán bộ thực hiện hoạt động huy động nguồn lực cho phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ trong việc đầu tư các nguồn lực tài chính phát triển
hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội.
- Đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách luận án thực hiện phỏng vấn
sâu nhằm làm rõ những nội dung sau:
Thứ nhất, với các cơ quan quản lý nhà nước huy động các nguồn lực tài chính
phát triển hạ tầng giao thông tác động trực tiếp đến các tổ chức kinh tế và người thụ
hưởng từ kết quả của hệ thống hạ tầng giao thông được xây dựng. Luận án, tiến hành
phỏng vấn một số tổ chức kinh tế để thấy được phản ứng của người tiếp nhận đối với
các hoạt động quản lý khi triển khai các chủ trương đa dạng hóa các nguồn lực tài
chính phát triển hạ tầng giao thông.
Thứ hai, các giải pháp đề tài đề xuất để cung cấp cho các nhà quản lý phù hợp

với xu hướng và yêu cầu đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao
thơng, những điều kiện có thể huy động... Tính hệ thống của các giải pháp, trong đó có
xác định những giải pháp cơ bản những giải pháp mang tính tiền đề để người sử dụng
có thể xác định lộ trình, chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai các giải pháp. Các
phương pháp chuyên gia, chuyên khảo đã được áp dụng để giải quyết các vấn đề trên.


Phương pháp chuyên gia sẽ được thực hiện có hiệu quả trong cách tiếp cận này.
- Về phía các chủ thể kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội:
Đây là đối tượng tiếp cận trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Các chủ thể tham gia
các hoạt động kinh tế tạo nên mức độ và quy mô của sự đa dạng hóa các nguồn lực
nên vừa là đối tượng tiếp cận nghiên cứu vừa là các đơn vị thụ hưởng kết quả nghiên
cứu. Sự thành công của các định hướng và giải pháp đề xuất sẽ được đo lường bằng sự
phản ứng tích cực của các chủ thể tham gia hoạt động đóng góp nguồn lực.
Để hiểu được các nguyên nhân và hạn chế trong công tác thực hiện đa dạng hố
nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Tác giả luận án tiến hành điều tra các chuyên gia hoạt động thực hiện công tác quản lý,
đầu tư trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông tại Thành phố Hà Nội, luận án thực
hiện điều tra theo 6 nhóm vấn đề như sau:
Nhóm 1: Những hạn chế trong thực hiện đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho
phát triển giao thơng Thành phố Hà Nội.
Nhóm 2: Các ngun nhân dẫn đến những hạn chế trong thực hiện đa dạng hóa
nguồn lực tài chính cho phát triển giao thơng Thành phố Hà Nội.
Nhóm 3: Phương án thành lập và hình thức tổ chức bộ phận tập trung quản lý và
phát triển nguồn lực tài chính cho giao thơng tại Thành phố Hà Nội.
Nhóm 5: Xác định cơ chế đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng
giao thơng hiện nay.
Nhóm 6: Ý kiến đánh giá đối với các quan điểm liên quan đến đa dạng hóa nguồn
lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng.
Bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Linkert với 5 mức độ: 1: Hồn tồn khơng

đồng ý; 2: Khơng đồng ý; 3: Lưỡng lự, 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý.
Để thực hiện luận án của mình, tác giả tiến hành điều tra khảo sát với quy mô
200 phiếu điều tra được gửi đến các cán bộ quản lý Nhà nước, Lãnh đạo các doanh
nghiệp Nhà nước và các cán bộ thực hiện huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
giao thông của Thành phố Hà Nội. Phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong luận án
là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất (phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện). Sau khi thu về, phiếu điều tra được rà soát và làm sạch, tác giả loại bỏ 38
phiếu không đạt yêu cầu (chất lượng câu trả lời không đảm bảo, thiếu thông tin, dữ
liệu trong phiếu thiếu tính logic). Như vậy, quy mơ mẫu phiếu điều tra được sử dụng
trong luận án là 162 phiếu điều tra (đạt tỷ lệ 81% trên tổng số phiếu được phát ra).


Cán bộ quản lý Nhà nước 29%
Cán bộ thực
hiện huy động nguồn lực tài chính
43%

Lãnh đạo các Doanh nghiệp Nhà nước 28%

Hình 1. Cơ cấu mẫu khảo sát
Hình 1.1 phản ánh cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng được phỏng vấn. Trong
162 người thuộc mẫu điều tra, gồm các chuyên gia làm trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước được điều tra trong mẫu nghiên cứu là 47 người (chiếm 29%), số Lãnh đạo các
doanh nghiệp được điều tra là 45 người (chiếm 28%) và số chuyên gia làm trong lĩnh
vực tài chính liên quan đến phát triển hạ tầng giao thông của Thành phố Hà Nội là 70
người (chiếm 43%).
4.3. Phương pháp phân tích
Để nghiên cứu hoạt động đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng
giao thơng trong mối quan hệ với tình hình biến động của các yếu tố chính trị, kinh tế,
xã hội, môi trường của Thành phố Hà Nội. Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp

phân tích định tính và định lượng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia, tiến
hành phỏng vấn trực tiếp những người đại diện trong lĩnh vực nghiên cứu như: Nhà
khoa học, cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thơng,… Trên cơ
sở đó đưa ra những nhận định, đánh giá vấn đề nghiên cứu một cách khoa học và chính
xác và khách quan. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp chuyên khảo để
nghiên cứu, khảo nghiệm những mơ hình điển hình, những địa phương trong và ngoài
Hà Nội về đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
của Thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
- Phương pháp phân tích thống kê: Luận án sử dụng dữ liệu có được từ hoạt động
điều tra về đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát triển hạ tầng giao thơng nói trên để
tính tốn, phân tích, đánh giá tác động của đa dạng hóa các nguồn lực tài chính phát
triển hạ tầng giao thơng Thành phố Hà Nội. Sử dụng các phần mềm thống kê


chuyên dụng (SPSS, Excel) để phân tích, đánh giá mức độ biến đổi của sự đa dạng hóa
các nguồn lực. Đặc biệt sau khi xử lý số liệu điều tra, luận án sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để phân tích kết quả. Trong từng nội dung phỏng vấn sẽ tính tỷ lệ %
cho từng thang đo sau đó sẽ tính điểm bình qn (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) cho
từng thuộc tính hỏi. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp Đánh giá độ tin cậy
của thang đo sử dụng Cronbach’s Alpha và phương pháp Phân tích nhân tố khám phá
(EFA) nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đa dạng hóa nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thơng đường bộ của Thành phố Hà Nội.

5. Những đóng góp mới của luận án
Từ khung lý thuyết chung về đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển
giao thơng, luận án đã cập nhật, bổ sung và cụ thể hóa cơ sở lý thuyết cho phân tích đa
dạng hóa nguồn lực tài chính cho địa phương có tính đặc thù, có quy mô lớn ở Việt
Nam - Thành phố Hà Nội, với các điểm mới sau:
- Những đóng góp mới về mặt lý luận:

Một là, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng
trong điều kiện của luận án được hiểu theo nghĩa động từ. Đó là cơ chế, chính sách và
các giải pháp thu hút, huy động từ nhiều nguồn của xã hội để đầu tư phát triển hạ tầng
giao thông trong một giai đoạn nhằm phát triển hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ, thậm chí trong
từng cơ sở kinh doanh nhất định.
Hai là, phương thức đa dạng hóa nguồn lực rất đa dạng, bao gồm: Nhà nước và
nhân dân cùng làm, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất... Mỗi phương
thức có những ưu điểm và những hạn chế khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có điểm
chung là tạo nên các nguồn lực tài chính cho phát triển giao thơng - một lĩnh vực khó
thu hút, nhưng lại cần lượng vốn lớn.
Ba là, nội dung đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho xây dựng giao thông là
những hoạt động triển khai tạo nên các nguồn vốn khác nhau, trong đó việc tổ chức
xây dựng các cơ chế, các chính sách và giải pháp đa dạng hóa nguồn lực tài chính là
những vấn đề cụ thể và quan trọng.
- Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Một là, với các nước phát triển và đang phát triển, đều nhấn mạnh vai trò của
nguồn vốn ngân sách và vốn đầu tư trực tiếp đối với phát triển hạ tầng giao thơng đề
cao tính chủ động kêu gọi sự tham gia của tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài. Xác định


rõ vai trị vị trí của từng loại nguồn lực cho từng loại cơng trình, minh bạch thơng tin,
phương thức kết hợp… là bài học bổ ích.
Hai là, kết quả điều tra chỉ ra một số hạn chế: Hạn chế về năng lực của tổ chức;
Hạn chế phối hợp; Phân định không rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân thực hiện
chức năng đa dạng hoá nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng; Chưa có
quy định cụ thể tạo động lực cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực thiện đa
dạng hoá nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao (cơ chế lương, thưởng, thù
lao…); Nguyên nhân: Chưa đồng bộ và thiếu nhất quán trong việc tách bạch các nguồn
lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng với các hoạt động đầu tư phát triển khác.

Chưa có chức danh đại diện trực tiếp quản lý các nguồn lực tài chính của Thành phố;
Hệ thống cơ sở dữ liệu, thơng tin cho quản lý nguồn lực tài chính cịn hạn chế;
Ba là, giải pháp cần tách bạch giữa quyền thu hút đa dạng hố nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thông Thành phố; quyền và trách nhiệm của đại diện
vốn trong đa dạng hoá nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thơng Thành
phố; Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ban ngành trong đa dạng hố nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thông; Đối với các đơn vị triển khai thực hiện đa
dạng hố nguồn lực tài chính cần xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động
vốn có hiệu quả; Thành lập bộ phận tập trung quản lý tài chính của các nguồn lực tài
chính cho phát triển giao thông; Thành lập các đầu mối khác nhau thực hiện thống
nhất và tập trung chức năng quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao
thông; Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện quyền, nghĩa vụ của Thành phố được
tổ chức dưới hình thức một Ban chủ quản tài chính. Cơ chế quản trị tài chính các
nguồn vốn chưa hiện đại và chuyên nghiệp, bị hành chính hóa.

6. Kết cấu luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận án bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đã công bố liên quan đế đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đa dạng hoá nguồn lực tài
chính cho phát triển hạ tầng giao thơng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng đa dạng hoá nguồn lực tài chính cho
phát triển hạ tầng giao thơng thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn lực tài
chính phát triển hạ tầng giao thông Thành phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Tổng quan các vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng giao thơng
Vấn đề đa dạng hố nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông là
một trong các vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, các lý luận cho hoạt động đa dạng hố
nguồn lực tài chính được quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý.... Các cơng
trình nghiên cứu đã chỉ ra các phương thức để đa dạng hố các nguồn lực tài chính
phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của các nước trên thế giới, hoặc
sử dụng các mơ hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của các nguồn lực tài chính
đến sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng. Các nghiên cứu mang tính lý luận làm căn
cứ khoa học cho hoạt động đa dạng hoá nguồn lực tài chính được chỉ ra như sau:
Adam Smith trong cuốn nghiên cứu - Của cải của các dân tộc (The Wealth of
Nations) - Nhà xuất bản Giáo dục (1997) chỉ ra cách sử dụng vốn, tác giả trong đó 4
cách sử dụng vốn đã được tác giả khái quát. Trong 4 cách sử dung vốn Adam Smith
(NXB Giáo dục, 1997) nhấn mạnh vào các hoạt động sản xuất, lưu thơng và tiêu thụ
hàng hóa, trong đó có ẩn chứa việc sự dụng vốn vào xây dựng hạ tầng phục vụ cho các
hoạt động sản xuất, lưu thông và tiêu thụ hàng hóa đó.
Michael P.Todaro tác giả cuốn - Kinh tế học cho thế giới thứ ba - Nhà xuất bản
Giáo dục (Michael P.Todaro - Economics for a Third World - Longman, London and
New York) xuất bản (1998), trong đó đề cập đến vấn đề tích lũy vốn, vai trị của vốn
đến tăng trưởng và phát triển, thơng qua sự phân tích “Chân dung nền kinh tế đang
phát triển: Hàn Quốc”, những năm 70 để minh chứng.
Joseph E.Stinglits (1995) - Kinh tế học công cộng (Economics of the public
sector) - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật và Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân. Đây là
tác phẩm được dịch và xuất bản ở Việt Nam năm 1995, nghiên cứu về phân phối nguồn
lực khi viết về “Chế độ tài chính Liên bang” đã đưa ra các nguyên tắc của chế độ tài
chính liên bang, đưa ra mức phân bổ chi tiêu, trong đó mức chi tiêu cho giao thông. Đây
là cơ sở để xem xét các vấn đề liên quan đến phân bổ vốn đầu tư xã hội từ ngân sách.
Một trong các vấn đề quan trọng và ln nóng bỏng ở mọi quốc gia trên thế giới.
E.Wayne Nafziger (1998) - Kinh tế học của các nước đang phát triển (The
Economics of Developing Countries) - Nhà xuất bản Thống kê. Trong 20 chương của
tác phẩm, chương 8 đã đề cập đến sự hình thành vốn, lựa chọn đầu tư và tiến bộ kỹ



thuật, trong đó đã làm rõ vai trị của vốn đến tăng trưởng và phát triển, chỉ ra sự tăng
đồng điệu giữa vốn và thu nhập. E.Wayne Nafziger (1998) chỉ ra nguyên nhân của mối
quan hệ này là sự tăng vốn do tăng đầu tư các yếu tố đầu vào, trong đó có các yếu tố
thuộc phạm trù hạ tầng kinh tế - xã hội và các yếu tố đầu vào trực tiếp. Tuy nhiên,
trong phân tích E.Wayne Nafziger (1998) chỉ nhấn mạnh các nguồn lực vật chất,
nguồn lực con người chưa được chú trọng.
- Báo cáo của văn phòng ngân sách quốc hội Hoa Kỳ (CBO, 2016) cho biết
thông tin về chi tiêu của chính phủ cho sáu loại cơ sở hạ tầng giao thông tại Mỹ là 416
tỷ đơ la trong năm 2014, trong đó bao gồm hệ thống đường cao tốc, giao thông công
cộng và đường sắt, vận tải hàng không, vận tải đường thủy, mạng lưới hạ tầng đường
thủy và các tiện ích đường thủy. Chi tiêu công cho hệ thống giao thông vận tải và cơ
sở hạ tầng đường thủy chiếm 2,4% tổng GDP của nước Mỹ. Có thể thấy, Mỹ đã nhận
thức rất rõ tầm quan trọng chiến lược của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng và có sự
phân bổ nguồn tài chính để đầu tư xứng đáng, hợp lý, thể hiện ở chỗ tỉ trọng nguồn
ngân sách nhà nước Mỹ dành cho phát triển cơ sở hạ tầng không hề nhỏ.
- Aschauer (1989) với nghiên cứu về “Đầu tư công và phát triển kinh tế’’ đã
tập trung giải thích sự suy giảm năng suất có liên quan đến cuộc khủng hoảng dầu đầu
tiên vào năm 1973-1974. Ông chỉ ra rằng đầu tư của Hoa Kỳ vào các cơng trình hạ
tầng đã bắt đầu chậm lại vào cuối năm 1960 và điều này có làm chậm lại q trình
tăng trưởng của đất nước.

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đa dạng hoá nguồn lực cho phát triển hạ
tầng giao thơng
Nhóm 1: Các nghiên cứu về nguồn lực tài chính từ ngân sách chính phủ
- Edame (2013) có cơng trình nghiên cứu về “Vai trò của ngân sách nhà nước, phát triển
cơ sở hạ tầng và tăng trưởng kinh tế tại Nigeria’’ được đăng trên tạp chí “Business and
Social Sciences’’ năm 2013. Bài nghiên cứu đã làm rõ vai trò ngân sách nhà nước đối
với phát triển cơ sở hạ tầng và tăng trưởng kinh tế tại Nigeria, cùng với đó đã đưa ra

mối tương quan giữa ngân sách nhà nước và phát triển các ngành kinh tế. Từ những phát
hiện trên, các tác giả đã nêu lên kiến nghị rằng Chính phủ cần nỗ lực thực hiện các
chính sách đầu tư ngân sách thích hợp dành cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Aschauer (1989) với nghiên cứu về “Đầu tư công và phát triển kinh tế’’ đã tập
trung giải thích sự suy giảm năng suất có liên quan đến cuộc khủng hoảng dầu đầu tiên
vào năm 1973-1974. Ông chỉ ra rằng đầu tư của Hoa Kỳ vào các cơng trình hạ tầng đã
bắt đầu chậm lại vào cuối năm 1960 và điều này có làm chậm lại q trình tăng trưởng


của đất nước.
Nhóm 2: Các nghiên cứu về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tony Addison & Pb Anand (2012) - “Viện trợ và tài chính của cơ sở hạ tầng: Những
thách thức mới tập trung vào Châu Phi”, đã khẳng định rằng: chỉ tiêu, nguồn gốc vốn
ODA được xem là có vai trị quan trọng, to lớn, bổ sung sự thiếu hụt trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông ở các nước đang và chậm phát triển, điển hình trong đó là
Châu Phi.
- Gavieta (2010) chỉ ra trong nghiên “Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, Quỹ
đầu cơ, và quỹ hỗ trợ phát triển chính thức của Trung Quốc: Tác động đến phát triển
cơ sở hạ tầng Philippines’’ đã nêu bật những kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng
ở Philippines trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, bằng cách
áp dụng nguyên tắc cơ bản trong nền kinh tế vĩ mô. Theo tác giả, quy mô thị trường
cho sự phát triển của các dự án hướng đến cơ sở hạ tầng nên được thực hiện dưới
hình thức xây dựng/ vận hành/ chuyển giao (BOT) hoặc mơ hình quan hệ đối tác côngtư (PPP). Việc phân loại các dự án cơ sở hạ tầng vào các dự án định hướng thị trường và
phi thị trường theo hướng phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính tại các thị trường
mới nổi. Dự án định hướng thị trường có thể được thực hiện bởi khu vực tư nhân trong
khi dự án phi thị trường có thể được thực hiện bởi các khu vực công thông qua việc sử
dụng nguồn viện trợ phát triển (ODA).
- B. Kim (2006) trong nghiên cứu“ Phát triển cơ sở hạ tầng đối với phát triển kinh tế ở
các nước đang phát triển: Bài học từ Hàn Quốc và Nhật Bản” đã chỉ ra các bài học
quan trọng được rút ra từ kinh nghiệm phát triển cơ sở hạ tầng tại Hàn Quốc và Nhật

Bản, những bài học này đã và đang được áp dụng phát triển cho nhiều nước khác. (1)
Đầu tiên, các mơ hình về nhu cầu cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực điện, giao thông,
thông tin liên lạc, vốn là những hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng tại các quốc gia phát
triển, sẽ được phân tích ở từng giai đoạn phát triển kinh tế từ những năm 1910 đến
những năm 1990. (2) Đầu tư công cho phát triển cơ sở hạ tầng tại Hàn Quốc và Nhật
Bản sẽ được phân tích trong cùng thời kỳ. (3) Mối quan hệ giữa phát triển cơ sở hạ
tầng và tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc sẽ được kiểm tra đối chiếu với kinh nghiệm của
Nhật Bản. Việc kiểm tra này sẽ cung cấp một ý nghĩa về phát triển cơ sở hạ tầng cho
các nước đang phát triển, nó cho thấy các xu hướng phát triển của nhu cầu về điện, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc trong từng giai đoạn phát triển giống nhau tương
ứng tại Hàn Quốc và Nhật Bản. Các mối tương quan giữa phát triển cơ sở hạ tầng và
tăng trưởng kinh tế tại hai nước cũng cho thấy có sự tương tự. Cụ thể là sự kết hợp
giữa dịng tiền và đầu tư chứng khốn vào cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến


tăng trưởng kinh tế. Trong số các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải
và thông tin liên lạc, tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự chênh
lệch về thu nhập giữa khu vực thành thị và nơng thơn có xu hướng xấu đi khi đầu tư cơ
sở hạ tầng chỉ tập trung phát triển tại khu vực đô thị.
Theo nhiều phân tích của các nhà khoa học, đầu tư cơ sở hạ tầng ở những vùng
kém phát triển đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chính sách điều chỉnh
chênh lệch thu nhập giữa các vùng. Để đạt được mục tiêu này, tác giả chỉ ra rằng các
khoản đầu tư lớn trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng của Hàn Quốc nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững là cực kì quan trọng, khơng chỉ từ nguồn vốn ODA mà cịn cần có
sự quan tâm của các nguồn lực tài chính từ phía các doanh nghiệp tư nhân và các tổ
chức phi chính phủ. Bài học này mang lại cho cả Hàn Quốc và Nhật Bản một lợi thế
so sánh trong hợp tác phát triển với các nước đang phát triển trong tương lai. Những
bài học đó có thể cung cấp chiến lược và mơ hình phát triển một cách thuyết phục từ
những kinh nghiệm phát triển của họ.
- C. Kim and Asian Development Bank, Eds (2011) báo cáo tổng hợp về những

thách thức chính sách nhà nước tác động đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) vào cơ sở hạ tầng ở Châu Phi của Nhật Bản. Các tác giả đã đưa ra những phân
tích và khuyến cáo cùng với các biện pháp nhằm giúp Nhật Bản tái phân bổ viện trợ
ODA vào các nước Châu Phi. Mặc dù có những khác biệt giữa các quốc gia và khu vực
tại Châu Phi nhưng nhìn chung việc phát triển cơ sở hạ tầng ở châu Phi là tụt hậu khá xa
so với phần còn lại trên thế giới, điều đó cản trở tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo tại các quốc gia của khu vực này. Một trong những vấn đề nghiêm trọng là tình
hình thực tế cơ sở hạ tầng ở các nước châu Phi rất khó để phân tích và nắm bắt do thiếu
dữ liệu và vấp phải sự ngăn chặn, sự can thiệp về chính sách và đầu tư của nhà nước.
Trong nghiên cứu về định hướng tương lai của nguồn vốn ODA Nhật Bản đã
chỉ ra rằng ODA của Nhật Bản đã đang và sẽ cung cấp các nguồn lực chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội ở nhiều nước đang phát triển. Đặc biệt là đóng góp của Nhật Bản
trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông như cung cấp đào tạo nguồn nhân lực và phát
triển công nghệ trong ngành giao thông vận tải cho nước tiếp nhận. Thông thường các
nước tiếp nhận, đặc biệt là các nước đang phát triển bao giờ cũng bị phụ thuộc vào các
nước phát triển về các vấn đề như chất lượng nguồn nhân lực hay công nghệ để phát
triển cơ sở hạ tầng trong nước.
Addison, Tony and Prathivadi B. Anand (2012) cho rằng trong tương lai, các
nguồn viện trợ từ nước ngồi (ODA) phải đóng một vai trò lớn hơn trong việc thúc
đẩy tài trợ cho cơ sở hạ tầng từ các nguồn khác. Việc tạo ra một cơ sở hạ tầng đầy đủ


với chất lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế là rất quan trọng để tạo ra sự tăng
trưởng bền vững và xóa đói giảm nghèo ở các nước châu Phi. Tuy nhiên, với tình hình
cơ sở hạ tầng giao thơng cịn nhiều yếu kém và hạn chế tại đa số các nước châu Phi
hiện tại thì cần một nguồn vốn viện trợ ODA vô cùng lớn mà không một quốc gia nào
có thể viện trợ đơn lẻ. Trong báo cáo này chỉ ra: Tại Châu Phi ước tính cần phải có
một khoản đầu tư với giá trị 93 tỷ USD cho cơ sở hạ tầng hàng năm. Hỗ trợ phát triển
nước ngồi (ODA) có tổng cộng khoảng 61 tỷ USD, tuy nhiên con số này bao gồm tất
cả các quỹ, chỉ một phần trong số đó là những nguồn tài trợ hướng vào đầu tư cơ sở hạ

tầng, khoảng 3 tỷ USD là đầu tư đến từ các nguồn trong nước, nhưng rõ ràng là đang
có một khoảng cách quá lớn giữa nhu cầu cần đầu tư và các nguồn lực sẵn có từ các
nguồn truyền thống. Thơng thường, ODA được xem như nguồn tài chính quý giá để
bù đắp cho sự thiếu hụt rất lớn này. Theo quan điểm như vậy, ODA được thiết kế để
tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ đơn giản được sử dụng cho việc chi tiêu của chính
phủ các nước nhận viện trợ. Addison, Tony and Prathivadi B. Anand (2012) chỉ ra
rằng nếu chỉ viện trợ với cách thức như vậy, cơ sở hạ tầng ở châu Phi có thể không bao
giờ được tài trợ ở mức độ cần thiết. Đơn giản là bởi khoảng cách giữa nhu cầu và thực
tế đầu tư là quá lớn. Họ cho rằng sự nhận thức này sẽ dẫn chúng ta xem xét vai trị mới
của viện trợ. Mục đích của viện trợ phát triển không nên chỉ là cố gắng để lấp đầy
những khoảng trống trong ngân sách của các nước tiếp nhận, mà là thơng qua đó cịn
phải là giúp tăng nguồn tài trợ cơ sở hạ tầng từ các nguồn tài chính khác.
Rõ ràng là ODA có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một tốc độ tăng
trưởng cao hơn rõ ràng là hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tiềm năng, ngồi ra nó cịn
làm tăng tính ổn định chính trị, và giảm khả năng xung đột. Hơn nữa ODA có thể được
sử dụng để tăng cường cho các tổ chức trong nước và cung cấp cho họ các năng lực và
điều kiện cần thiết để có thể thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư. Addison,
Tony and Prathivadi B. Anand (2012) cho rằng ODA cũng có thể đóng một vai trị hữu
ích trong việc thu hút đầu tư vào châu Phi trong trường hợp bất ổn chính trị vẫn là một
vấn đề lo ngại, ngồi ra cũng có rất nhiều rào cản quan liêu và hậu cần khác mà các
nhà đầu tư phải vượt qua. Ví dụ như thiếu cơ chế bảo hiểm, vấn đề thanh khoản và
thiếu dự trữ ngoại tệ.
Addison, Tony and Prathivadi B. Anand (2012) kết luận rằng trong khi nguồn
vốn ODA không thể cung cấp đủ các nguồn tài trợ cho cơ sở hạ tầng mà châu Phi cần
nhưng ở khía cạnh khác, ODA chắc chắn có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc
giúp đỡ châu Phi thu hút tài trợ từ các nguồn khác. Điều này đòi hỏi một sự thay đổi
và cải tổ trong cách thức mà các nhà hoạch định chính sách phát triển xây dựng về tài


trợ cơ sở hạ tầng đang thực hiện. Trong khi ở một số trường hợp, tài trợ trực tiếp có

thể cần thiết, cịn lại nguồn tài trợ chính thức ODA nên được sử dụng để tạo ra các tổ
chức đầu tư và hợp tác phát triển cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính khác nhau.
Như những nghiên cứu ở trên đã chỉ ra, cùng với thực tế về vai trò của ODA tại
các nước được nhận viện trợ, đặc biệt là trong lĩnh cơ sở hạ tầng giao thông, có thể
thấy đây là một nguồn vốn rất quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển. Phát triển cơ sở hạ tầng là điều cần thiết để có thể đạt được các mục
tiêu của chính sách phát triển ở các nước đang phát triển chẳng hạn như phát triển bền
vững, phân phối cân bằng lợi ích, và bảo vệ mơi trường...
Nhóm 3: Nghiên cứu về nguồn vốn FDI đầu tư vào phát triển hạ tầng giao thông
- Theo OECD, FDI là một nội dung quan trọng trong nền kinh tế hợp tác toàn
cầu. FDI tạo ra một mối liên kết trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. Nó
khuyến khích chuyển giao công nghệ và tăng cường hiểu biết giữa các quốc gia, và
cho phép nước đầu tư phát triển mở rộng sản phẩm trên các thị trường toàn cầu. FDI
cũng đồng thời là một nguồn đầu tư mà trong điều kiện chính sách thích hợp sẽ là
phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế.
Về bản chất, FDI là một phương pháp đầu tư xuyên quốc gia bởi một công ty
trong một nền kinh tế với mục đích đạt được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp ở nền
kinh tế khác. Sự quan tâm lâu dài ngụ ý sự tồn tại của một mối quan hệ dài hạn giữa
các nhà đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp, đông thời là mức độ ảnh hưởng lớn của
các nhà đầu tư này đối với việc quản lý doanh nghiệp. Tiêu chí cơ bản được áp dụng là
các nhà đầu tư sở hữu ít nhất 10% vốn cổ phần của cơng trình.
- F. Sader (2000), với nghiên cứu: “Thu hút vốn FDI vào cơ sở hạ tầng: tại
sao lại quá khó?” đã chỉ ra rằng: Trong những năm 90, thế giới chứng kiến sự
phát triển mạnh mẽ của việc tham gia từ khu vực tư nhân vào đầu tư cơ sở hạ tầng.
Được thúc đẩy bởi vốn FDI, lĩnh vực vốn được quản lý và là trách nhiệm bởi khu
vực công đã hưởng lợi đáng kể từ các cam kết và nguồn lực. Hệ thống dữ liệu dự
án PPI của Ngân hàng thế giới cho thấy giá trị ước tính của tổng cộng 1707 dự án
cơ sở tư nhân từ năm 1990 tới cuối năm 1998 trị giá tới 458,2 tỷ đô. Một bộ dữ
liệu được biên soạn bởi FIAS cho thấy vốn FDI chính là động cơ cho sự phát triển
này với 80% các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào giao dịch.

Trong suốt thời kì trên, các nước đang phát triển nhận được khoảng 138,3 tỷ
đô vốn FDI cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mặc dù có sự phát triển
vượt bậc, ngành cơng nghiệp này vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Có thể


kể đến như: sự chậm trễ trong các dự án khởi nghiệp, hủy hợp đồng và tranh chấp
pháp lý,... đã làm mờ đi các kết quả nổi bật trong lĩnh vực.
Các chính phủ thường cảm thấy khó khăn để thiết kế các loại hình đầu tư
mới, và chưa thực sự nắm bắt và thực hiện được với bản chất và quy trình phức
tạp của các giao dịch tài chính trong dự án. Tuy nhiên, vẫn phải công nhận rằng
nếu được hỗ trợ bởi các khung pháp lý, tài chính khu vực tư nhân và hoạt động
của các cơ sở hạ tầng có thể tăng đáng kể hiệu quả đồng thời giảm áp lực về mặt
ngân sách. Frank đã kết luận rằng, để đất nước có thể thu lợi được từ các phương
pháp đầu tư mới và hiệu quả, chính phủ cần nỗ lực cải cách và duy trì một mơi
trường đầu tư thân thiện. Nếu không làm vậy sẽ dẫn đến sự chậm chễ kéo dài
trong các dự án, hủy bỏ dự án và các nhà đầu tư sẽ thất vọng và từ bỏ các dự án
tiềm năng sau khi đã rót quá nhiều vốn vào các dự án cũ.
- C. Kirkpatrick & công sự (2006), đã nghiên cứu “đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào cơ sở hạ tầng của các nước đang phát triển: việc sắp đặt lại có quy định sự khác
biệt không” đây là một nghiên cứu cho rằng ở các nước phát triển, điều kiện cần thiết
để phát triển và ổn định kinh tế là có một cơ sở hạ tầng như nước và vệ sinh môi
trường, năng lượng, giao thông vận tải và viễn thông, hiệu quả, đáng tin cậy, và có giá
cả phải chăng.
Việc có sẵn một cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiệu quả là yếu tố quyết định quan trọng
tới tốc độ phát triển thị trường và tăng trưởng sản lượng, thêm vào đó, việc tiếp cận
được với cơ sở hạ tầng hợp lý với mục đích phục vụ tiêu dùng là để nhằm mục đích cải
thiện đời sống hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo. Tuy nhiên, ở hầu hết các nước, khả
năng đóng góp của cơ sở hạ tầng đối với xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế đã
không được thực hiện đầy đủ. Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chất lượng của
khung pháp lý và vốn FDI trong cơ sở hạ tầng cho việc phát triển đất nước.

Sử dụng dữ liệu từ 1990 tới 2002, họ đã kiểm tra ảnh hưởng của các quy định
đối với dòng vốn FDI đổ vào các dự án cơ sở hạ tầng ở các nước có nền kinh tế vừa và
nhỏ. Tác phẩm đề cập đến việc gia tăng ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào cơ sở hạ
tầng; đánh giá việc phát triển thể chế và ảnh hưởng của các cơ quan chính phủ đối với
FDI; đưa ra câu hỏi rằng liệu chất lượng của của các quy chế có ảnh hưởng đến lượng
vốn FDI đổ vào khu vực cơ sở hạ tầng hay không… Colin và các cộng sự đã đi đến kết
luận rằng những năm 1990 chứng kiến sự phát triển chưa từng có của vốn đầu tư trực
tiếp tư nhân vào các dự án cơ sở hạ tầng. Đa số là đầu tư vào cơ sở viễn thông và
ngành công nghiệp điện. Đối với khu vực tư nhân, đầu tư vào cơ sở hạ tầng gắn liền
với sự rủi ro khá lớn do những vấn đề liên quan đến việc bị đọng vốn. Đối với chính


×