1
UBND QUẬN HÀ ĐƠNG
TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn
Lịch sử 9 thơng qua chun đề Mỹ Nhật Bản Tây Âu
Lĩnh vực/ Mơn: Lịch sử
Cấp học: THCS
Tác giả: Phan Hồng Diệu
Đơn vị cơng tác:Trường THCS Lê Hồng Phong
Chức vụ: Giáo viên
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
2
NĂM HỌC: 2021 2022
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Mơn Lịch sử trong nhà trường phổ thơng nói chung, ở lớp 9 nói riêng có
chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ.
2
3
Khơng chỉ ở nước ta mà ở các nước tiên tiến trên thế giới cũng chú trọng việc
dạy mơn Lịch sử vì nó đào tạo con người có bản sắc dân tộc, hiểu biết nguồn
cội, biết tơn trọng q khứ để có thái độ đúng đắn với cuộc sống hiện tại và
tương lai.
Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều học sinh cho rằng mơn Lịch sử là
mơn phụ khơng quan trọng, cho nên thường lơ là trong việc học tập, vì vậy
kết quả học tập của mơn này khơng cao. Gần đây nhất chúng ta cũng biết trên
các thơng tin đại chúng (báo, truyền hình, mạng Internet…) đều đưa tin thống
kê điểm thi vào các trường Đại học, Cao đẳng mơn Lịch sử q thấp so với
các mơn khác (có hàng trăm bài bị 0 điểm, 1 điểm trong một trường). Thậm
chí nhiều em cịn nhầm lẫn giữa các nhân vật lịch sử gắn với thời gian của
các sự kiện lịch sử đó…Và có lẽ điểm thi mơn Lịch sử của học sinh phổ
thơng trong thời gian vừa qua q thấp, đã là hồi chng cảnh tỉnh cho cả xã
hội và những người làm giáo dục. Chính vì vậy, Phịng GD và ĐT quận Hà
Đơng đã rất chú trọng đến chất lượng dạy và học mơn Lịch sử. Trong kì thi
tuyển vào 10 THPT, hai năm học 2018 2019 và năm học 2020 2021 mơn
Lịch sử được chọn là một trong những mơn thi tuyển. Nên việc đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học, giảm tỉ lệ học sinh
yếu kém ở bộ mơn Lịch sử ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong thời gian qua, Phịng GD và ĐT quận Hà Đơng rất quan tâm đến
nâng cao chất lượng giáo dục, có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tồn diện. Năm học 2020 – 2021,
ngành GD&ĐT quận Hà Đơng tập trung “Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
và giáo dục tồn diện” các cấp học.
Nhiệm vụ chính trị quan trọng đặt ra cho mỗi nhà trường. Trường
THCS Lê Hồng Phong đã đề ra nhiệm vụ năm học 2020 2021: đào tạo được
những học sinh có kiến thức cơ bản, làm tốt cơng tác phụ đạo học sinh yếu
kém để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Bản thân tơi đã được nhà
trường giao nhiệm vụ dạy học mơn Lịch sử lớp 9. Trước tình trạng học sinh
yếu kém, chán học mơn Lịch sử tồn tại khá nhiều trong các nhà trường THCS,
tơi khơng ngừng tìm tịi khám phá, xây dựng hoạt động, sử dụng phối hợp các
phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài,
từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động,
sáng tạo, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng
học tập mơn Lịch sử, giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Vì vậy tơi đã lựa
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
4
chọn chun đề: “Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử
9 thơng qua chun đề Mỹ – Nhật Bản Tây Âu”.
II. Thực trạng giáo dục của nhà trường
1. Thuận lợi
Được sự chỉ đạo của Phịng GD và ĐT quận Hà Đơng, nhà trường từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, góp phần vào sự phát triển
chung của giáo dục Thành phố. Những kết quả mà nhà trường đạt được trong
nhiều năm qua đã tạo nên một uy tín lớn, được học sinh, phụ huynh tin tưởng
lựa chọn.
Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến q trình đổi mới phương
pháp dạy học, ln tạo điều kiện để người dạy phát huy tốt khả năng của
bản thân.
Giáo viên giảng dạy được tham gia đầy đủ các buổi tập huấn bồi
dưỡng kiến thức chun mơn nghiệp vụ, được dự các chun đề đổi mới
phương pháp do Sở, Phịng giáo dục tổ chức nên có cơ hội tiếp cận với
phương pháp giảng dạy mới.
Bản thân giáo viên có trình độ chun mơn, tích cực học hỏi trau dồi
chun mơn nghiệp vụ cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp
giảng dạy như: trực quan, giải quyết vấn đề, vấn đáp thơng qua sự trình bày
sinh động giàu hình ảnh của giáo viên trong tường thuật, miêu tả, kể chuyện,
hoặc khắc họa đặc điểm nhân vật Lịch sử…
Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa. Một số em có thêm tư liệu tham
khảo. Đa số các em ngoan, ý thức nề nếp tốt, chú ý nghe giảng, tập trung suy
nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra để chiếm lĩnh kiến thức.
2. Khó khăn
Nhà trường cịn thiếu giáo viên, giáo viên Lịch sử cịn dạy kiêm nhiệm
các mơn khác như Địa lý, GDCD. Ngồi ra cịn cơng tác chủ nhiệm, bồi dưỡng
học sinh giỏi… nên việc phân bố thời gian để bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
yếu kém cịn hạn chế.
Thiết bị dạy học phục vụ dạy học mơn Lịch sử cịn thiếu: sách tham
khảo, tranh, ảnh, hiện vật, máy chiếu,...trong khi nhiều bài giảng có những
clip, phim tư liệu, tranh ảnh hấp dẫn, sinh động giúp học sinh hiểu bài, hứng
thú với bài học chưa thể truyền tải tới học sinh. Việc tiến hành các phương
pháp mới như dạy học theo dự án, dạy học tại thực địa... khó có khả năng áp
dụng. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy của bộ
mơn.
4
5
Học sinh chưa có sự độc lập suy nghĩ và tư duy, hoặc trả lời câu hỏi
bằng cách đọc ngun văn sách giáo khoa.
Học sinh cịn lười học và chưa có sự say mê mơn học. Một số học sinh
chưa có sự chuẩn bị bài mới ở nhà, lên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ,
cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử ... cịn yếu.
Học sinh chỉ trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (trình bày), cịn
một số câu hỏi dạng tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh,…thì học sinh cịn
lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung, chưa cụ thể.
3. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm
Năm học 2019 2020, tơi được phân cơng giảng dạy mơn Lịch sử lớp 9.
Để nắm bắt được tình hình chất lượng học tập mơn Lịch sử của học sinh, tơi
đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm học 2019 2020. Từ đó phân loại
học sinh và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học sinh.
Kết quả khảo sát như sau:
Kh
ối
Tru
Giỏ
Khá ng Yếu Kém
TSH i
bình
S
S
SL TL% SL TL%
TL%
L
SL TL% SL TL%
9
119
16 13,4 34
28,6 37 31,1
25 21,0 7
5,9
Như vậy, học sinh yếu kém còn chiếm tỉ lệ khá cao 32 học sinh/ 119
học sinh (chiếm 26,9% ). Do đó, trong q trình giảng dạy tơi ln quan tâm
đến đối tượng học sinh yếu kém: tơi nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập
bộ mơn của học sinh, rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy, hỏi đáp với những
câu hỏi phát triển tư duy, khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử trong giờ lên
lớp và hoạt động ngoại khóa, trong các bài kiểm tra thường xun và định kỳ,
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của bộ mơn. Nhờ vậy mà kết quả học
sinh thi vào 10 THPT đã có bước tiến rõ rệt.
4. Ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém
4.1. Về phía học sinh
Học sinh l ườ i h ọc: Qua q trình giảng dạy, nhận thấy rằng các
em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, mải chơi, trong lớp khơng
chịu chú ý chun tâm vào việc học. Về nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn
bị bài, khơng làm bài tập. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định
được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên
giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
6
vẹt” mà khơng hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Ch ưa có phươ ng pháp
và độ ng cơ họ c t ập đúng đắ n.
Cách tư duy c ủa h ọc sinh : Môn Lịch s ử đượ c xem là mộ t môn
họ c cần nhi ều y ếu t ố để họ c tốt như : cách tư duy tinh t ế, s ự t ỉ m ỉ, cách
nắm các sự kiện cơ bản, hiểu được mối quan hệ móc xích giữa các sự kiện
lịch sử, sự tác động qua lại của các sự kiện lịch sử, mối quan hệ giữa lịch sử
thế giới với lịch sử Việt Nam ....Vì vậy khi học sinh khơng có tư duy lịch
sử đúng đắ n sẽ d ẫn tới vi ệc m ột s ố em d ần m ất đi hứ ng thú họ c và dẫ n
đến tình tr ạng h ọc yếu, kém.
Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều khơng thể
phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Ngun nhân này có thể nói đến
bản thân từng học sinh và cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác.
4.2. Về phía giáo viên
Ngun nhân học sinh học yếu khơng phải hồn tồn là ở học sinh mà
một phần ảnh hưởng khơng nhỏ là ở người giáo viên:
Hiện nay, cịn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối
tượng học sinh yếu. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa
sút của học sinh.
Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa
thật sự giúp đỡ các em thốt khỏi yếu kém, như gần gũi, tìm hiểu hồn cảnh
để động viên, hoặc khuyến khích các em khi các em có chút tiến bộ trong học
tập như là khen thưởng các em. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận
với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí khơng tự vươn lên...
Một số giáo viên khi tiến hành giảng dạy cịn chưa đổi mới phương
pháp dạy học, vẫn tập trung chủ yếu với phương pháp “đọc – chép” khiến
học sinh khơng hiểu bài, khơng có hứng thú học tập. Các em bị “hổng” kiến
thức và lỗ “hổng” đó càng ngày càng rộng khiến các em trượt dài trên con
đường mất kiến thức. Điều đó làm cho học sinh khơng nắm được bài và từ đó
dẫn tới giờ học các em khơng cịn chú ý đến việc học tập, kết quả cuối cùng
là học sinh trở thành học sinh yếu, kém.
Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập cịn nhanh khiến cho
học sinh yếu khơng theo kịp.
Trong nhà trường, một số cán bộ, giáo viên cũng chưa có sự nhận
thức đúng đắn về vai trị và vị trí của mơn Lịch sử. Họ cũng coi mơn Lịch sử
là mơn học phụ, ít có tầm ảnh hưởng đến tổng quan của nhà trường kể cả
khi tham gia vào THPT. Do đó, ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lí của học
sinh, học sinh cũng có nhận thức sai lệch về bộ mơn. Từ đó các em ít dành sự
quan tâm tới Lịch sử và hậu quả đó là chất lượng bộ mơn bị ảnh hưởng nói
chung và nhất là các em có nhận thức chậm lại càng yếu hơn.
4.3. Về phía phụ huynh
Cịn một số phụ huynh học sinh :
6
7
Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi
việc cho nhà trường và thầy cơ.
Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình
cảm khiến trẻ khơng chú tâm vào học tập.
Cha mẹ học sinh và xã hội cịn coi nhẹ và xem mơn Lịch sử là mơn
phụ nên dành ít thời gian và sự quan tâm đầu tư chưa chuẩn nhất là trong bối
cảnh thực tế hiện nay khi các trường đại học thi tuyển sinh các ngành nghề
có liên quan đến mơn Lịch sử ít, nếu có thì lại là những ngành nghề mang lại
thu nhập thấp, khó xin việc làm. Vì vậy, kết quả bộ mơn ngày càng sa sút,
yếu kém trên phạm vi rộng, tỉ lệ học sinh yếu cũng tăng lên và nguy hiểm
hơn việc các thế hệ trẻ khơng có kiến thức lịch sử dân tộc ngày càng nhiều.
Đây là điều nguy hại tới sự tồn vong của quốc gia khi mà trẻ khơng có kiến
thức về lịch sử dân tộc.
Trên đây ch ỉ là mộ t số ngun nhân chủ quan d ẫn đế n tình trạ ng
họ c sinh y ếu mà bả n thân tơi trong q trình giả ng dạy đã nhậ n thấ y như
vậy.
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém môn Lịch sử 9
thông qua chuyên đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
8
B. NỘI DUNG
I. Hệ thống các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giảng dạy
giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém mơn Lịch sử.
1. Các giải pháp chung
a. Phân loại đối tượng học sinh
Ngay từ đầu năm học tơi đã tiến hành khảo sát chất lượng để phân
loại học sinh. Những học sinh làm bài đạt kết quả cao, tư duy tốt, trình bày
sạch đẹp tơi lựa chọn vào đội tuyển học sinh giỏi. Những học sinh có kết
quả yếu kém, tơi lập danh sách rồi tiến hành phụ đạo. Bởi khi phân loại
những học sinh yếu kém đúng với những đặc điểm vốn có của các em tơi sẽ
lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng
em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng
tiếp thu bài chậm, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo
điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các
em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể.
Trong q trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu
đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện
tập phù hợp.
Ngồi ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các
biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ
đạo 1 buổi/tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình
thức vui chơi nhằm lơi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự q tải,
nặng nề.
b. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh
sự hứng thú trong học tập. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều
kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng trong thực tiễn. Từ
đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri
thức.
8
9
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khun nhủ học sinh về thái độ học tập,
tổ chức các trị chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập
tốt và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng
của việc học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học
tập của học sinh. Do hiện nay, có một số phụ huynh ln gị ép việc học của
con em mình, sự áp đặt và q tải sẽ dẫn đến chất lượng khơng cao. Bản thân
giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng
mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các
em ý chí phấn đấu vươn lên.
c. Kèm cặp học sinh yếu kém
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xun giúp đỡ các bạn yếu,
kém về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên
chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các
em chưa chắc cần tiến hành ơn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững
chắc hơn. Nói chuyện để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc
chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học
bài, làm bài, việc tự học ở nhà.
d. Tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị học tập và việc học bài của HS
Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đơn đốc thực
hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
Việc kiểm tra sát sao của giáo viên là biện pháp giúp học sinh có động
cơ học tập, bị thơi thúc học tập. Qua đó buộc HS phải làm việc một cách tích
cực để có thể hồn thành nhiệm vụ mơn học. Tuy nhiên để biện pháp này
thực hiện có hiệu quả, u cầu GV phải kết hợp giữa kiểm tra với động viên
khuyến khích học sinh kịp thời, thậm chí là khen thưởng HS. Qua đó kích
thích thái độ học tập của HS.
e. Xây dựng mơi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt
hiệu quả cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự
gần gũi, cảm giác an tồn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong
học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
10
Giáo viên ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
khơng mắng hoặc dùng lời thiếu tơn trọng với các em, đừng để cho học sinh
cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương u và tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà em hồn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc
cho điểm cao để khuyến khích các em.
2. Các giải pháp cụ thể
a. Xác định kiến thức cơ bản cho học sinh
Để có bài dạy đạt hiệu quả cao, học sinh yếu kém có thể tiếp thu bài
tốt, trước khi tiến hành dạy học, giáo viên cần nghiên cứu nội dung tồn bài
trong SGK, xác định kiến thức cơ bản của bài, hiểu rõ nội dung mà tác giả
mong muốn ở học sinh về từng mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển. Sau đó
đi sâu vào từng mục, tìm ra kiến thức cơ bản của mục đó, sự liên quan của
kiến thức đó với kiến thức cơ bản của tồn bài. Mỗi bài có từ hai đến ba mục
nhưng khơng dàn đều về mặt thời gian cũng như khối lượng kiến thức của
từng phần mà phải xác định phần nào lướt qua, phần nào là trọng tâm thì dành
nhiều thời gian hơn.
Việc xác định kiến thức cơ bản có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp học sinh
biết cần phải học cái gì, phải nắm cái gì và hiểu cái gì. Trên nền tảng kiến
thức cơ bản GV xây dựng hệ thống bài tập thực hành cho học sinh u cầu
học sinh làm bài tập. Qua đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức cơ bản của
bài học.
Trong bài dạy này thường có các tranh ảnh, số liệu thống kê, những
mẩu chuyện tư liệu để phục vụ bài dạy. Giáo viên dựa vào cuốn chuẩn kiến
thức kĩ năng để xác định kiến thức cơ bản, xác định các khái niệm cần hình
thành cho học sinh, ý để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng, vừa phát huy tính tích cực hoạt động độc lập của học sinh.
Ví dụ: Bài 9. Nhật Bản, ở mục II. Nhật Bản khơi phục và phát triển
kinh tế sau chiến tranh. Học sinh cần nắm kiến thức cơ bản sau:
* Sự tăng trưởng kinh tế:
Từ đầu những năm 50 – đầu những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế
Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kì” với
những thành tựu chính là:
Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp bình qn hàng năm trong những năm
50 của thế kỉ XX là 15%, những năm 60 của thế kỉ XX là 13,5%.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) năm 1950 là 20 tỉ USD, năm 1968 là
183 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới sau Mĩ (830 tỉ USD)
10
11
Nơng nghiệp trong những năm 19671969 cung cấp hơn 80% nhu cầu
lương thực trong nước…
Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính trên thế giới.
* Ngun nhân:
Truyền thống văn hố, giáo dục lâu đời.
Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, cơng ty.
Vai trị điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển của chính phủ
Nhật Bản.
Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên đề
cao kỉ luật...
* Từ đầu những năm 90 của TK XX, kinh tế Nhật Bản bị suy thối kéo dài, có
năm tăng trưởng âm địi hỏi Nhật Bản phải có những cải cách theo hướng áp
dụng những tiến bộ của khoa học cơng nghệ.
Trên cơ sở đó giáo viên xây dựng hệ thống một số bài tập trắc nghiệm,
tự luận tương ứng với những nội dung kiến thức trọng tâm đó và phải có
mức độ phù hợp với trình độ học sinh yếu kém, để giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức, tự học và say mê với mơn học.
b. Phương pháp sử dụng dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, địi hỏi phải tăng cường u cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một
vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, địi hỏi học sinh phải
vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Vì vậy, dạy học
cần phải tăng cường theo hướng tích hợp liên mơn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào q trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn
giao thơng...
Việc áp dụng dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp có ưu điểm
đó là các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn
đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho
học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
12
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi
nhớ kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên mơn giúp cho học sinh
khơng phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các mơn học
khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng
qt cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Ví dụ: Khi dạy về nước Mĩ, có thể dùng kiến thức địa lý để học sinh
chỉ ra vị trí địa lý của nước Mĩ trên lược đồ. Đó là: phía Bắc giáp Canađa,
phía Nam giáp Mêhicơ, phía Đơng giáp Đại Tây Dương, phía Tây giáp Thái
Bình Dương. Nhờ có hai đại dương lớn bao bọc, che chở nên khơng bị chiến
tranh tàn phá, Mĩ được n ổn sản xuất và bn bán vũ khí nên giàu lên nhanh
chóng sau chiến tranh thế giới thứ hai…
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học này học sinh sẽ có hứng thú
học tập và các em có thể nắm được kiến thức nhanh chóng do đó chất lượng
bộ mơn cũng tăng lên.
c. Lựa chọn và sử dụng những mẩu chuyện lịch sử trong dạy học
Phải căn cứ vào mục tiêu của bài học để lựa chọn những câu chuyện
lịch sử tương ứng thích hợp. Nội dung những câu chuyện lịch sử phải phù
hợp với u cầu học tập. Chúng ta phải loại bỏ những loại truyện kiếm hiệp,
tiểu thuyết võ hiệp, những câu chuyện xun tạc lịch sử, có ảnh hưởng xấu
đến việc hình thành tri thức lịch sử, giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm cho
học sinh. Do đó, nội dung câu chuyện phải có chủ đề: một sự kiện, một nhân
vật và dựa vào nguồn tài liệu chính xác.
Một u cầu nữa khi lựa chọn các câu chuyện lịch sử là cần phải làm
rõ kiến thức cơ bản của bài học. Những câu chuyện giáo viên đưa ra phải là
những câu chuyện gắn liền với kiến thức cơ bản của bài, là cơ sở giúp học
sinh hiểu rõ lịch sử. Giúp các đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu kém
u thích, say mê, hứng thú với mơn học.
Sử dụng những câu chuyện sử để gây hứng thú và phát triển tính tích
cực học tập của học sinh. Nếu như thơng báo chỉ cung cấp cho người nghe
một số tri thức nhất định, ngắn gọn, khơ khan thì kể chuyện bao giờ cũng có
chủ đề và tình tiết. Hơn nữa nội dung mỗi câu chuyện khơng chỉ có khối
lượng sự kiện tri thức được cung cấp mà cịn bao gồm cả việc phân tích, nêu
lên bản chất của sự vật, hiện tượng. Thông thường, nội dung một câu
chuyện kể bao gồm những yếu tố sau đây:
Giới thiệu vấn đề
12
13
Tình huống đặt ra
Diễn biến sự kiện
Sự phát triển của tình tiết đến cao độ
Câu chuyện kết thúc.
Một câu chuyện được bố cục như vậy mang kịch tính cao, dẫn dắt học
sinh qua các sự kiện, làm cho các em cảm thấy ngày càng hứng thú, hấp dẫn.
Học sinh hứng thú lắng nghe khơng phải chỉ vì được cung cấp các sự kiện,
chi tiết hay hấp dẫn mà cịn vì nội dung của câu chuyện có sức giáo dục
mạnh mẽ.
Khi sử dụng những câu chuyện lịch sử vào bài học, u cầu giáo viên
phải trình bày rõ ràng, đúng phương pháp bộ mơn kết hợp với lời nói sinh
động. Lời nói rất quan trọng vì thơng qua cách diễn đạt của giáo viên khơng
chỉ giúp học sinh khơi phục hình ảnh q khứ mà cịn nhận thức sâu sắc sự
kiện, trình bày những suy nghĩ trong hiểu biết tìm tịi nghiên cứu. Ngồi ra, khi
sử dụng câu chuyện giáo viên phải biết chắt lọc, kể ngắn gọn và sau mỗi câu
chuyện phải biết đặt những câu hỏi hoặc gợi ý cho học sinh nêu lên suy nghĩ
của mình, từ đó giáo dục tư tưởng cho HS. Nhờ đó, học sinh sẽ hiểu rõ hơn
về nội dung bài học.
Ví dụ 1: Khi giảng về chính chính sách đối ngoại của Mĩ, thì một trong
những thất bại của Mĩ trong chiến lược tồn cầu phản cách mạng của Mĩ, đó
là thất bại ở chiến tranh Việt Nam. Giáo viên có thể kể cho học sinh nghe về
tác phẩm “Why VietNam?” của ngoại trưởng Mĩ, Giơnxơnmacnamara
viết bằng Tiếng Anh. Tác phẩm nói về việc ngoại trưởng Mĩ từng tham gia
chiến tranh Việt Nam, nhưng trở về với thất bại nặng nề. Ơng khơng hiểu vì
lí do gì, một đất nước lớn mạnh nhất thế giới về tiềm lực kinh tế, qn sự,
với nhiều với nhiều vũ khí hiện đại, trải qua 5 đời tổng thống, 4 chiến lược
tồn cầu, với số tiền bỏ ra khổng lồ 676 tỉ USD (Trong khi chiến tranh th ế
giới thứ 2, Mĩ chỉ bỏ ra 54 tỉ USD) vậy mà vẫn thất bại. Ơng đã đi tìm Lịch sử
Việt Nam từ nguồn gốc hình thành đến thời kì hiện đại. Ơng đặc biệt tìm
hiểu về q trình chống xâm lược ngoại xâm của nhân dân Việt Nam, và
nhận thấy hiếm có một dân tộc nào trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm như dân tộc Việt Nam, song nhân dân Việt Nam vẫn anh dũng
chống trả, giành độc lập và giữ độc lập thành cơng. Nên việc nước Mĩ thất
bại ở chiến tranh Việt Nam là điều tất yếu…
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
14
Sau đó, giáo viên hỏi học sinh những câu hỏi như: Sau khi thất bại ở
chiến tranh Việt Nam có tác động như thế nào với tình hình nước Mĩ và thế
giới? Học sinh có thể thấy được, sau khi thất bại ở chiến tranh Việt Nam
khiến kinh tế Mĩ chậm lại 10 năm, và thắng lợi của cách mạng Việt Nam có
tác động cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Điều này giúp học
sinh hiểu sâu sắc hơn bài học, u thích hơn với mơn học và thể hiện được
niềm tự hào dân tộc.
Ví dụ 2: Khi dạy Bài 9: “Nhật Bản”, giáo viên giảng về một trong những
ngun nhân khiến kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì đó là ngun nhân: con
người Nhật Bản được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên đề cao kỉ luật, coi
trọng tiết kiệm…
Giáo viên có thể đưa hình ảnh Nhật Bản sau trận động đất sóng thần
kép xảy ở Nhật Bản hồi tháng 3/2011, trận động đất và sóng thần kinh hồng
trong lịch sử nước này khi đổ bộ vùng Đơng Bắc Nhật Bản khiến hơn 18.000
người chết và hang nghìn người mất tích, gây ra sự cố hạt nhân tồi tệ nhất
thế giới kể từ sau thảm họa hạt nhân 1986. Thảm họa kép đẩy hàng trăm
nghìn người dân vào cảnh tha phương cầu thực. Cuộc sống thiếu thốn, cùng
quẫn và nỗi đau mất người thân là gánh nặng thể xác và tinh thần khó có thể
bù đắp nổi. Trong thảm họa đó, cả thế giới được chứng kiến và khâm phục
một đất nước Nhật kiên cường, kỉ luật. Dù phải chịu cảnh đói, rét nhiều ngày
ở khu tị nạn nhưng người dân Nhật vẫn xếp hàng ngay ngắn, trật tự để nhận
phần thức ăn, nước uống của mình. Trong đó có câu chuyện về đứa trẻ 9
tuổi, gây xúc động mạnh cho dư luận thế giới lúc bấy giờ. Khi đồn cứu trợ
đến phát lương thực tại một trường tiểu học, có cậu bé 9 tuổi xếp ở cuối
hàng, mọi người lo lắng khi đến lượt cậu lương thực sẽ hết, một nhân viên
cứu trợ đã đưa một phần lương thực cho cậu, nhưng cậu khơng nhận mà
muốn xếp hàng cho cơng bằng, đến lượt cậu bé được phát thì cậu cầm khư
khư phần lương thực đưa cho nhân viên cứu trợ, muốn họ tìm và chuyển lại
cho mẹ và em gái của cậu bé. Bởi, khi sóng thần ập vào trường học, cậu đang
trong giờ thể dục, cậu chạy lên ban cơng tầng 3, thấy xe hơi của bố mình
chạy đến cổng trường đón, nhưng bị nước cuốn trơi, em nói trong nước mắt,
chắc bố khơng sống được. Nhà em ở sát bờ biển, vẫn cịn mẹ và em gái, em
hi vọng mẹ và em cịn sống, nên nhường lại thức ăn cho mẹ và em của mình.
Một câu chuyện gây xúc động mạnh cho dư luận quốc tế lúc bấy giờ.
14
15
Hình ảnh : Hoang tàn đổ nát của Nhật
sau trận động đất, sóng thần tháng
3/2011
Hình ảnh: người dân Nhật xếp
hàng tuần tự để nhận cứu trợ
lương thực
Qua mẩu chuyện, giáo viên có thể đặt ra một số câu hỏi như: Em nhận xét
như thế nào về con người Nhật Bản trước thảm họa thiên tai? Em có suy
nghĩ gì về hành động của cậu bé 9 tuổi ở Nhật? Từ câu chuyện trên, em rút
ra bài học gì cho bản thân? Học sinh yếu kém có thể trả lời được, hoặc
khơng. Nhưng qua câu chuyện đó, giáo viên đã khắc họa cho học sinh thấy về
một đất nước Nhật Bản kiên cường, kỉ luật, giàu tình người trước thảm họa
thiên tai, đó chính là chìa khóa khiến nước Nhật phát triển một cách vượt bậc,
khiến cả thế giới phải khâm phục.
d. Sử dụng tranh ảnh lịch sử
Sử dụng những câu chuyện lịch sử để cụ thể hóa các hiện tượng, sự
kiện lịch sử đang học nhằm tạo cho học sinh có biểu tượng rõ ràng cụ thể, có
hình ảnh, tăng thêm tính chất sinh động gợi cảm của bài giảng và gây hứng
thú cho việc học tập của các em. Hình ảnh minh họa rất có giá trị trong học
tập, nó giúp HS có thể hình dung vấn đề rõ hơn, từ đó để lại ấn tượng sâu
sắc trong trí nhớ học sinh, nhất là học sinh yếu kém. Giúp học sinh có thể nhớ
được lâu hơn kiến thức đã học.
Trong thời điểm bùng nổ của cơng nghệ thơng tin, giáo viên ngồi việc
tận dụng kênh hình trong SGK thì có thể tham khảo các nguồn tư liệu khác, ví
dụ như khai thác có chọn lọc kênh hình qua mạng Internet để có được những
hình ảnh đẹp phục vụ cho việc dạy lịch sử. Trong lúc sử dụng tranh ảnh cần
đặt các câu hỏi để HS suy nghĩ tìm ra các vấn đề liên quan đến hình ảnh chứ
khơng để cho HS nhìn hình chỉ vì nó lạ, đẹp.
Đối với các nhân vật lịch sử trước hết cho học sinh quan sát nhân vật
về gương mặt, vầng trán, đơi mắt… để học sinh khắc họa, nhớ được hình
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
16
ảnh nhân vật, qua đó thấy được tính cách, tầm ảnh hưởng của nhân vật trong
lịch sử, có thể đặt dạng câu hỏi như: Ơng là ai? Sống ở thời kì lịch sử nào?
Ơng có cơng lao gì? Chúng ta có thể học được gì ở ơng?…
Đối với các hình ảnh là những sự kiện lịch sử.
Ví dụ như: Hình ảnh hoang tàn đổ nát của Nhật Bản khi Mỹ ném bom
xuống hai thành phố Hiroshima và Nagasaki sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Giáo viên có thể hỏi học sinh: Em nhìn thấy điều gì qua bức tranh trên?
Nó liên quan đến sự kiện nào? Qua hình đó em có thể nêu lên suy nghĩ gì của
mình về thảm họa chiến tranh...? Học sinh sẽ nhận thấy cảnh hoang tàn đổ
nát của đất nước Nhật Bản sau khi Mỹ ném bom ngun tử, khơng chỉ cơ sở
vật chất bị phá hủy mà cịn khiến hàng trăm nghìn người chết, để lại nhiều
di chứng phóng xạ ngun tử về sau. Trong hình ảnh này giáo viên có thể bổ
sung, góc trái của hình ảnh ta nhìn thấy, chỉ cịn sót lại tịa nhà Genbaku. Tịa
nhà này, đã được chính phủ Nhật Bản giữ lại để trở thành khu tưởng niệm
hịa bình để hàng năm tưởng niệm những nạn nhân xấu số do Mĩ ném bom
ngun tử. Năm 1996, Genbaku được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa
thế giới. Và qua hình ảnh hoang tàn đổ nát do bom ngun tử gây ra, học sinh
sẽ nhận thấy được cần phải lên án chiến tranh, bảo vệ hịa bình.
e. Dạy học bằng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy hay cịn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind
Map)
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ
đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
16
17
viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy
của mỗi người.
Việc ghi chép thơng thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó
hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn sơ đồ
tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý
chính, ý phụ một cách logic.
Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
Dễ nhìn, dễ viết.
Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic. Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
+ Sáng tạo hơn.
+ Tiết kiệm thời gian.
+ Ghi nhớ tốt hơn.
+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể, khái qt kiến thức cơ bản của bài học.
+ Phát triển nhận thức, tư duy.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học như sau:
Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học
sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định
hướng nhanh hơn.
Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ
đồ hố trên sơ đồ tư duy.
Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ
hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các
ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các
đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy : Chọn từ khóa (tên
chủ đề) hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm.
Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học,
chúng ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức
bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần
mềm này giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện
tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, có thể kết hợp để trình
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém môn Lịch sử 9
thông qua chuyên đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
18
chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên
kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học,
khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ
tư duy cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ
riêng cho mình. Bước đầu, chỉ u cầu học sinh xác định được vấn đề trọng
tâm, sau đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ
đó học sinh sẽ thiết kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có
thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới,
có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ
thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa
trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì có thể u cầu học sinh tự hệ thống
lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động
nhiều phương pháp trong q trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ
đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh
hơn và nhớ lâu hơn.
Ví dụ 1: Sơ đồ tư duy “Bài 8: Nước Mĩ”
Ví dụ 2: Sơ đồ tư duy “Bài 9: Nhật Bản
18
19
g. Dạy học bằng cách sử dụng các trị chơi trí tuệ
Viêc tơ ch
̣
̉ ưc tro ch
́
̀ ơi trong cac gi
́ ờ day Lich s
̣
̣
ử khơng chỉ nhăm muc
̀
̣
đich giai tri cho hoc sinh ma điêu quan trong là thơng qua cac tro ch
́
̉ ́
̣
̀ ̀
̣
́ ̀ ơi se tao nên
̃ ̣
môt không khi hăng say hoc tâp, môt không khi lam viêc nghiêm tuc đê đi tim
̣
́
̣ ̣
̣
́ ̀
̣
́ ̉
̀
cai phai h
́
̉ ương đên, đo la nh
́
́
́ ̀ ững kiên th
́ ức lich s
̣
ử. Qua cac tro ch
́ ̀ ơi cac em v
́
ừa
co thê đôc lâp suy nghi, tim toi đông th
́ ̉ ̣
̣
̃ ̀
̀ ̀
ời vừa ren luyên ky năng hoat đông
̀
̣
̃
̣
̣
nhom cho cac em đê co đap an v
́
́
̉ ́ ́ ́ ưa nhanh v
̀
ưa chinh xac. Vi vây, khi cac em
̀
́
́
̀ ̣
́
hoc Lich s
̣
̣
ử thông qua cac tro ch
́
̀ ơi se tao s
̃ ̣ ự thoai mai h
̉
́ ơn, hưng thu h
́
́ ơn. Tư ̀
đo ma cac em ghi nh
́ ̀ ́
ớ tôt h
́ ơn nhưng kiên th
̃
́ ức cơ ban c
̉ ần đạt. Với đối tượng
là học sinh yếu kém thì nội dung kiến thức của mỗi trị chơi cũng cần có mức
độ vừa sức như nhận biết, thơng hiểu, hoặc một số câu nâng lên cấp độ vận
dụng thấp có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo của học sinh, nếu địi hỏi
q cao về kiến thức, học sinh khơng trả lời được nhiều câu hỏi, sẽ cảm
thấy chán nản, khơng hào hứng tham gia trị chơi và học tập Lịch sử.
Chẳng hạn, khi dạy bài: “Nước Mĩ – Bài 8” (SGK Lịch sử 9). Để học
sinh tìm hiểu nội dung kiến thức ở mục II: Sự phát triển về KHKT của Mĩ
sau chiến tranh thế giới thứ hai (SGK), giáo viên có thể tổ chức trị chơi này
như sau:
Thứ nhất, giáo viên chia học sinh làm 2 đội hoặc 4 đội chơi (tùy thuộc
số lượng học sinh ít hay nhiều).
Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh về luật chơi (chú ý định lượng
thời gian hợp lí)
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
20
Thứ ba, giáo viên nêu câu hỏi của trị chơi: Em hãy nêu những ngun
nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản sau chiến tranh
thế giới thứ hai ?
Thứ tư, các đội chơi tiến hành thảo luận nhanh trong vịng 1 phút và
lần lượt từng thành viên trong đội chơi chạy nhanh đến khu vực bảng nhóm
giành cho đội của mình ghi một đáp án vào bảng rồi nhanh chóng chạy về chỗ
để thành viên khác tiếp tục thực hiện cho đến hết.
Thứ năm, giáo viên cùng các đội chơi lần lượt nhận xét về kết quả
của từng đội, sau đó thống nhất chọn đội chơi nào hồn thành trong thời gian
sớm nhất và chính xác nhất. Đội chơi xuất sắc nhất sẽ là đội thắng cuộc và
giáo viên khuyến khích bằng điểm số cho các thành viên trong đội. Những đội
có kết quả như đội thắng cuộc nhưng hồn thành muộn hơn hoặc đội chưa
hồn thành sẽ được tun dương bằng những tràng pháo tay của cả lớp, để
động viên tinh thần của các em đã hăng hái tích cực tham gia trị chơi.
Khi áp dụng các trị chơi vào thực tế giảng dạy đã tạo nên sự thoải
mái, mơi trường thân thiện giữa thầy và trị. Từ đó gây được hứng thú học
cho các em, chính vì vậy mà khơng khí học tập cũng sơi nổi hơn, hiệu quả
hơn. Đó thực sự là kết quả bất ngờ. Bởi lẽ, ngồi việc chơi hơn hết các em
được ghi nhớ các đơn vị kiến thức một cách nhẹ nhàng, khơng nặng nề,
khơng gượng ép; tạo được khơng khí “Học mà chơi chơi mà học”.
Tuy nhiên, các trị chơi phải đảm bảo mục tiêu của bài học, các câu
hỏi trong mỗi trị chơi đều phải tập trung vào các đơn vị kiến thức lịch sử cần
ghi nhớ. Tùy vào từng bài cụ thể mà giáo viên bám sát vào mục tiêu bài học
để sáng tạo các trị chơi thích hợp như: trị chơi Ai nhanh tay hơn, giải ơ chữ
hay giải mật mã… Các trị chơi này, giáo viên có thể lựa chọn hình thức chơi
cá nhân hay tập thể một các linh hoạt, phù hợp vừa để khắc sâu hơn kiến
thức lịch sử cho học sinh, vừa tạo được khơng khí vui vẻ khi học tập Lịch sử,
khiến học sinh nhất là học sinh yếu kém sẽ hứng thú, u thích hơn với mơn
học.
Khi sử dụng các trị chơi tránh tình trạng lạm dụng q mức cho phép
sẽ biến giờ học trở thành “ trị chơi giải trí đơn thuần” sẽ làm mất thời gian
và phản tác dụng.
Trong q trình dạy học khơng phải bài nào, mục nào cũng có thể tổ
chức được trị chơi, mà có những bài, mục bài khơng thể tổ chức được. Vì
vậy, giáo viên phải nghiên cứu thật kĩ càng ở bài này, mục này có tổ chức
được trị chơi hay khơng. Để tổ chức trị chơi thành cơng, địi hỏi giáo viên
phải ln ln tìm tịi, sáng tạo, chuẩn bị cơng phu đồng thời phải phổ bến
luật chơi, hướng dẫn học sinh cách chơi.
Một điều khơng thể thiếu trong các trị chơi, đó chính là giáo viên
phải ln động viên, khuyến khích học sinh kịp thời để tạo sự hứng thú, sự
tương tác giữa thầy và trị. Giúp học sinh nhất là học sinh yếu kém ghi nhớ và
nhớ lâu kiến thức đã học.
3. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chun đề
20
21
3.1. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Dạng câu hỏi đúng/sai
Ví dụ 1: Hãy ghi chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào trước phương án mà em
lựa chọn là đúng hoặc sai cho các câu dưới đây.
1. Ngun nhân quan trọng nhất khiến Mĩ phát triển giàu mạnh là
nhờ có tài ngun thiên nhiên phong phú.
2. Từ năm 1945 – 1950 Mĩ chiếm ưu thế tuyệt về mọi mặt.
3. Nhật Bản phát triển thần kì ngay sau chiến tranh thế giới thứ
hai.
4. Các nước Tây Âu có thuận lợi khi liên kết bởi họ có chung một
nền văn minh và có trình độ phát triển khơng cách biệt.
Ví dụ 2: Hãy đánh dấu X vào cột dọc sao cho phù hợp với chính sách đối nội
và đối ngoại của Nhật Bản:
Chính sách
Đối nội
Đối
ngoại
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản hồn tồn
lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh.
Cho phép Đảng cộng sản và nhiều chính đảng khác
hoạt động cơng khai
Chấp nhận đặt dưới “ Ơ hạt nhân của Mĩ”
Ban bố nhiều cải cách dân chủ
Phát triển quan hệ với các nước trên thế giới đặc biệt
là các nước Đơng Nam Á
Câu hỏi điền khuyết/điền thế thơng tin
Ví dụ 1: Hãy viết tiếp vào chỗ trống để hồn thành các câu sau
1.
Tại Mĩ có hai đảng .......................và.......................thay nhau lên cầm
quyền.
2.
Hiện nay, Mỹ đang ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để
xác lập trật tự thế giới...................... do Mĩ hồn tồn chi phối, khống chế.
Ví dụ 2: Hồn thành bảng thống kê về q trình hình thành liên minh châu Âu.
Năm
Q trình hình thành liên minh châu Âu
Năm 1951
6 nước Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Bỉ, Lúcxambua thành
lập cộng đồng than thép châu Âu.
Tháng 3 – 1957
Cộng đồng châu Âu (EC) ra đời.
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
22
Năm 1993
Câu hỏi ghép đơi
Ví dụ: Hãy nối các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho đúng.
Cột A
1.“Trong chiến lược tồn
cầu”
2. Trong thập niên đầu sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
3. Trong cách mạng khoa học
kĩ thuật
4. Từ những năm 70 của thế
kỉ XX
Câu hỏi nhiều lựa chọn.
Cột nối
Cột B
a. Mĩ là trung tâm kinh tế, tài
chính duy nhất trên thế giới
b. Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu là ba
trung tâm kinh tế, tài chính trên
thế giới
c. Mĩ vấp phải những thất bại
nặng nề.
d. Mĩ đạt được những thành tựu
kì diệu.
Ví dụ: Lựa chọn câu trả lời đúng nhất. “Đến năm 1968, Nhật Bản đã vươn
lên trở thành:...”
A. Trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới.
B. Cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
C. Nước đế quốc qn phiệt với hệ thống thuộc địa rộng lớn.
D. Trung tâm cơng nghiệp – quốc phịng duy nhất của thế giới.
Hiện nay xu thế chủ yếu trong dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh
ở dạng đề trắc nghiệm là dùng câu hỏi nhiều lựa chọn với đầy đủ các mức
độ khác nhau. Đối với cơng tác phụ đạo HS yếu, kém thì việc dùng câu hỏi đa
lựa chọn là phù hợp hơn cả. Tuy nhiên, với mức độ nhận thức của các em thì
các dạng đề đưa ra cũng cần có sự phù hợp, chỉ nên dừng lại ở mức nhận
biết, thơng hiểu, khi các em đã u thích và học tập tốt thì nâng các dạng bài
tập lên mức vận dụng thấp. Đây là cách thức vừa để học sinh tự ơn luyện,
vừa là phương thức chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh thơng qua việc làm bài
tập lịch sử.
3.2. Các dạng câu hỏi tự luận
Với mức độ giảng dạy học sinh yếu kém, chun đề chỉ tập trung vào
các dạng đề tự luận ở mức độ nhận biết và thơng hiểu như:
22
23
Cấp độ tư duy
Mơ tả
Nhận biết
Học sinh nhớ được (bản chất) những khái niệm cơ
bản của chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái
niệm khi được u cầu.
Đây là bậc thấp nhất của nhận thức, khi học sinh kể
tên, nêu lại, trình bày lại, nhớ lại một sự kiện, hiện
tượng.
Ví dụ: Trình bày những nét chung về tình hình các
nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay?
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể sử
dụng khi câu hỏi được đặt ra gần với các ví dụ học
sinh đã được học trên lớp.
Ở bậc nhận thức này, học sinh có thể giải thích
được một sự kiện, hiện tượng lịch sử, tóm tắt được
Thơng hiểu
diễn biến một sự kiện, nghe và trả lời được câu hỏi
có liên quan.
Ví dụ: Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền
kinh tế của Mĩ phát triển vượt bậc trở thành trung
tâm kinh tế, tài chính thế giới?
Đối với đối tượng học sinh yếu kém, mức độ địi hỏi các dạng bài tập
này chỉ cần học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, khơng nhất thiết phải phân
tích, đào sâu bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Khi đó, học sinh sẽ
cảm thấy bài làm vừa sức, hứng thú làm bài vì được thể hiện, phơ diễn kiến
thức của mình. Nếu tham kiến thức mà địi hỏi q cao, học sinh sẽ cảm thấy
nặng nề, áp lực và chán mơn học. Bên cạnh đó, khi học sinh làm bài tốt cũng
cần có lời khen ngợi, động viên kịp thời để tạo động lực, địn bẩy giúp cho
các em u thích hơn với mơn học, điều này tạo hiệu ứng rất tốt để nâng cao
chất lượng mơn Lịch sử.
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu
24
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Tơi đã áp dụng soạn, giảng bài về lịch sử Mỹ Tây Âu Nhật Bản
trong giảng dạy bộ mơn Lịch sử ở trường trung học cơ sở năm học 20192020
và năm học 20202021 và đã mang hiệu quả thiết thực. Học sinh rất hứng thú
với các tiết học Lịch sử. Từ đó, các em thấy mơn Lịch sử dễ học, dễ nhớ chứ
khơng “sợ” bộ mơn như trước kia nữa.
Qua áp dụng sáng kiến này bản thân tơi thấy rằng, muốn tạo cơ hội cho
học sinh học tập tốt bộ mơn của mình giáo viên phải ln ln chủ động tìm
tịi những biện pháp, những con đường truyền thụ tốt nhất để đem lại hiệu
quả cao nhất trong việc dạy và học.
Ngồi việc có thể áp dụng cho bộ mơn Lịch sử, các giải pháp trong q
trình dạy học với đối tượng là học sinh yếu, kém có thể áp dụng tất cả các
mơn học trong cấp trung học cơ sở.
24
25
2. Khuyến nghị:
Giáo viên được trang bị đầy đủ tài liệu về sách Lịch sử: sách giáo
khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học…
Giáo viên phải linh hoạt sử dụng các phương pháp tích cực nhằm phát
huy tính chủ động, tích cực của học sinh yếu kém khi học Lịch sử.
Học sinh cần tích cực, chủ động khi nghiên cứu, sưu tầm lịch, chú ý
lắng nghe hướng dẫn của giáo viên và thực hành theo hướng dẫn, vận dụng
kiến thức của các bộ mơn Địa lí, Giáo dục cơng dân, Ngữ văn, Sinh học, Cơng
nghệ… để thực hiện nhiệm vụ.
3. Đánh giá lợi ích thu được hoặc có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Trong năm học 2019 2020, tơi đã triển khai và thử nghiệm chun đề
tại nhà trường, bước đầu nhận thấy có hiệu quả. Qua kết quả khảo sát đầu
năm và cuối năm học, số học sinh yếu kém mơn Lịch sử giảm rõ rệt.
Như vậy, chất lượng bộ mơn Lịch sử lớp 9 được nâng lên rõ rệt, số
lượng học sinh khá, giỏi tăng lên. Học sinh yếu kém giảm đi rõ rệt từ 32 học
sinh yếu kém (chiếm tỉ lệ 26,9%), sau khi thực hiện chun đề giảm xuống
cịn 06 học sinh (chiếm tỉ lệ 5%). Các em học sinh yếu kém đã biết cách tiếp
cận thơng tin, hiểu bài và hứng thú hơn với mơn học,
Đặc biệt trong kì thi vào 10 THPT qua các năm học, điểm thi mơn Lịch sử có
nhiều tiến bộ.
4. Bài học kinh nghiệm.
Qua thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Các biện pháp trong dạy học để
giảm tỉ lệ học sinh yếu kém của bộ mơn Lịch sử 9 thơng qua chun đề Mỹ –
Nhật Bản Tây Âu”. Tơi nhận thấy, đa số học sinh đã hiểu và u thích hơn
khi học Lịch sử, số lượng học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng lên. Số lượng học
sinh đạt điểm yếu, kém giảm đi đáng kể. Điều này cịn có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng bộ mơn, ý thức, đạo đức của học sinh trong
nhà trường cũng như ở ngồi xã hội.
Sau khi vận dụng các biện pháp trong dạy học để giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém của bộ mơn Lịch sử 9 thơng qua chun đề Mỹ Nhật Bản Tây Âu, tơi
nhận thấy việc tích hợp các biện pháp, lựa chọn kiến thức trọng tâm của bài
học, sử dụng phương pháp tích hợp, những mẩu chuyện, tranh ảnh lịch sử,
hay sơ đồ hóa kiến thức đã học … sẽ có tác dụng rất lớn trong việc làm
Một số biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém mơn Lịch sử 9
thơng qua chun đề Mĩ Nhật Bản Tây Âu