Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề cương bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phần 2 - Trường Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

lOMoARcPSD|16991370

Chương 5
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN DÂN
TỘC
VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
Mục tiêu cần đạt được.
- TRÌNH BÀY được những nội dung cơ bản của tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh, vai trị, vị
trí và các u cầu cụ thể của việc xây dựng khối đoàn kết dân
tộc, đồn kết quốc tế.
- PHÂN TÍCH ĐƯỢC tầm quan trọng của đại đồn kết dân
tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh; nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về đồn kết quốc tế; vấn đề kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại?
- Biết VẬN DỤNG trong xây dựng, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
Tài liệu tham khảo.
1. Văn tạo, Phát huy sức mạnh của liên minh công nhân,
nơng dân, trí thức trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, Nghiên cứu lịch sử, số 10, 2005.
2. Vũ Quang Vinh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa
quốc tế vơ sản, Lý luận chính trị, số 7, 2005.
3. Đặng Văn Thái, Vấn đề đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
NỘI DUNG

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN TỒN KẾT DÂN
TỘC.
1. Khái niệm, vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng.
a. Khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Vị trí của vấn đề đại đồn kết trong hệ thống tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Trong bộ sách Hồ Chí Minh tồn tập có đến 839 bài Hồ Chí
Minh đề cập đến vấn đề đại đồn kết (chiếm tỷ lệ 43,6%). Trong
các bài đó, Bác đã 1809 lần nhắc đến cụm từ “đoàn kết”, “đại
đoàn kết”, có bài, cụm từ này được nhắc đến 16 lần (Sửa đổi lề
lối làm việc), trong Diễn văn kỷ niệm ngày Quốc khánh
2/9/1957, Người nhắc đến 19 lần... Điều này chứng tỏ vấn đề
tập hợp, tổ chức lực lượng, đoàn kết, đại đoàn kết là một vấn đề
hết sức nổi bật, trọng tâm trong suy nghĩ, hành động của Hồ
Chí Minh.
- Khái niệm đồn kết, nhìn chung, được sử dụng tương đối
thống nhất trong các tài liệu ở trong nước và trên thế giới. Đoàn
kết được hiểu là sự thống nhất ý chí, hành động của các giai
cấp, các lực lượng xã hội nhằm thực hiện một mục tiêu xác
định.
- Đại đồn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một phạm trù
có ngoại diên rất rộng bao gồm nhiều tầng nấc, nhiều quan hệ
trên - dưới, trong - ngồi..., ta có thể tiếp cận phạm trù đại đồn
kết từ nhiều góc độ:
+ Về cơ cấu xã hội: đồn kết các giới, các ngành nghề, các
thành phần xã hội, các lứa tuổi...


Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

+ Về địa bàn: đồn kết nơng thơn - thành thị, miền ngược
- miền xi, trong nước - ngồi nước.. .
+ Về phạm vi: đồn kết trong gia đình, tập thể, cộng đồng,
xã hội, khu vực - quốc tế.. .
Có thể nhận định khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh: đại đoàn
kết là một hệ thống các luận điểm, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp để giáo dục, tổ chức, hướng dẫn hành động
của các lực lượng cách mạng nhằm phát huy đến mức cao nhất
sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế trong cuộc đấu tranh vì
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Có thể diễn đạt gọn hơn: Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí
Minh là tư tưởng xây dựng, củng cố, tăng cường, mở rộng lực
lượng cách mạng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người
- Trên cơ sở quan điểm đồn kết, Hồ Chí Minh đã đi sâu lý
giải hàng loạt các vấn đề lý luận như vì sao phải đồn kết, làm
thế nào để đoàn kết, điều kiện thực hiện đoàn kết thành cơng...
+ Phải thực hiện đồn kết vì đồn kết là sức mạnh, là lực
lượng và hơn thế, đồn kết cịn là nhu cầu nguyện vọng của tất
cả các tầng lớp nhân dân.
+ Để xây dựng thành cơng khối đại đồn kết cần phải tìm
ra điểm tương đồng, thống nhất và dùng điểm tương đồng
thống nhất để chế ngự sự khác biệt.
+ Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết là phải phân biệt rõ

bạn và thù, phải làm tăng bầu bạn, bớt kẻ thù.
Với quan điểm đoàn kết là “sức mạnh, là “lực lượng, là nhu
cầu sống của mỗi người, Hồ Chí Minh đã nâng vấn đề đại đồn
kết trở thành một vấn đề chiến lược, lâu dài, có ý nghĩa sống

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

còn, quyết định sự thành bại của cách mạng. Người chỉ rõ: Đồn
kết càng chặt chẽ, càng rộng khắp thì thành cơng càng to lớn.
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại
thành cơng”.
b. Vai trị của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
cách mạng.
* Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định thành cơng của cách mạng.
- Đồn kết là chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, đồn kết khơng phải là một thủ đoạn chính
trị, cũng khơng đơn thuần là một phương pháp tập hợp lực
lượng, mà mục tiêu của cách mạng còn là đoàn kết,
+ Đoàn kết là chiến lược cách mạng vì những lý do sau
đây:
Thứ nhất, từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đã có
nhiều phong trào nổ ra, song đều thất bại, một trong những
nguyên nhân gây ra sự thất bại là do chưa tập hợp, đoàn kết,
chưa tạo được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ
khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xác định xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc là một chiến lược của cách mạng Việt Nam.

Thứ hai, cách mạng muốn thành cơng phải có lực lượng
tham gia, lực lượng đó phải là khối đại đồn kết tồn dân tộc,
mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc.
Thứ ba, mỗi một giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, song
giai đoạn nào của cách mạng cũng cần phải đoàn kết.
Thứ tư, đoàn kết là điểm mẹ, điểm mẹ có thành cơng, các
điểm khác mới thành cơng

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Chính vì những lý do đó, Hồ Chí Minh ln khẳng định đại
đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu
dài, xuyên suốt tiến trình đấu tranh cách mạng.
+ Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân tộc, tạo ra sức mạnh
giải quyết các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Nhiều lần
Người nhấn mạnh “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta” (T7,
tr.392), “Đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta” (T7,
tr.397), “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”
(T11, tr.22), và “Đồn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện
tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt” (T11, tr.154)…
- Đoàn kết là nhân tố đảm bảo cho sự thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
Khẳng định vai trị của việc thực hiện khối đồn kết dân
tộc trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết
trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm cách mạng Tháng
Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

Đoàn kết trong Mặt trân Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến
thắng lợi, lập lại hồ bình ở Đơng Dương, hồn tồn giải phóng
miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nhân dân
ta đã giành thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo
xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc” (T10, tr.604)
* Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng Việt Nam.
- Đoàn kết là mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
Trong buổi ra mắt của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
3/3/1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ ĐỒN KẾT TỒN DÂN, PHỤNG
SỰ TỔ QUỐC” (T6, tr. 183).
- Đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách
mạng, là nhiệm vụ của toàn dân tộc
+ Bởi cách mạng muốn thành cơng phải có thực lực, thực
lực đó chính là khối đại đồn kết dân tộc. Năm 1963, khi nói
chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện miền núi về cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trước cách mạng
Tháng Tám, và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là
làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc. Một là
đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để địi độc lập.
Chỉ đơn giản thế thơi. Bây giờ mục đích của tun truyền huấn

luyện là: Một là đồn kết, Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba
là đấu tranh thống nhất nước nhà” (T11, tr.130)
+ Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải
phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh
nhu cầu đoàn kết và tinh thần hợp tác. Đảng cộng sản phải có
nhiệm vụ thức tỉnh, chuyển các nhu cầu tự phát thành những
đòi hỏi tự giác, thành hiện thực được tổ chức trong khối đoàn
kết tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh thực
hiện các nhiệm vụ của công cuộc giải phóng.
2. Lực lượng của khối đại đồn kết tồn dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí
Minh bao gồm tồn thể nhân dân (Trong một số bài viết, HCM

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

cịn nói đến chủ thể cụ thể là các dân tộc, các tôn giáo, những
người đứng đầu các tôn giáo, và chủ thể của đoàn kết cũng là
vấn đề đoàn kết nội bộ Đảng).
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm DÂN có nội hàm rất
rộng:
+ Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những người cùng
chung một nước, chung một cộng đồng, chung một lãnh thổ
thống nhất, Người thường gọi nhân dân là “quốc dân”, là “đồng
bào”, là “người trong một nước”.

+ Dân là các tầng lớp, các thế hệ, các giới tính, các đồn
thể. Đó là tồn thể chiến sĩ trong qn đội, tồn thể cơng nhân
trong cơng xưởng, toàn thể nhân viên trong cơ quan, … rồi đến
tồn thể nơng dân.
+ Dân là những người có chung một cội nguồn. Tất cả đều
sinh ra trong cùng “một bọc”, là “con Lạc cháu Hồng”, là “con
Rồng cháu Tiên”, “đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em
ruột thịt”.
+ Dân là tất cả những ai thừa nhận mình là “con dân nước
Việt”. Đó là tồn bộ đồng bào trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam, kể cả những người Việt Nam ở nước ngồi, “khơng
phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”, chỉ
trừ bọn tay sai cho đế quốc thực dân, bọn Việt gian, bọn phản
bội lại lợi ích của Tổ quốc, đi ngược lại con đường độc lập tự do
và chủ nghĩa xã hội.
“Nhân dân là: bốn giai cấp công, nông, tiểu tư sản và tư
sản dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và của
Đảng, các giai cấp ấy đồn kết lại, bầu ra chính phủ của mình”.
Vì vậy, “chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

đói giúp nhau” (T4, 217). Với việc mở rộng nội hàm quan niệm
về Dân của Hồ Chí Minh đã tạo nên sự thuyết phục mạnh mẽ,
tập hợp lực lượng tạo nên sức mạnh to lớn trong sự nghiệp cách
mạng.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc

- Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng
và trí thức làm cơ sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong
Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Cơ sở để Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm trên chính
là ở chỗ cơng nhân và nơng dân là hai lực lượng đông đảo nhất,
cách mạng nhất ở nước ta. Tầng lớp trí thức Việt Nam cũng rất
yêu nước, trung thành với dân tộc và Tổ quốc cùng chịu cảnh
mất nước, cùng có một nguyện vọng chung là độc lập cho dân
tộc tự do, hạnh phúc cho tất cả mọi người.
+ Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên
minh cơng, nơng và trí thức là sự phản ánh về mặt tổ chức xã
hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp
vì vậy mà khơng thể tuyệt đối hóa một mặt nào.

Tuyệt đơi

hóa vai trị của cơng nơng và trí thức hạ thấp vai trò của Mặt
trận sẽ dẫn đến cực đoan “tả” khuynh, cơ lập, hẹp hịi; ngược
lại hạ thấp vai trị của liên minh cơng nơng và trí thức sẽ dẫn
đến hữu khuynh, vơ ngun tắc, vơ chính phủ. Thực tiễn chỉ ra
rằng Mặt trận càng rộng rãi bao nhiêu thì sức mạnh của liên
minh cơng nơng và trí thức càng to lớn bấy nhiêu và ngược lại
khi liên minh cơng nơng và trí thức càng được củng cố, tăng
cường thì Mặt trận càng vững chắc, càng có sức mạnh.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


- Trong khối đại đồn kết, Đảng khơng chỉ là một bộ phận
bình đẳng, mà cịn là lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối
đại đoàn kết dân tộc
Để làm trịn sứ mệnh của mình, một mặt, Đảng phải phấn
đấu xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, đại
diện xứng đáng cho lợi ích của dân tộc. Muốn vậy, Đảng phải
tuyên truyền, giáo dục, tập hợp, hướng dẫn cả dân tộc đấu
tranh vì lợi ích của Tổ quốc, lợi ích của các tầng lớp nhân dân
lao động. Mặt khác, Đảng phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy
liên minh cơng nơng và trí thức làm nền tảng vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp khác trong xã hội.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ, đoàn kết
được mọi giai cấp, tầng lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau
đây:
- Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa,
đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng
cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước
hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững,
thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người
Việt Nam, được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là
cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến
thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản
sắc dân tộc được giữ vững.
- Hai là, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con
người.
+ Xã hội luôn phải đối diện với nhiều vấn đề phức tạp do
lịch sử để lại, nếu không có lịng khoan dung độ lượng đối với

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

con người thì khơng thể khép lại q khứ, hướng đến tương lai.
Cần phải khoan dung độ lượng thì mới xóa bỏ được thành kiến,
định kiến, chân thành đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Điểm nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh là lịng khoan
dung rộng lớn trước tính đa dạng của con người.
Hồ Chí Minh nhìn con người trong tính đa dạng của nó: đa
dạng trong quan hệ xã hội, trong tính cách, khát vọng, phẩm
chất và khả năng... Theo Người mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng
đồng người đều có ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu,
mặt được, mặt chưa được... nhưng tấm lòng của Người bao
dung tất cả.
Người từng viết: “Sông to, biển rộng thì bao nhiêu nước
cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái
đĩa cạn, thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp và
nhỏ. Người mà tự kiêu tự mãn, cũng như cái chén cái đĩa cạn”
(T5, 644).
Với độ lượng sâu như biển rộng, Hồ Chí Minh đã tập hợp
quanh mình và phát huy tác dụng của cả những vị vốn là đại
thần của Nam triều cũ, dung nạp cả cựu hoàng Bảo Đaị, kẻ đã
từng kết án tử hình Người.
Đối với những cán bộ, đảng viên có lỗi, Người mong muốn
và tạo điều kiện sửa chữa lỗi lầm, Người nâng niu mặt tốt, mặt
thiện trong con người, lấy đó làm biện pháp giúp đỡ con người.
- Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người.
+ Để thực hiện đồn kết rộng rãi, theo Hồ Chí Minh cần
phải tin dân, yêu dân và dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh

phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Theo Người: DÂN là

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh của khối đại
đoàn kết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
+ Tin dân, dựa vào dân trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí
Minh là sự kế thừa và nâng cao tư duy chính trị truyền thống
của dân tộc: “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền là dân, lật
thuyền cũng là dân”; Người rất tâm đắc với câu nói của nhân
dân Quảng Bình thời chống Mỹ: “Dễ mười lần khơng dân cũng
chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong” (T12, 212); đồng thời là
sự quán triệt sâu sắc nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin:
“Cách mạng là sự nghiệp của của quần chúng”(T10, 197).
Người nhấn mạnh: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân.
Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân
dân”(T8, 276). “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới
bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”(T5, 410). Với Hồ Chí
Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào nhân dân, sống, đấu tranh vì
hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao chi phối mọi suy
nghĩ và hành động của Người.
4. Hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc.
a. Hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc là Mặt
trận dân tộc thống nhất.
- Ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh
đã rất chú ý đưa quần chúng nhân dân vào các tổ chức yêu nước
phù hợp với từng giai cấp, từng ngành nghề, từng giới, từng lứa

tuổi, từng tôn giáo phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách
mạng: “công hội”, “nông hội”, “Phật giáo cứu quốc”, “Công giáo
yêu nước”…Trong đó, bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống
nhất.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

- Tuỳ tình hình cụ thể, cương lĩnh và điều lệ của Mặt trận
dân tộc thống nhất phù hợp với tình hình cách mạng, mặc dù
tên gọi khác nhau: “Hội phản đế đồng minh (1930), “Mặt trận
dân chủ” (1936), “Mặt trận Việt Minh” (1941), “Mặt trận Liên
Việt” (1946) “Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam”
(1960), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” (1955, 1976)- song thực
chất chỉ là một: Đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân
dân Việt Nam, nơi quy tụ tất cả các đảng phái, giai cấp tầng lớp,
cá nhân yêu nước phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc, thống
nhất Tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
b. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt
trận Dân tộc thống nhất
Hồ Chí Minh yêu cầu Mặt trận phải được xây dựng trên cơ
sở các nguyên tắc sau:
- Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của
khối liên minh công - nông, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải xây dựng trên nền tảng
liên minh cơng nơng: Hồ Chí Minh viết “Lực lượng chủ yếu trong
khối đồn kết dân tộc là cơng nơng, cho nên liên minh công
nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” (T10, tr.18).

Hồ Chí Minh giải thích: “Vì họ là người sản xuất tất cả mọi tài
phú làm làm cho xã hội sống. Vì họ đơng hơn hết mà cũng bị áp
bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc
chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. (T8, tr.214)
+ Mặt trận dân tộc thống nhất chỉ được củng cố và phát
triển khi được Đảng lãnh đạo. Phải đặc biệt quan tâm tới công
tác xây dựng đảng, làm cho Đảng ta thật trong sạch, vững
mạnh; Đảng phải thực sự là đảng của trí tuệ, dân chủ, cách

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

mạng, thống nhất. Người xác định Đảng lãnh đạo Mặt trận,
nhưng Đảng không thể lãnh đạo Mặt trận bằng mệnh lệnh, mà
phải dùng phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục, nêu
gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hố, khơi dậy tính tự
giác, tự nguyện.
- Hai là, Mặt trận phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích
tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân
dân.
Ngay từ 1925, khi nói về chiến lược đại đồn kết, Hồ Chí
Minh đã khẳng định chỉ có thể thực hiện đồn kết khi có chung
một mục đích, một số phận. Mục đích chung của Mặt trận dân
tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thể phù hợp với
từng giai đoạn của cách mạng, trong đó độc lập, tự do và hạnh
phúc của nhân dân là nguyên tắc bất di bất dịch, là mẫu số
chung để quy tụ tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân vào
trong Mặt trận.

- Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương
dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả các vấn đề
của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên bàn
bạc công khai để đi đến nhất trí. Đảng là người lãnh đạo Mặt
trận nhưng cũng là một thành viên của Mặt trận, do vậy tất cả
mọi chủ trương chính sách của Đảng phải được trình bày trước
Mặt trận để các thành viên khác cùng bàn bạc dân chủ để tìm
kiếm các giải pháp tích cực và thống nhất hành động.
Để thực hiện nguyên tắc này, Đảng cần đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà quan hệ giai cấp

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

và dân tộc, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, song phải đặt lợi ích chung lên trên hết, trước hết.
- Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt
chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tập hợp của nhiều giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái…nên bên cạnh những
điểm tương đồng, giữa các thành viên của Mặt trận vẫn có nhiều
điểm khác nhau, cần phải bàn bạc, hiệp thương dân chủ để thu
hẹp những nhân tố khác nhau, cục bộ, nhân lên những nhân tố
tích cực, những nhân tố chung, đi đến thống nhất đoàn kết.
- Năm là, Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận
Dân tộc thống nhất, vừa là linh hồn là lực lượng lãnh đạo Mặt

trận.
Với tư cách là thành viên mặt trận, Đảng phải tôn trọng
các thành viên khác trong mặt trận, tôn trọng nguyên tắc hoạt
động của mặt trận, nhất là nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Với
tư cách là người lãnh đạo mặt trận, Đảng phải có tầm nhìn xa,
trơng rộng, phải “vừa đạo đức, vừa văn minh”. Để làm tròn sứ
mệnh của mình, một mặt, Đảng khơng chỉ phấn đấu xứng đáng
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, mà còn phải là đại
diện xứng đáng cho dân tộc.
5. Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần
chúng.
+ Mục đích tuyên truyền: để người dân hiểu, tin và đi theo
Đảng, từ đó tham gia vào trận tuyến cách mạng.
+ Nội dung tuyên truyền giáo dục phải phản ánh đúng

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

quyền lợi cơ bản nhất của dân tộc, phù hợp với tâm lí nguyện
vọng của các giai cấp tầng lớp trong xã hội, chỉ rõ lợi ích chung,
lợi ích riêng của từng giai cấp, tầng lớp (cơng nhân, nơng dân,
trí thức, phụ nữ, thanh niên, đồng bào dân tộc ít người, đồng
bào tôn giáo, quan lại, nhân sĩ yêu nước, những người bị ép
buộc lầm đường lạc lối…).
+ Phương pháp tuyên truyền: phải ngắn gọn, dễ hiểu “nói
ai cũng hiểu được, hiểu được thì nhớ được, nhớ được thì làm
được”

+ Hình thức tun truyền: phải sử dụng có hiệu quả các
hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng
+ Cán bộ tuyên truyền: phải là tấm gương sáng về đạo
đức, đồn kết, mẫu mực từ lời nói đến việc làm. Người nói, cán
bộ tuyên truyền phải có “óc nghĩ, mắt thấy, chân đi, tai nghe,
miệng nói, tay làm”
- Phương pháp tổ chức.
+Phương pháp tổ chức: Đó là phương pháp xây dựng, kiện
tồn, khơng ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng, từ
Đảng, Nhà nước đến các đoàn thể quần chúng. Sự thống nhất
và bền vững của hệ thống chính trị cách mạng, theo Hồ Chí
Minh, chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của
đại đoàn kết dân tộc.
Đảng Cộng sản phải được xây dựng thật sự trong sạch,
vững mạnh, trí tuệ, cách mạng và thống nhất. Đảng Cộng sản
phải là Đảng trí tuệ, đại diện cao nhất cho trí tuệ dân tộc, đủ
sức nhận thức, nắm bắt những nhu cầu khách quan của lịch sử
dân tộc; có năng lực tiếp thu, vận dụng trào lưu tư tưởng tiên
tiến nhất của thời đại – chủ nghĩa Mác – Lênin và tri thức nhân

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

loại, kết hợp với tổng kết, phát triển kinh nghiệm của các dân
tộc để đề ra đường lối đúng đắn, dẫn dắt cả dân tộc đi từ thắng
lợi này đến thắng khác. Đảng Cộng sản phải là Đảng cách
mạng, tức là phải theo đuổi đến cùng, phấn đấu đến cùng cho
lý tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng

con người. Đảng phải kiên quyết và triệt để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, không dao động, nửa vời;
đảng viên phải dám xả thân vì lý tưởng của Đảng. Đảng phải
thống nhất trong tư tưởng, hành động, từ trên xuống dưới. Đảng
phải là một tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật tự giác, phải xây dựng
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy tự phê bình và phê bình
làm vũ khí xây dựng Đảng; các đảng viên phải yêu thương
nhau, phải giữ gìn sự đồn kết trong Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình. Chỉ có một Đảng như thế làm hạt nhân
lãnh đạo mới có thể xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Nhà nước tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động của
đời sống xã hội, mỗi chủ trương, chính sách, việc làm của Nhà
nước đều tác động trực tiếp đến đời sống, lợi ích và tâm tư, tình
cảm của quần chúng nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn
dặn và chăm lo xây dựng một nhà nước thật sự của dân, do
dân, vì dân. Người giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
phải trung thành, tận tụy phục vụ nhân dân, suốt đời làm đày
tớ, cơng bộc cho dân. Chỉ có như vậy Nhà nước mới thực sự là
công cụ của Đảng, là tổ chức đại diện cho quyền lực của nhân
dân, được nhân dân tin tưởng và ủng hộ.
Các đoàn thể quần chúng hợp thành Mặt trận dân tộc
thống nhất – đó chính là cái vỏ vật chất của khối đại đoàn kết.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ,

thống nhất bao nhiêu thì khối đại đồn kết càng mạnh mẽ, bền
vững bấy nhiêu. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các đồn thể quần
chúng và Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi dây gắn kết Đảng
với nhân dân.
- Phương pháp xử lý đồng bộ các mối quan hệ nhằm thực
hiện thêm bạn, bớt thù.
Thực tiễn cách mạng giải phóng dân tộc, giai cấp ln
phân định thành ba trận tuyến: cách mạng một bên, phản cách
mạng một bên và ở giữa là một lực lượng trung gian, đối tượng
lôi kéo, tranh thủ của hai lực lượng đối lập. Thành, bại trong
cuộc đấu tranh giữa hai lực lượng đối địch không chỉ phụ thuộc
vào thực lực mỗi bên mà còn phụ thuộc một phần rất lớn vào
yếu tố: bên nào tranh thủ được sự ủng hộ của các lực lượng
trung gian. Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí Minh chính là
phương pháp xử lý khoa học mối tương quan ba chiều: lực
lượng cách mạng, lực lượng trung gian, lực lượng phản cách
mạng đó, nhằm mục tiêu mở rộng đến mức tối đa trận tuyến
cách mạng, tạo thế áp đảo của cách mạng đối với phản cách
mạng để giành thắng lợi.
+ Với lực lượng cách mạng: phương pháp đại đoàn kết Hồ
Chí Minh là khai thác, phát huy sự thống nhất, tương đồng, hạn
chế, khắc phục, tiến tới xóa bỏ dần những khác biệt trong mục
tiêu, lợi ích. Sự đồn kết, thống nhất của lực lượng cách mạng
chính là điều kiện tiên quyết giúp cho việc thu hút, tập hợp các
lực lượng trung gian vào trận tuyến cách mạng, cô lập các lực
lượng thù địch.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



lOMoARcPSD|16991370

+ Với lực lượng trung gian (các tầng lớp trên, trí thức
thượng lưu, nhân sĩ, hồng tộc, quan lại,…), phương pháp đại
đồn kết Hồ Chí Minh là xóa bỏ mọi thành kiến, mặc cảm, khơi
gợi, cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, chân thành hợp
tác và trọng dụng.
+ Đối với các thế lực thù địch, phương pháp Hồ Chí Minh là
chủ động, kiên quyết tiến cơng tiêu diệt trên cơ sở phân hóa, cơ
lập chúng đến mức cao độ; chăm chú theo dõi, khai thác mâu
thuẫn trong nội bộ kẻ thù, lôi kéo, tranh thủ những lực lượng
nào cịn có thể tranh thủ được, hịa hỗn tạm thời với những lực
lượng, bộ phận có thể hịa hỗn được, thu hẹp và cô lập lực
lượng thù địch nguy hiểm, trực tiếp nhất. Đối với các thế lực thù
địch ngoan cố, phản động nhất, phương pháp Hồ Chí Minh là
kiên quyết, khơng ngừng thế tiến cơng. Đó là phương pháp
cách mạng triệt để, phân biệt rạch ròi giữa các lực lượng hiếu
chiến đi xâm lược với nhân dân lao động ở các nước đi xâm
lược, để từ đó đồn kết với họ.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Bối cảnh thời đại và sự hình thành Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đồn kết quốc tế
a) Bối cảnh thời đại
Thời đại Chủ tịch Hồ Chí Minh hoạt động chính trị là thời
đại đang diễn ra những bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử
loài người về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học,
công nghệ:
+ Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã
chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn tư bản độc quyền,
nghĩa là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Sự hình thành chủ nghĩa


Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

đế quốc với hệ thống thuộc địa của chúng đã làm nảy sinh mâu
thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc
với các dân tộc thuộc địa. Phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc với sự thức tỉnh của Châu Á là nét nổi bật của tình hình thế
giới đầu thế kỷ XIX.
+ Thắng lợi của cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng
Mười Nga năm 1917 và sự ra đời của nhà nước công nông đầu
tiên trên thế giới, mở đầu cho thời đại mới – thười đại quá độ từ
tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới, tạo ra mâu thuẫn cơ bản xuyên suốt thời đại là mâu thuẫn
giữa hệ thống chủ nghĩa xã hội với tư bản chủ nghĩa. Chính sự
ra đời của nhà nước Xơ viết và sau đó Quốc tế Cộng sản ra đời
đã tạo điều kiện cho phong trào cách mạng thế giới phát triển,
trong đó có phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước
phương Đông, mở ra sự chuyển hướng của cách mạng giải
phóng dân tộc theo quỹ đạo cách mạng vô sản.
+ Sự phát triển không đều của Chủ nghĩa tư bản đã làm
sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau, gây
ra cuộc chiến tranh nhằm phân chia lại thị trường, tiêu biểu là
hai cuộc Chiến tranh thế giới (1914-1918 và 1939-1945). Gánh
nặng của hai cuộc chiến tranh đè nặng lên số phận của nhân
dân lao động ở cả chính quốc và thuộc địa, thúc đẩy phong trào
cách mạng của các nước. Nếu chiến tranh thế giới thứ nhất làm
xuất hiện một Nhà nước Xơ viết thì Chiến tranh thế giới thứ hai

đã làm xuất hiện thêm một loạt các nhà nước Xã hội chủ nghĩa
hình thành nên hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa, thành trì
của phong trào cách mạng vơ sản, chỗ dựa vững chắc của
phong trào giải phóng dân tộc.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

+ Chủ nghĩa tư bản phát triển, sự bóc lột tư bản tăng lên,
cùng gánh nặng của các cuộc chiến tranh xâm lược, chiến tranh
thế giới… làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp
vô sản ở chính quốc và thuộc địa cũng tăng lên. Các cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp vô sản châu Âu liên tiếp nổ ra và
bị đàn áp khốc liệt.
Mặt khác, sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản, sự hình
thành thị trường thế giới, đã làm cho các dân tộc xích lại gần
nhau, phá vỡ tình trạng biệt lập giữa các quốc gia ở thế kỷ XIX.
Sự ra đời và hoạt động của Quốc tế Cộng sản đã có đóng góp to
lớn vào sự tăng cường đồn kết, gắn bó giữa phong trào cách
mạng vơ sản ở chính quốc với phong trào giải phóng dân tộc ở
thuộc địa.
+ Cho đến những năm 60 của thế kỷ XX, loài người cũng
đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của cách mạng khoa học
kỹ thuật và công nghệ, đưa tới những thay đổi có tính cách
mạng về năng lượng, vật liệu, về giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, về công nghệ sinh học… Lực lượng sản xuất phát triển
tới một trình độ cao chưa từng thấy, làm cho nền sản xuất thế
giới ngày càng được quốc tế hóa cao và trở thành một thị

trường có tính thống nhất rộng lớn.
b) Sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế
- Hồ Chí Minh là nhà yêu nước vĩ đại. Khi ra đi tìm đường
cứu nước, Hồ Chí Minh mang theo nhận thức và niềm tin bất
diệt vào sức mạnh dân tộc. Đó là sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước; tinh thần đồn kết; ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất
cho độc lập, tự do, ý thức tự lực tự cường… tuy chưa sớm có thể

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

trả lời được câu hỏi lớn, nhưng Người cũng nhận thấy: không
thể đánh thắng được kẻ thù mới bằng con đường cũ, cách làm
cũ trong một thế giới mới. Người quyết định phải đi ra nước
ngoài “xem nước Pháp và các nước khác”, tức là tìm hiểu thế
giới, tìm hiểu kẻ thù ngay chính trong sào huyệt của chúng, để
từ đó tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân
tộc, giải phóng đồng bào.
- Nhận thức của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sức mạnh thời
đại, của việc đồn kết quốc tế được hình thành từng bước, từ
cảm tính đến lý tính, thơng qua hoạt động thực tiễn và tổng kết
thành lý luận:
+ Ra đi tìm đường cứu nước từ tư cách là một người lao
động, hòa mình vào mơi trường hoạt động của giai cấp cơng
nhân, Nguyễn Ái Quốc đã chứng kiến cuộc sống lầm than, khổ
cực của nhân dân các nước thuộc địa, đã phát hiện ra mối
tương đồng giữa các dân tộc bị áp bức “…dù màu da có khác

nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột
và giống người bị bóc lột”2. Đó là cơ sở đầu tiên để hình thành
nhận thức: muốn giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn
kết với các dân tộc khác, cùng chung cảnh ngộ. Từ đó, Người đã
kêu gọi: “Vì nền hịa bình thế giới, vì tự do và ấm no, những
người bị áp bức, bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và
chống bọn áp bức”3.
Khảo sát các nước tư bản đế quốc, Nguyễn Ái Quốc nhận
thấy chúng đã khơng đơn độc mà cịn phối hợp chặt chẽ với
nhau trong việc đàn áp các cuộc nổi dậy ở các nước thuộc địa;
mặt khác chúng tuyển mộ những người lính từ thuộc địa để đưa
2 Hồ Chí Minh:Tồn tập, tập 1, tr.266 (12 tập)
3 Hồ Chí Minh:Tồn tập, tập 1, tr.452

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

sang đàn áp các cuộc đấu tranh của chính quốc. Từ đó, Người
chỉ ra: chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động, là kẻ thù
chính của nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa. Muốn
đánh thắng chúng, phải thực hiện khối liên minh chiến đấu giữa
các nước thuộc địa với nhau và giữa lao động ở thuộc địa với vơ
sản ở các nước chính quốc; nếu tách riêng ra mỗi lực lượng thì
khơng thể nào thắng lợi được.
Đây là điểm khác biệt giữa Hồ Chí Minh với các nhà yêu
nước đầu thế kỷ XIX, do không nhận thức được đặc điểm mới
của thời đại, hay nói cách khác, do chưa nhận thức rõ về kẻ thù
nên cũng chưa thấy được bạn đồng minh.

+ Sau khi tiếp cận với Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lenin, Hồ Chí
Minh nhận thấy ở đó “một ánh sáng kỳ diệu nâng cao về chất
tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người đã
hằng nung nấu”4.
Trong Luận cương, Lenin yêu cầu phải làm cho vô sản và
quần chúng lao động ở tất cả các nước gần gũi nhau, muốn thế
các Đảng Cộng sản, nhất là các Đảng Cộng sản ở các nước tư
bản chủ nghĩa có thuộc địa, đều phải giúp đỡ các phong trào
giải phóng dân tộc bằng mọi hình thức, phải giáo dục về chủ
nghĩa quốc tế vô sản, đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc tiểu
tư sản, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc trong giai cấp vô sản và nhân
dân các nước đang đấu tranh giành độc lập.
Tư tưởng của Lenin đã đưa Nguyễn Ái Quốc tới bước
chuyển lịch sử: từ người yêu nước thành người cộng sản, đã
nâng cao nhận thức của Người về sức mạnh thời đại và đoàn
4 Trường Chinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam, Nxb Thông Tin
lý luận, Hà Nội, 1991, tr.45

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

kết quốc tế: đó là sức mạnh của giai cấp vô sản, cách mạng vô
sản và Đảng tiên phong của nó, là lý luận và phương pháp luận
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lenin, kinh nghiệm của cách
mạng Tháng Mười Nga. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại là kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế vơ sản là phải xây dựng được khối liên minh

chiến đấu giữa giai cấp vơ sản ở chính quốc với lao động thuộc
địa, nhằm cùng một lượt tấn công chủ nghĩa đế quốc ở cả hai
đầu.
Với nhận thức này, Hồ Chí Minh bắt đầu đi vào tổ chức và
hoạt động. Người viết nhiều bài trên tờ bào Le Paria để truyền
bá tư tưởng này trong vơ sản và lao động cả ở chính quốc lẫn
thuộc địa. Người đã tranh thủ diễn đàn tại Đại hội của Đảng Xã
hội Pháp, Đảng Cộng sản Pháp để “thức tỉnh”những người anh
em phương tây về nhiệm vụ giúp đỡ một cách tích cực nhất
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa; phải coi
“cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa là một trong những
cái cánh của cách mạng vô sản”.
Từ tuyên truyền đến tổ chức, Người bắt tay vào thành lập
Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp, xuất bản cơ quan ngơn luận của
nó là tờ báo Le Paria. Sau khi về Quảng Châu, Người tích cực
tham gia vào việc thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp
bức, sát cánh chiến đấu và bên cạnh những người cộng sản và
nhân dân Trung Quốc, coi “giúp bạn là tự giúp mình”. Sau khi
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đã tham gia thành
lập một số Đảng anh em ở các nước Đông Nam Á, và Châu Á.

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370

+ Dần dần cùng với sự phát triển của lịch sử, nhận thức
của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế tiếp tục được bổ sung
những nhân tố mới.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sự hình thành, tồn tại và

phát triển hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới đã trở thành một
nhân tố làm nên sức mạnh thời đại, chi phối sự phát triển của
xã hội loài người trong nửa cuối thế kỷ XX. Các nước Xã hội chủ
nghĩa đã có vai trị và tác dụng to lớn trong việc ủng hộ và giúp
đỡ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh cách
mạng của giai cấp cơng nhân, của nhân dân thế giới. vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; ngược lại
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong các nước tư bản chủ nghĩa đã góp phần làm suy yếu
chủ nghĩa đế quốc, cũng tức là góp phần tích cực vào việc bảo
vệ các nước Xã hội chủ nghĩa. Như vậy, đoàn kết quốc tế, kết
hợp sức mạnh thời đại là phải biết huy động sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thế giới phục vụ cho sự nghiệp cách mạng
dân tộc.
Cũng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở
thành nhân tố của sức mạnh thời đại. Người ln nhắc nhở sức
mạnh đó chưa từng có, cho nên thanh niên phải ra sức học tập
để chiếm lĩnh được những đỉnh cao của khoa học, tận dụng sức
mạnh mới của thời đại để nhân lên sức mạnh dân tộc.
Tóm lại, từ khi bắt gặp Chủ nghĩa Mác – Lenin từ người yêu
nước trở thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải phóng
dân tộc theo cách mạng vơ sản, thì Hồ Chí Minh ngày càng
nhận thức được tầm quan trọng và nội dung của đoàn kết quốc

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()


lOMoARcPSD|16991370


tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nâng nó
lên thành một trong những bài học bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
2. Những nội dung cơ bản trong Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế
2.1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế
a) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng trong nước
Tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thế giới tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù.
- Sức mạnh dân tộc:
Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu
tố vật chất lẫn tinh thần, song trước hết là sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước và ý thức tự cường, tự lực dân tộc, sức mạnh
của tinh thần đồn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng bất khuất
cho độc lập, tự do… Sức mạnh đó, đã giúp cho dân tộc ta vượt
qua mọi thử thách, khó khăn trong dựng nước và giữ nước.
Là một nhà yêu nước chân chính, Hồ Chí Minh ln có niềm
tin bất diệt vào sức mạnh dân tộc. Ngay trong những năm
tháng đen tối nhất của cách mạng, Người vẫn bộc lộ niềm tin,
niềm lạc quan tin tưởng rất mạnh mẽ và sâu sắc vào sức mạnh
của dân tộc.
Tuy nhiên, Người cũng đặt ra vấn đề: sức mạnh của truyền
thống dân tộc luôn được diễn ra theo nhiều xu hướng khác

Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen ()



×