cảnh
hung
Linh
n An
tai!
Phần IV
trác
m giù
sắc
g lao
Thần .
ng và
nhu
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
575
1. VĂN BIA
VĂN BIA
577
CHU VĂN TRINH TIÊN SINH ẨN CƯ XỨ
Bia
Cảnh
hai mặt , khổ 0,50m
x 0,35m . khơng trang trí , tạo năm
Hưng thứ 45 ( 1784 ) . Bia đặt tại đền Chu Văn An , xã Văn
An , huyện Chí Linh . Viện Nghiên cứu Hán Nôm , thác bản ký hiệu
19533-19534.
朱文貞
先生
隱居 處
朱文貞
先生
隱居 處
Mặt 1
景 興 甲辰 秋 仲 之 吉
後學安 豊黎 亶拜 誌
Mặt 2
我 越 醇 儒 曰 文 貞 公 朱先生 按 陳 史 徵拜 國
子 司 業 授 太子 經 後 上 七 斬 疏 不 報 掛冠 歸田 愛
至 靈山 往 居 之 山 所在 不著
景 興 癸卯 春
承 之 海陽 處 署 憲 察 使 晉謁
行 參 從 裴公公 曰 使君 行部 當 於 至 靈 之 傑特 山
訪 文 貞 先生 隱居 處 刻石 以 誌 之 甲辰 春 得其 故
37- DSHNCSKBPS
PHƯƠNG SƠN - KIỆT ĐẶC
578
居於 山 之 麓 左 麒麟 右 鳳凰 七 十二 峰 遠近 盤 蔚
溪流 經 其 下 甘美 可 酌 悠然 慨 想 先生 之 風 迺
使人 之 東 潮 討 敬 主 山石 為 碑 恭 刻 八大 字 樹
之 處 而 述 其 概 如此 行 參 從 裴 公 諱 壁 號 存 庵 貫
青 池 之 盛 烈 與 先生 同 縣 云
景 興 四十 五年 甲辰 秋 仲 之 吉
賜 乙未 科 第三 甲 同 進士 出身 署 海陽 處 清
刑 憲 察 處 司 憲 察 使 翰林 院校 理 安 豊 香 羅黎 亶
信 甫 拜 述
文 選侍 內 文職 保 祿 知縣 北海 嘉豪 楊黎 洽
拜書
敬 主 石工 阮守 拙 拜刻
Phiên âm Hán - Việt
Mặt 1
CHU VĂN TRINH TIÊN SINH ẨN CƯ XỨ
Cảnh Hưng Giáp Thìn thu trọng chi cát
Hậu học Yên Phong Lê Đàn bái chí
Mặt 2
Ngã Việt thuần nho viết Văn
Trần sử , trưng bái Quốc tử
thượng thất trảm
Tư
Trinh công Chu tiên sinh , án
nghiệp thụ Thái tử
kinh ,
hậu
sớ , bất báo , quải quan quy điền , ái Chí Linh sơn ,
vãng cư chi sơn sở tại bất trước
Cảnh Hưng Quý Mão xuân, Đàn thừa chi Hải Dương xứ , Thự
VĂN BIA
hiến
579
sát sứ, tấn yết Hành tham tụng Bùi công , cơng viết : Sứ qn
hành bộ, đương ư Chí Linh chi Kiệt Đặc sơn , phỏng Văn Trinh tiên
sinh ẩn cư xứ, khắc thạch dĩ chí chi . Giáp Thìn xuân đắc kỳ cố cư
sơn chi lộc , tả Kỳ Lân , hữu Phượng Hoàng , thất thập nhị phong, viễn
cận bàn uý , khê lưu kinh kỳ hạ, cam mỹ khả chước , du nhiên khái
tưởng tiên sinh chi phong . Nãi sứ nhân chi đông triều , thảo Kinh Chủ
sơn thạch vi bị , cung khắc bát đại tự , thụ chi xứ nhi thuật kỳ khái
như thử . Hành tham tụng Bùi cơng , h Bích , hiệu Tồn Am, quán
Thanh Trì chi Thịnh Liệt dữ tiên sinh đồng huyện vân.
Cảnh Hưng tứ thập ngũ niên Giáp Thìn thu trọng chi cát
Tứ Ất Mùi khoa đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân thự Hải
Dương xứ Thanh hình hiến sát sứ Hàn lâm viện hiệu lý Yên
Phong, Hương La Lê Đàn tín phủ bái thuật.
Văn tuyển
thị nội văn chức Bảo Lộc tri huyện Bắc Hải Gia
Hào Dương Lê Hiệp bái thư .
Kính Chủ thạch cơng Nguyễn Thủ Chuyết bái khắc.
Dịch nghĩa
Mặt 1
NƠI ẨN CƯ CỦA TIÊN SINH CHU VĂN TRINH
Ngày lành tháng tốt giữa mùa Thu năm Giáp Thìn niên hiệu
Cảnh Hưng ( 1784 ) .
Hậu học ở Yên Phong là Lê Đàn bái viết .
Mặt 2
Bậc thuần nho của nước Việt ta là Văn Trinh cơng Chu tiên
sinh , theo sử nhà Trần thì ơng giữ chức Quốc tử Tư nghiệp , nhận
làm Thái tử kinh chăm lo dạy dỗ cho Thái tử , sau này khi dâng
580
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
“ Thất trảm sớ ” thì không được báo đáp , ông bèn bỏ mũ từ quan , vê
ở Chí Linh , yêu mến ruộng vườn , phong cảnh nơi đây . Tại nơi này
không thấy ghi chép gì .
Mùa Xuân năm Quý Mão niên hiệu Cảnh Hưng ( 1783 ) , Lê
Đàn chịu mệnh làm
quan Thự Hiến sát sứ xứ Hải Dương , mới đến
yết kiến Hành tham tụng Bùi cơng , Bùi cơng nói rằng : ơng đi làm
việc nên đến núi Chí Linh ở Kiệt Đặc mà tham phỏng nơi Văn
Trinh tiên sinh ẩn
cư , viết bài chí mà khắc đá . Mùa Xuân năm
Giáp Thìn , mới về được nơi ở cũ của tiên sinh ở chân núi , bên trái
là núi Kỳ Lân , bên phải là núi Phượng Hoàng , với 72 ngọn xa gần
ôm ấp , khe suối chảy dưới núi , nước ngọt có thể uống , mê man chợt
nhớ đến phong thái của tiên sinh . Bèn sai người đến Đơng Triều
mời thợ đá núi Kính Chủ lập bia cung kính khắc tám chữ lớn ,
dựng ở đó mà thuật lại sơ lược như thế. Hành tham tụng Bùi cơng
h là Bích , hiệu là Tồn Am , quê quán xã Thịnh Liệt , huyện
Thanh Trì , cũng là người cùng huyện với tiên sinh .
Tháng tốt giữa
mùa Thu năm Giáp
Thìn niên hiệu Cảnh
Hưng thứ 45 ( 1784 ) .
Được ban Đệ tam
giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Mùi ,
chức Thự Hải Dương xứ Thanh hình Hiến sát sứ ty Hiến
sát sứ
Hàn lâm viện hiệu Lý , người Hương , La , huyện Yên Phong - Lê
Đàn tín phủ bái thuật .
Văn tuyển Thị nội văn chức Tri huyện Bảo Lộc , người Gia
Hào , Bắc Hải , Dương Lê Hiệp ( ? ) bái viết .
Thợ đá ở Kính Chủ là Nguyễn Thủ Chuyết bái khắc .
VĂN BIA
581
VĂN BIA HÀNH TRẠNG VÀ THƠ
CỦA CHU VĂN AN161
Bia hai mặt , khổ 0,85 m x 0,50 m , khơng trang trí , tạo năm Tự Đức
thứ 10 ( 1857) . Bia đặt tại đền Chu Văn An , xã Văn An , huyện Chí Linh .
Viện Nghiên cứu Hán Nôm , thác bản ký hiệu 19535 - 19536 .
Mặt 1
行 狀 先生 姓 朱 諱 安 陳朝清 潭 光烈 文 村人
性 剛 介 不 求 利達 好 讀書 村 與 龔 黄 其 大 阜 築 書
室 前 臨潭 水 右 風 浴 詠 歸 之 致 講學 授徒 大 要 以
明 聖 道 闢邪 說 為 務 000162 舍 而 至 其 成就 甚
眾 黎 适 范 師 孟 已 為 行 遣 亦 各執 弟子 禮拜 問 床
下 得 與 片 談 甚喜
□□ 至 吒 呵 不 納 其 師 道 尊
嚴 如此 黎范 門 人 之 最 顯 者皆 能 斥 佛氏 觚 怪
奇 以 廣 師 說明 皇 開泰 間 徵拜 國 子 司 業 授 太
161. Đầu đề văn bia do chúng tôi tự đặt .
162. Những chữ trong ô vuông đã mất trên bia , có chỗ chúng tơi căn cứ
vào sách Phượng sơn từ chỉ lược , bản in lưu tại Thư viện - Viện Nghiên cứu
Hán Nôm , ký hiệu A.195 , cũng như phần thơ đã được dịch và giới thiệu trong
Tổng tập Văn học Việt Nam , Thơ văn Lý - Trần, tập III để khôi phục lại . Dưới
đây là phiên âm , dịch nghĩa và chú thích . Riêng phần thơ , dựa vào Thơ văn
Lý - Trần , Tập III , Nxb . Khoa học xã hội , Hà Nội , 1978 .
582
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
子 經 迨 裕 皇 怠 政權 幸 用上 疏乞 斬 佞 臣 七 人
不 報 掛冠 歸田 □□ 遊 抵 至 靈 見 傑特 七 十二 峰 中
有名 鳳凰 山 嵿 有 泉 掛 山 而 下水 激 成 壑 名 鱉 池
佳美 可 酌
室 居 焉 自 號 樵 隱 每 徜徉 山水 間
吟詠 自 適 頗 寓 己 意 大 朝 會 則 赴
裕 皇 嘗欲 委
以 政 □ 不 拜 遣 內 臣 賚 衣服 賜 之 裕 皇 崩 楊 日 禮
借 位 陳 統 將 絕 及 聞 藝 皇 復 國 大喜 杖策 上 謁 不
□□ 拜 復 乞 還 山 帝 厚禮 送還 未幾 壽 終于 家 藝 皇
命 官 諭 祭 賜 諡 文 貞 復 賜 號 康 節 先生 以 況 邵子
從 祀 文廟 右 廡 自 陳 迄 黎 仍 之 國 朝 明 命 十八 年
丁酉 禮部 議定 祀典 奉準 從 祀 左 廡 位元 儒 趙
子 復 之 次 所 著書 有 四 書 說 約 今 不 傳 所著 詩
黎 景 與 中 延河 桂 堂 黎 貴 惇 編輯 古 體 一 首 近
體 十 首 後 盛 烈 存 庵 裴輝璧 約 入 越 音 詩 錄 現
梓 行 世 雖 所 存 僅 什 一 耳 而 讀 其 詩 亦 足 想見 其
人 也 先生 之 裔 世 守 書 業 曾孫 廷寶啟 黎洪德
甲辰 科 進士 奉 北 使 後 未有 聞 者 其 鳳凰 隱 室 則
黎 末 海陽 憲 察 使 以辰 宰 裴 存 庵 □ 意 立 石刻 朱
文 先生 隱居 處 八大 字 示 傳 後 也
紹 治 元年 愛 洲 阮保承 乏 海陽 按察使 即 其
□ 故址 建 祠 奉 之 仍 述 其 行 狀 所著 詩 以下
緩緩
步
松
孤村
淡
靄 迷
潮
江
笛
回
堤
迥
VĂN BIA
天
闊
樹
雲
低
宿鳥
翻
清
露
寒 魚躍
吹
月
碧溪
笙
何處
去
寂寞
故人
西
夕
步 僊遊 山
松 徑
閒
身
南北
片
雲
輕
半
枕
輕
風
外
世
情
介 清幽
塵
界
佛
遠
庭前 噴血
萬
鶯
村
南山 小憩
疊
青山
斜陽
簇
倒掛 半
嗚
畫屏
溪
明
翠
蘿
山
鵲
啼 煙
辰
閒
身
南北
片
雲
輕
半
枕 輕
外
世
情
徑
裡
無人 到
一聲
Mặt 2
風
佛 介 清幽
庭
前
噴血
村 南山
塵 界 遠
一
鶯聲
小憩
583
584
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
上人
遠
公
裔
朗
悟
有
高
識
屢
結
白
社
盟
為
愛
青蓮
色
方塘
貯
碧
漪
環
以
芙蓉
植
上
構 水
花
亭
意
與
比
德
蓮
好 風 辰
滿
座
聞
隱
遊 觀眾
悠然 心
香 馥
妙
自得
不知 清靜
身
已
側
在
荷花
明月
相
有朋
閒雲
同
偃
渴
傾
珠
露 飲
饑 摘
玉
房
食
回頭 謝世
紛
息
逍遙 遊 八極
題 楊
公 水花 亭
江
亭
獨
立
數
歸
舟
風
急
灘
前
一
笛
秋
斜
日
吟 殘紅
「
暮
天
望斷
碧
淡淡
悠悠
VĂN BIA
功名
已
落
荒
唐
湖
海 聊
為
汗
漫遊
自
去
來
渾
不管
滄波
萬頃
羨
飛
鷗
寂寞
山
家
鎮
日
閒
竹扉斜
擁
辟輕
碧 迷
雲
色
天
華
梢
露
紅 濕
自
夢
寒
如 醉
未
乾
身
與
孤
雲
長
戀
岫
心
同
古
井
不
生
瀾
柏
薰
半 冷
冷茶
溪
鳥
聲 春夢
春
煙 歇
殘
旦
山
宇
寥
寥
嫩
涼
-
線 起 庭 槐
燕
尋
故
壘
相
蟬
咽
新
聲
陸續 來
畫
點 水溪
蓮 無
出
筍
籬
野
夢
將
俗
不凡
回
去
態
材
棲
梧
靜
極 還
成
懶
案
上
殘
書
自
開
風
初夏
585
586
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
水
月
橋
邊
弄
夕暉
荷
花
荷
葉
靜
相依
魚 浮
古
沼
龍
何在
雲
空
山
鶴
不
滿
歸
老 桂 隨風 香 石 路
嫩 苔
著 水 沒
松
扉
丹心 殊 未 如
灰
土
暗
揮
將
夕
煙草 如茵 迷亂
石
黯淡
聞
說 先皇
鱉
松
楸
消沉
溪
淚
池
深鎖
日
千山
萬古
風
更
愁
雲
無
跡
花 欲 落雨
野鳥
不
絲絲
鳴山
寂寞
幾度 躊躇
行 復
行
平蕪
春
生
碧
簇
畫
屏
陽 倒掛 半
溪
明
無盡
望
萬
疊
泰陵
青山
翠
蘿
徑
裏
無人
山
鵲
啼
煙
辰
靈山
雜
ㄧ
興
到
聲
VĂN BIA
灰
圭
心
已
風
安 敢
閉
寒梅
白雲
萬
疊
山
扉
掩
陌
多 岐
我
馬
隤
帳
勿
黼
蕙
冕
桓
猜
孤鶴
下
民
昌
朝 社稷 天
方
祚
肯
使
老
碧
隈
醇
蒲 輸 好 為
先生
587
又
學海
迴
瀾
俗 再
上
庠
山
斗
得
斯人
窮
經
博
史
工
夫
敬老
崇
儒 政
大
化 新
日
襪
芒 鞋
歸漢
青 顏
白髮
浴
華 勛
只是 垂
衣
治
作
內
臣
布
爭
得
巢
陳
由
成 便 掛冠
斬
章
至
靈
終老
士
望
春
司徒 章 肅 侯 陳 元旦 贈
七
清風
沂
有餘
閒
苦節
高
千古
岩岩
仰
泰山
黎
嗣
尚書公 謙
德 拾 年
良玉
秀才
五月
武
詠 史
既
望
楷 拜 書
588
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
Phiên âm Hán - Việt
Mặt 1
Hành
trạng tiên sinh tính Chu, huý An, Trần triều , Thanh
Đàm , Quang Liệt Văn thơn nhân . Tính cương giới bất cầu lợi đạt,
hiếu độc thư, thơn dữ Cung Hồng kỳ đại phụ trúc thư thất, tiền
lâm
đàm
thuỷ, hữu phong dục vịnh quy chi chí , giảng học thụ đồ ,
đại yếu dĩ minh thánh đạo. Tịch tà thuyết vi vụ ,
sá nhi chí
kỳ thành tựu thậm chúng, Lê Quát, Phạm Sư Mạnh dĩ vi Hành
khiển diệc các chấp , đệ tử lễ bái vấn sàng hạ đắc dữ phiến đàm
thậm
hỷ ,
chỉ tra ha bất nạp , kỳ sư đạo tôn nghiêm như thử .
Lê Phạm môn nhân chi tối hiển giả giai năng tố Phật thị đổ quái
kỳ dĩ quảng sư thuyết. Minh Hoàng Khai Thái gian trưng bái
Quốc tử Tư nghiệp, thụ Thái tử kinh, đãi Dụ Hoàng đãi chính
quyền
hạnh dụng , thượng sớ khất trảm nịnh thần thất nhân, bất
báo , quải quan quy điền
du để Chí Linh, kiến Kiệt Đặc thất
thập nhị phong trung hữu danh Phượng Hoàng sơn , đỉnh hữu
tuyền quải sơn nhi hạ, thuỷ kích thành hác danh Miết Trì , giai mỹ
khả chước ,
trúc thất cư yên, tự hiệu Tiều Ẩn , mỗi thảng dương
sơn thuỷ gian ngâm vịnh tự thích , phả ngụ kỷ ý , đại triều hội tắc
phó khuyết . Dụ Hồng thường dục uỷ dĩ chính
,bất bái khiển
nội thần lại y phục tứ chi . Dụ Hoàng băng , Dương Nhật Lễ tiếm vị ,
Trần thống tương tuyệt , cập văn Nghệ hoàng phục quốc , đại hỷ
trượng sách thượng yết bất - - bái phục, khất hoàn sơn , để hậu lễ
tổng hoàn . Vị cơ thọ chung vu gia, Nghệ hoàng mệnh quan dụ tế tử
thuỵ Văn Trinh , phục tử hiệu Khang Tiết tiên sinh dĩ huống Thiệu
Tử tòng tự Văn Miếu hữu vu . Tự Trần ngật Lê nhưng chi Quốc
triều Minh Mệnh thập bát niên Đinh Dậu, Lễ bộ nghị định tự điển
phụng chuẩn tòng tự tả vu vị nguyên Nho Triệu tử phục chi trứ sở
trước thư hữu Tứ thư thuyết ước, kim
bất truyền, sở trước thị, Lê
Cảnh Hưng trung Diên Hà Quế Đường Lê Quý Đôn biên tập cổ thể
nhất thủ cận thể thập thủ, hậu Thịnh Liệt Tồn Am Bùi Huy Bích
VAN BIA
ước nhập Việt Âm thi lục
589
hiện tử hành thế, tuy sở tồn cẩn thập
nhất nhĩ nhi độc kỳ thi diệc túc tưởng kiến kỳ nhân dã . Tiên sinh
chi duệ thế thủ thư nghiệp tằng tơn Đình Bảo khải Lê Hồng Đức
Giáp Thìn khoa Tiến sĩ phụng Bắc sứ hậu vị hữu văn giả kỳ
Phượng Hoàng ẩn thất tắc Lê mạt Hải Dương Hiến sát sứ dĩ thì tể
Bùi Tồn Am
ý , lập thạch khắc Chu Văn Trinh tiên sinh ẩn cư
xứ bát đại tự , thị truyền hậu dã.
Thiệu Trị nguyên
niên
Ái Châu Nguyễn Bảo thừa biếm
Hải
Dương Án sát sứ , tức kỳ cố chỉ kiến từ phụng chi nhưng thuật kỳ
hành trạng . Sở trước thi dĩ hạ :
Hỗn hỗn bộ tùng đê ,
Cơ thơn đạm ái mê.
Triều hồi giang địch quýnh,
Thiên khoát thụ vân đê.
Túc điểu phiên thanh lộ,
Hàn ngư dược bích khê .
Suy sinh hà xứ khứ ,
Tịch mịch cố nhân tê (tây ) .
NGUYỆT TỊCH BỘ TIÊN DU SƠN TÙNG KÍNH
Nhàn thân nam
bắc phiến vân khinh ,
Bán chẩm khinh phong ngoại thế tình .
Phật giới thanh u trần giới viễn ,
Đình tiền phún huyết nhất oanh minh .
THÔN NAM SƠN TIỂU KHÊ
Vạn điệp thanh sơn thốc hoạ bình ,
Tà dương đảo quải3 bán khê minh .
163. Theo văn bia hai chữ “đảo quải” ( fl # ) , trong Thơ văn Lý - Trần
chép là “đạm mạt” ( x #k ), và chú thích : "quải đảo ” (H4 ) . Như vậy bia chép
đảo lại so với Việt âm thi tập và khác bản Thơ văn Lý - Trần .
590
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
Thuý la kinh lý vô nhân đáo ,
Sơn thước đề yên thời ! 64 nhất thanh .
Mặt 2
Nhàn thân nam bắc phiến vân khinh,
Bản chẩm
khinh phong ngoại thế tình .
Phật giới thanh u trần giới viễn ,
165
Đình tiền phún huyết nhất oanh thanh
THƠN NAM SƠN TIỂU KHỆ
Thượng nhân Viễn Công duệ,
Lãng ngộ hữu cao thức.
Lũ kết Bạch Xã minh ,
Vị ái thanh liên sắc.
Phương đường trữ bích y
Hồn dĩ phù dung thực .
Thượng cấu thuỷ hoa đình ,
Ý dữ liên tỷ đức.
Hảo phong thời nhất lai ,
Mãn toà văn hương phức .
Ẩn du quan chúng diệu,
Du nhiên tâm
tự đắc .
Bất tri thanh tĩnh thân ,
Dĩ tại hà hoa trắc.
164. Chữ “ Thời” trong văn bia chép là chữ “ Thìn ” , là cách chép huý thời
Nguyễn , huý tên vua Tự Đức , bia lập năm Tự Đức thứ 10 ( 1857 ) .
165. Trong một văn bia nhưng hai mặt chép lặp lại bài thơ này, đặc biệt chữ
cuối cùng của cả bài thơ khác nhau , chữ “ oanh minh
thanh " (
h ” ở mặt 1 và chữ “oanh
4 ) ở mặt 2. Thơ văn Lý - Trần ( sđd) chép là “oanhminh " (
).
VĂN BIA
Minh nguyệt tương hữu bằng ,
Nhàn vân đồng yến tức.
Khát khuynh châu lộ ẩm,
Cơ trích ngọc phịng thực .
Hồi đầu tạ thế phân ,
Tiêu dao du bát cực .
ĐỀ DƯƠNG CƠNG THUỶ HOA ĐÌNH
Giang đình độc lập sổ quy chu,
Phong cấp than tiền nhất địch thu .
Tà nhật ngâm
tàn hồng đạm đạm ,
Mộ thiên vọng đoạn bích du du .
Công danh dĩ lạc hoang đường mộng,
Hồ hải liệu vi hãn mạn du .
Tự khứ tự lai hồn bất quản,
Thương ba van khoảnh tiễn phi âu .
Tịch mịch sơn gia trấn nhật nhàn ,
Trúc phi tà ủng bích khinh hàn .
Bích mê vân sắc thiên như tuý ,
Hồng thấp hoa sao lộ vị càn.
Thân dữ cô vân trường luyến tụ,
Tâm
đồng cổ tỉnh bất sinh lan .
Bách huân bản lãnh trà yên yết ,
Khê điểu nhất thanh xuân mộng tàn .
XUÂN ĐÁN
Sơn vũ liêu liêu trú mộng hồi,
Nộn lương nhất tuyến khởi đình hoè .
Yến tầm cố luỹ tương tương khứ ,
591
592
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
Thiền yết tân thanh lục tục lai .
Điểm
thuỷ khê liên vô tục thái ,
Xuất ly dã duẩn bất phàm tài .
Thê ngơ tĩnh cực hồn thành lãn,
Án thượng tàn thư phong tự khai .
SƠ HẠ
Thuỷ nguyệt kiều biên lộng tịch huy
Hà hoa hà diệp tĩnh tương y.
Ngư phù cổ chiểu long hà tại,
Vân mãn không sơn hạc bất quy
Lão quế tuỳ phong hương thạch lộ,
Nộn đài trước thuỷ một tùng phi .
Đan tâm
thù vị như hội thổ ,
Văn thuyết tiên hồng lệ ám huy.
MIẾT TRÌ
Tùng thu thâm toả nhật tương tịch,
Yên thảo như nhân mê loạn thạch .
Ảm đạm
thiên sơn phong cảnh sầu,
Tiêu trầm vạn cổ vân vơ tích .
Khê hoa dục lạc vũ ti ti,
Dã điều bất minh sơn tịch mịch .
Kỷ độ trù trừ hành phục hành,
Bình vu vơ tận xn sinh bích .
VỌNG THÁI LĂNG
Vạn điệp thanh sơn thốc hoạ bình,
Tà dương đảo quải bán kê minh .
VĂN BIA
593
Thuý la kinh lý vô nhân đá ,
Sơn thước đề yên thìn (thời ) nhất thanh .
LINH SƠN TẠP HỨNG
Phủ miện hồn kh tâm dĩ hơi ,
Phong sương an cảm bế hàn mai .
Bạch vân vạn điệp sơn phi yểm ,
Tử mạch đa kỳ ngã mã đồi .
: 166
Huệ trướng vật sai
cơ hạc ốn,
Bồ thâu hảo vi hạ dân hồi .
Xương triều xã tắc thiên phương tộ,
Khẳng sử tiên sinh lão bích ơi .
HỰU
Học hải hồi lan tục tái thuần,
Thượng tường Sơn Đẩu đắc tư nhân .
Cùng kinh bác sử cơng phu đại ,
Kính Lão sùng Nho chính hoa tân .
Bố miệt mang hài quy Hán nhật167 ,
Thanh nhan bạch phát dục Nghi xuân .
Hoa Huân chỉ thị thuỳ y trị,
Tranh đắc Sào Do tác nội thần .
Trần Tư đồ Chương Túc hầu Trần Nguyên Đán tặng
Thất trảm chương thành tiện quải quan,
Chí Linh chung lão hữu dư nhàn .
166. Thơ văn Lý - Trần chép là “hốt kinh " ( 3
).
167. Trong sách Thơ văn Lý - Trần , bài thơ này có một số chữ khác
nhau , như : " ỳ E " ( vịnh nhật) và “ nh
nhật ) và "
kh " ( hoa huân ) .
38- DSHNCSKBPS
" (huân hoa ) , ở bia ghi là : " k Đ " ( Hán
594
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
Thanh phong khổ tiết cao thiên cổ ,
Sĩ vọng nham nham
ngưỡng Thái San .
Lê Thượng thư Đặng Công Khiêm
vịnh sử ,
Tự Đức thập niên ngũ nguyệt ký vọng
Lương Ngọc tú tài Vũ Khải bải thư.
Dịch nghĩa
Mặt 1
VĂN BIA HÀNH TRẠNG VÀ THƠ VĂN
CỦA CHU VĂN AN
Hành trạng tiên sinh họ Chu , huý là An , người thôn Văn xã
Quang Liệt , huyện Thanh Đàm . Ơng tính ngay thẳng , khơng cầu
lợi, thích đọc sách , trên cái gị giữa thơn ơng và thơn Cung Hồng
bèn dựng nhà đọc sách , phía trước nhìn xuống đầm
tắm
gió , vịnh ngâm
việc làm
“ quy khứ ” . Thu
nhận học trò giảng dạy , coi
rõ đạo thánh , bài bác thuyết tà làm
thành đạt rất đông . Lê Quát , Phạm
nước , bên phải
nhiệm
vụ , ... học trò
Sư Mạnh đã làm chức Hành
khiển , cũng đều đến lễ bái , hỏi hạn dưới chiếu , cùng nói chuyện rất
tâm
đắc , ( có điều
gì khơng phải ) thì qt tháo mà khơng nhân
nhượng , đạo thầy trị tơn nghiêm như thế . Những học trò hiển đạt
như
Lê , Phạm
đều bài bác Phật giáo , cho là kỳ quái để phổ biến
thuyết của thầy . Khoảng năm
Khai Thái ( 1324 - 1329 ) , vua Minh
Tông phong chức Quốc tử Tư nghiệp cho làm
Thái tử kinh . Đến đời
Dụ Tơng Hồng đế , chính quyền suy yếu , may mắn được dùng , bèn
dâng sớ xin chém
bảy tên nịnh thần , không được đáp ứng nên ông
từ quan về với ruộng vườn ... ở ẩn . Đến núi Chí Linh , thấy ở Kiệt Đặc
có 72 ngọn
núi , ở giữa có ngọn núi tên là Phượng Hồng , có suối
chảy thẳng từ đỉnh núi xuống, tạo thành ao lớn gọi là Miết Trì ( ao
Ba Ba ) , nước ngọt có thể uống , bèn dựng một ngôi nhà bên cạnh ao ,
VĂN BIA
595
tự gọi là Tiều Ẩn . Mỗi lần dạo chơi nơi núi non ngâm vịnh tự lấy
làm
thoải mái , thấy hợp với lịng mình . Đại triều hội thì lên kinh
thành . Thời vua Dụ Tông muốn đem việc triều chính uỷ thác cho
ơng , ơng khơng nhận , nên vua sai nội thần ban cho y phục . Dụ
Tông băng hà , Dương Nhật Lễ tiếm ngôi , cơ đồ nhà Trần sắp dứt ,
đến khi nghe tin Nghệ Tơng khơi phục lại nước , thì ơng vui mừng
chống gậy lên yết kiến , nhưng không chịu nhận chức tước , bái lạy
mà xin về núi . Vua ban cho lễ rất hậu tiễn về , không lâu thì ơng
mất tại nhà . Vua Nghệ Tơng lệnh cho quan làm
bài dụ tế , ban
hiệu là Văn Trinh , lại ban hiệu là Khang Tiết tiên sinh , cho phụ
thờ ở hữu vu trong Văn Miếu . Từ triều Trần đến triều Lê cho đến
quốc triều Minh Mệnh thứ 18 năm Đinh Dậu ( 1837) , Lễ bộ đã nghị
định điển lệ thờ tự mà chuẩn định cho tòng tự ở tả vu trong Văn
Miếu , làm
ngôi vị nhà Nho đầu tiên , còn Triệu tử xuống hàng thứ .
Ơng cịn viết sách Tứ thư thuyết ước, nay đã thất truyền . Tất cả
thơ văn thì Quế Đường Lê Quý Đôn ở Diên Hà thời Lê Cảnh Hưng
đã biên tập cổ thể một bài , cận thể 10 bài . Sau này Tồn Am Bùi
Huy Bích ở Thịnh Liệt đã đưa vào tập Việt Âm thi [lục ], hiện còn
khắc lưu hành . Tuy chỉ còn lại 11 bài thơ nhưng đọc thơ cũng đủ
thấy được hình
bóng của người vậy . Con cháu của tiên sinh giữ
nghiệp thi thư có tằng tơn là Đình Bảo đậu Tiến sĩ khoa Giáp Thìn
niên hiệu
Hồng Đức triều Lê , sau khi phụng mệnh đi sứ phương
Bắc về thì khơng biết tin tức nữa . Cịn nơi ẩn cư trên núi Phượng
Hồng thì mãi đến cuối thời Lê , Hiến sát sứ Hải Dương thể theo ý
của quan Te tướng Tồn Am Bùi Huy Bích thời bấy giờ mà khắc lập
tám
chữ lớn trên bia “ Chu Văn Trinh tiên sinh ẩn cư xứ ” để truyền
mãi về sau .
Năm Thiệu Trị thứ 1 ( 1841 ) ,
Nguyễn Bảo người Ái Châu bị
biếm về làm Án sát sứ Hải Dương , theo dấu cũ mà dựng nhà thờ
phụng , bèn thuật lại hành trạng của tiên sinh vào năm Thiệu Trị
thứ 1 ( 1841 ) .
596
PHƯỢNG SƠN - KIỆT ĐẶC
Sau đây là thơ do tiên sinh trước tác168 .
ĐÊM TRĂNG DẠO BƯỚC TRÊN ĐƯỜNG THÔNG
Ở NÚI TIÊN DU 169
Thong thả dạo bước trên con đê trồng thơng ,
Xóm vắng mờ trong làn khói nhạt .
Nước triều xuống , tiếng sáo bên sông xa vắng ,
Trời rộng mây là là ngọn cây .
Chim đêm cựa mình trong làn sương sớm ,
Cá lạnh nhảy trong khe biếc .
Người thổi sênh đi nơi đâu ,
Phía Tây núi cũ (nơi cố nhân ở) vắng vẻ ?
Dich tho
Đủng đỉnh dạo bờ sơng ,
Làng q bát ngát trơng .
Nước lui cịi bến thoảng ,
Trời rộng khói cây lồng .
Chim đậu tan sương lạnh ,
Cá bơi vẫy nước trong .
Tiếng sênh đâu vắng tá ,
Hiu quạnh một non không ?
Bản dịch : Hồng Việt thi văn tuyển
TẠM NGHỈ Ở NÚI THƠN NAM
Thân nhàn như đám
mây nhẹ bay khắp nam bắc ,
Gió mát thổi bên gối , tâm tình để ngồi cuộc đời .
168. Trong bia , dầu đề các bài thơ đều đề ở cuối mỗi bài . Chúng tôi
đưa lên đầu phần dịch của mỗi bài thơ để tiện theo dõi .
169. Núi Tiên Du : tức núi Phật Tích , nay thuộc huyện Tiên Sơn , tỉnh
Bắc Ninh .
VĂN BIA
597
Cõi Phật thanh u , cõi trần xa vời ,
Trước sân hoa đỏ như máu , một tiếng chim oanh kêu .
Dich tho
Thân nhàn tựa áng mây cơi ,
Gió trăng nửa gối việc đời nhẹ tênh .
Cõi trần xa , cõi Phật thanh ,
Sân hoa màu đỏ chim oanh líu lường .
ĐÀO THÁI TƠN dịch
TẠP HỨNG Ở LINH SƠN
Mn lớp núi xanh tụ lại như bình phong vẽ ,
Bóng chiều nhạt rọi tới sáng nửa lòng khe .
Trong lối cỏ biếc , không người đến ,
Thỉnh thoảng một tiếng chim thước kêu trong khói mù .
Dich tho
Núi xanh mn lớp hoạ bình che ,
Ác xế soi lên rạng nửa khe .
Bụi rậm đường sâu người vắng vẻ ,
Trong mây chim thước gọi le te .
Bản dịch : Hoàng Việt thi văn tuyển
Mặt 2
TẠM NGHỈ Ở NÚI THÔN NAM '
Thân nhàn như đám mây nhẹ bay khắp nam bắc ,
Gió mát thổi bên gối , tâm tình để ngồi cuộc đời .
Cõi Phật thanh u , cõi trần xa vời ,
Trước sân hoa đỏ như máu , một tiếng chim oanh kêu .
170. Bài này vốn khơng có đầu đề , nhưng nội dung trùng với bài
" Tạp hứng ở Linh Sơn " ở mặt 2 của bia nên chúng tôi để đầu đề như vậy .
171. Bài thơ này ở mặt 1 của bia đã có , mặt 2 của bia khắc lại , nhưng
chúng tôi vẫn dịch theo nguyên bản .