Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

tieu luan ktct final

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.4 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------***--------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT
GIÁ TRỊ ĐẾN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
THỜI KÌ COVID-19
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Hà

Mã sinh viên

: 2111110072

Lớp tín chỉ

: TRI115(GD1+2-HK1-2122)K60.1

Giảng viên hướng dẫn : Thạc sĩ Đặng Hương Giang

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… 3
NỘI DUNG


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ……………... 4
1.1. Nội dung của quy luật giá trị …………………………………………. 4
1.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh và giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền ……………................. 5
1.2.1.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự
do …………………………………………………………………....... 5
1.2.2.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền …………………………………………………………………. 5
2. LÍ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐẶC ĐIỂM NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI
VIỆT NAM …………………………………………………………………. 6
2.1. Lí luận về nền kinh tế thị trường ……………………………………... 6
2.1.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường………………………………. 6
2.1.2. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường …………………....……....... 7
2.1.3. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt
Nam…………………………………….………………………………….. 8
3. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐẾN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ COVID-19 …………………. 10
3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa ……………………………. 10
3.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động. ………………………………………………………………………... 13
3.3. Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên. ……………………………………………………. 15
KẾT LUẬN ………………………………………………………………... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………… 18

2



LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế hàng hố, có những quy luật kinh tế chi phối hoạt động của
những người quản lý và sản xuất hàng hoá. Quy luật kinh tế hoạt động ở mỗi
phương thức sản xuất hợp thành hệ thống, tác động, chi phối hoạt động của
phương thức sản xuất đó. Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm bắt các quy luật kinh tế
có ý nghĩa hết sức to lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta
đang xây dựng mơ hình "Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"
thì việc hiểu rõ về các quy luật kinh tế càng quan trọng. Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở
đó có quy luật giá trị hoạt động. Qua tìm hiểu về tình thực tế nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Quy luật giá trị
và tác động của quy luật giá trị đến nền kinh tế thị trường Việt Nam thời
kì Covid-19” để có cái nhìn tổng quan, sâu sắc về nội dung và tác động của quy
luật này đến nền kinh tế thị trường nước nhà hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em khó tránh khỏi những sai lầm và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cơ để hồn thiện bài tiểu luận
của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy và định hướng của cô Đặng
Hương Giang đã truyền cảm hứng và hỗ trợ em trong q trình tìm hiểu bộ mơn
Kinh tế chính trị Mác Lê-nin và thực hiện đề tài này.

3


NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1.1.

Nội dung của quy luật giá trị


Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật
giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực sản xuất, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị
trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng
hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ
phải ln ln tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống mức nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi hàng hóa, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá
lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. Hai hàng hố có
giá trị sử dụng khác nhau nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì phải được
trao đổi ngang nhau.
Yêu cầu trên của quy luật giá trị là khách quan, đảm bảo sự cơng bằng, hợp
lý, bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Trên thị
trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Sự vận động giá cả thị trường của
hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó hình là cơ chế hoạt động của quy
luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng. Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo
‘mệnh lệnh’ của giá cả thị trường.
4


1.2.

Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự
do cạnh tranh và giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền


1.2.1. Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự
do cạnh tranh
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị chuyển hoá thành quy
luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận
bình quân. Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân. Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại cơng
nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành
này sang ngành khác, sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ
tín dụng phát triển. Trước đây, khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất,
giá cả xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản
xuất. Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất; giá cả sản
xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản
xuất.
1.2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
độc quyền
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị chuyển hoá
thành quy luật giá cả độc quyền cao. Các tổ chức độc quyền thi hành chính
sách giá cả độc quyền thông qua việc chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị
thặng dư của người khác. Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức
độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền, tự ý quyết định giá cả mặt hàng độc
quyền trên thị trường để thu được lợi nhuận; giá cả độc quyền thấp khi bán,
cao khi mua. Tuy vậy, giá cả độc quyền vẫn khơng thốt ly và khơng phủ
định cơ sở của nó là giá trị.

5


2. LÍ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐẶC ĐIỂM NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TẠI VIỆT NAM
2.1. Lí luận về nền kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đến được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa; rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế
thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ
khác nhau, từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày
nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử
mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên
con đường phát triển, và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị
trường phát triển đến trình độ phổ biến và hồn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính
là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết
mức, phải trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội. Kinh tế thị trường
được xác định là một nấc thang tất yếu, mang tính phổ biến.

6


2.1.2. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, sự độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường
đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Các chủ thể này hồn tồn tự chủ trong việc quyết định: sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Họ tự chịu trách nhiệm đối với
quyết định sản xuất kinh doanh của bản thân dựa trên những tín hiệu thị trường.

Về bản chất, nền kinh tế thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu trúc, sở
hữu tư nhân luôn luôn là yếu tố bắt buộc. Bên cạnh sở hữu tư nhân, cịn có các
dạng sở hữu khác là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và dạng đồng sở hữu của
các chủ thể khác, ví dụ sở hữu công ty cổ phần, doanh nghiệp tư bản nhà nước,
v.v.
Về nguyên tắc, các chủ thể sở hữu và các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị
trường là độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong hoạt động kinh
doanh. Nhưng mỗi hình thức sở hữu và mỗi chủ thể sở hữu lại có vai trò, vị thế
và chức năng đặc thù trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bố các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa,
thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học cơng nghệ…
Thứ ba, hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung-cầu quyết định
sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Giá cả trên các loại thị trường được xác
định dựa trên tương quan cung và cầu của từng thị trường đó. Tín hiệu giá cả là
căn cứ khách quan để các chủ thể kinh tế đưa ra quyết định sản xuất-kinh doanh
của mình trong mơi trường cạnh tranh thị trường. Nền kinh tế thị trường chỉ vận
hành được một khi hệ thống giá cả được quyết định khách quan bởi thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là động lực chủ yếu,
7


thúc đẩy nỗ lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Để
phục vụ mục tiêu đó, giá cả phải được thiết định trên các cơ sở khách quan và
được điều tiết bằng cơ chế tự điều tiết (cạnh tranh tự do).
Thứ tư, cơ chế căn bản vận hành của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do.
Về bản chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh. Do vậy, nó
cịn được gọi là “bàn tay vơ hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo lập sự cân
bằng mỗi khi bị trục trặc. Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực

trong nền kinh tế thị trường. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra
khỏi những ngành, lĩnh vực và địa điểm đang hoạt động kém hiệu quả, di chuyển
đến những nơi có lợi thế phát triển và thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận
cao hơn.
Thứ năm, vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước. Thị trường có những khuyết tật
và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề phát
triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, cơng bằng xã hội, mơi trường, v.v. Để
khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản
lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh
tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại
của cơ chế vận hành kinh tế.
Thứ sáu, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan
hệ mật thiết với thị trường quốc tế. Trong đó có sự giao lưu rộng rãi không chỉ
trong thị trường một nước mà giữa các thị trường với nhau.
2.1.3. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mơ hình tổng qt, là đường lối
chiến lược nhất quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
8


Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng
hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại
thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”.
“Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn
thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”. Đường lối đổi mới kinh tế phù

hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện đang được thực thi chỉ
ở hai nước (Việt Nam - kinh tế thị trường định hướng XHCN và Trung Quốc kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế
kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây là mơ hình có sức
sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn.
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. “Mục đích của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển
kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân”
Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở
hữu về tư liệu sản xuất là chế độ cơng hữu (gồm sở hữu tồn dân và sở hữu tập
9


thể). Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận
trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu
và tư hữu.
Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận
hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò
quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X, tháng
3-2008, Đảng ta khẳng định, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi

phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo đảm tính
định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐẾN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ COVID-19
3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Thực chất điều tiết sản xuất của quy luật giá trị là
điều chỉnh các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn từ
ngành này sang ngành khác, từ nơi này sang nơi khác thông qua sự biến động
của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung - cầu
- Khi cung và cầu trên thị trường nhất trí với nhau, sản xuất vừa khớp với nhu
cầu của xã hội. Do dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hoá tiến hành một
cách tự phát, vơ chính phủ, nên trường hợp này hết sức hiếm và ngẫu nhiên.
10


Đây là trường hợp lý tưởng của thị trường. Bề mặt nền kinh tế khi ấy thường
gọi là “bão hòa”.
- Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi
cao. Những người đang sản xuất những loại hàng hoá này sẽ mở rộng quy mô
sản xuất và sản xuất hết tốc lực; những người đang sản xuất hàng hố khác, thu
hẹp quy mơ sản xuất cuả mình để chuyển sang sản loại hàng hoá này. Như vậy
tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành này tăng lên,
cung về loại hàng hoá này trên thị trường tăng lên.
- Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hố ế thừa, bán
khơng chạy, có thể lỗ vốn. Tình hình này bắt buộc những người đang sản xuất
loại hàng hóa này phải thu hẹp quy mơ sản xuất, chuyển sang sản xuất loại hàng
hố có giá cả thị trường cao hơn; làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền
vốn ở ngành hàng hoá này giảm đi.
Ví dụ thực tế:

- Ở Việt Nam, với tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra phức tạp, lĩnh vực
du lịch, hàng không, khách sạn bị ảnh hưởng nặng nề, người chủ đầu tư buộc
phải hạ giá sản phẩm, đóng cửa, chuyển đổi sang mơ hình kinh doanh khác để
đảm bảo hiệu quả hơn. Đó chính là tác động của quy luật giá trị dẫn đến việc
thu hẹp sản xuất khi cung > cầu.
- Do tình trạng khan hiếm khẩu trang y tế, nên xuất hiện tình trạng giá cả khẩu
trang tăng giá. Điều này đã hấp dẫn nhiều nhà máy may chuyển đổi phương
thức sản xuất, từ sản xuất quần áo sang sản xuất khẩu trang y tế. Việt Nam
không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới. Quy
luật giá trị đã tác động tới việc mở rộng quy mô sản xuất khi cung < cầu.
Như vậy là theo "mệnh lệnh" của giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay quanh
giá trị mà có sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang
11


ngành khác, do đó quy mơ sản xuất của ngành đó mở rộng. Việc điều tiết tư liệu
sản xuất và sức lao động trong từng lúc có xu hướng phù hợp với yêu cầu của
xã hội, tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành sản xuất. Nhưng
sản xuất trong điều kiện chế độ tư hữu, cạnh tranh, vơ chính phủ nên những tỷ
lệ cân đối hình thành một cách tự phát đó chỉ là hiện tượng tạm thời và thường
xuyên bị phá vỡ, gây ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị
trường. Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giả
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh
lệnh của giá cả thị trường, hàng hố ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến
nơi có giá cả cao hơn góp phần làm cho cung - cầu hài hoà giữa các vùng cân
bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị
trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)
Giá cả hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố: giá trị của hàng hóa, quan hệ cung
cầu, quan hệ cạnh tranh, sức mua của đồng tiền, độc quyền và sự điều tiết của

Nhà nước. Như vậy theo quy luật giá trị, chi phí lưu thơng khơng gây ảnh hưởng
đến giá cả hàng hóa vì đã được nhà sản xuất khấu trừ trong phần giá bán buôn
cho doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên có những trường hợp chi phí lưu thơng
tăng vượt mức dự kiến trong những tình huống bất bình thường (thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh, chiến tranh, giao thông ngưng trệ, thiếu nhân viên vận chuyển, giá
xăng dầu tăng, …). Chi phí lưu thơng phát sinh được doanh nghiệp thương mại
cộng trực tiếp vào giá bán lẻ gây ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng.
Đây là tình huống khi đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn cầu, lan nhanh và
ảnh hưởng lớn ở nước ta. Trong hoàn cảnh khó khăn do dịch bệnh, các doanh
nghiệp tạm thời đóng cửa, người lao động bị mất việc làm, giảm hoặc mất đi
12


thu nhập, làm mất khả năng thanh toán một số nhu cầu hàng hóa thiết yếu. Một
số doanh nghiệp thương mại bán lẻ lại thực hiện tăng giá bán hàng hóa, nhất là
các mặt hàng thiết yếu với lý do bất khả kháng là chi phí lưu thơng hàng hóa và
nhu cầu về hàng hóa thiết yếu trong điều kiện phòng chống dịch Covid-19 tăng
cao, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của đại bộ phận người dân
nhất là những người yếu thế trong xã hội (người nghèo, người có hồn cảnh khó
khăn, lao động mất việc làm, người già, người neo đơn, gia đình chính sách…).
3.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động.
Các hàng hoá được sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên có giá trị cá
biệt khác nhau, nhưng trên thị trường đều phải trao đổi theo giá trị xã hội. Người
sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hố thấp hơn giá trị xã hội thì có lợi; trái
lại, người có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ ở thế bất lợi, có thể bị phá
sản. Để giành được ưu thế trong cạnh tranh và có được nhiều lợi nhuận, từng
người sản xuất hàng hố đều tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất để giảm hao phí
lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt của hàng hố do mình sản xuất

ra. Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội
tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thơng, để bán được
nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ,
quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng… làm cho quá trình lưu thơng được hiệu
quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phi thấp nhất…Từ đó làm cho kỹ
thuật của tồn xã hội càng phát triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng
cao hơn. Quy luật giá trị đã thúc đẩy lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển.

13


Đại dịch Covid-19 kéo dài trong hơn một năm qua đã gây nhiều ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình kinh tế tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, nó khiến nhiều doanh nghiệp trong nước phải thay đổi cách vận hành để
thích ứng cũng như tồn tại với thời cuộc. Bằng chứng là nhiều thương hiệu bán
lẻ đã nhanh chóng điều chỉnh mơ hình kinh doanh của mình cho phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào các
kênh bán hàng trực tuyến và tìm hiểu các chiến lược mới nhằm tiếp cận và thu
hút thêm nhiều khách hàng.
Cụ thể, các siêu thị như BigC, Vinmart… cung cấp thêm dịch vụ mua sắm trực
tuyến qua ứng dụng điện thoại. Các công ty công nghệ cũng đưa ra các giải
pháp hỗ trợ mua hàng online như "Be đi chợ", Grab Mart… Các kênh thương
mại điện tử như Tiki, Shopee, Lazada cũng xuất hiện thường xuyên hơn trên
các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn nhằm tiếp cận nhiều hơn đến
người tiêu dùng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngay cả trong thời điểm COVID làm tê
liệt gần như toàn bộ nền kinh tế cả nước, kinh doanh online Việt vẫn đạt được
con số tăng trưởng đáng ngưỡng mộ lên đến 30% mỗi năm, giai đoạn từ 20162020. Thị trường này cũng đón chào thêm 40% khách hàng mới lần đầu mua
sắm trực tuyến và doanh thu sẽ vượt 15 tỉ USD trong năm nay, theo thống kê
của VECOM.


14


3.3.

Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người
nghèo một cách tự nhiên.

“Mỗi người đều sản xuất riêng biệt, cho lợi ích riêng của mình, khơng phụ thuộc
vào nhà sản xuất khác. Họ sản xuất cho thị trường, nhưng dĩ nhiên không một
người nào trong số họ biết được dung lượng của thị trường. Mối quan hệ như
vậy giữa nhưng người sản xuất riêng rẽ, sản xuất cho một thị trường chung thì
gọi là cạnh tranh. Dĩ nhiên trong nhữnh điều kiện ấy, sự thăng bằng giữa sản
xuất và tiêu dùng chỉ có thể có được sau nhiều lần biến động. Những người khéo
léo hơn, tháo vát hơn và có sức lực hơn sẽ ngày càng lớn mạnh nhờ những sư
biến động ấy; còn những người yếu ớt, vụng về thì sẽ bị sự biến động đó đè bẹp.
Một vài người trở nên giàu có, cịn quần chúng thì bị bần cùng hóa, đó là hậu
quả khơng tránh khỏi của quy luật cạnh tranh. Kết cục là những người sản xuất
bị phá sản mất hết tính chất độc lập về kinh tế của họ và trở thành công nhân
làm thuê trong công xưởng đã mở rộng của đối thủ tốt số của họ”. (V. Lê-nin)
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình
độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của
xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh
nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu. thì giá trị cá biệt sẽ cao
hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí
phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá
nhân, đầu cơ gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có thể làm tăng
thêm tác động phân hóa sản xuất cũng những tiêu cực về kinh tế xã hội khác
Trong phiên họp Quốc hội chiều 8/11/2021, khoảng cách giàu nghèo tại Việt

Nam là một vấn đề đưa ra gây nhiều trăn trở cho đại biểu. Theo báo cáo của
15


Chính phủ, nhóm bị tổn thương nhiều nhất bởi dịch bệnh là nhóm nghèo nhất.
Đánh giá của Ngân hàng thế giới cũng cho thấy tình trạng kiệt quệ về tài chính,
khoảng cách giàu nghèo sẽ cịn gia tăng nếu khơng có giải pháp hữu hiệu. Theo
báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2016, khoảng cách thu nhập giữa nhóm
cao nhất và thấp nhất là 9,8 lần; năm 2019 tăng lên 10,2 lần; đến năm 2020 giảm
còn 8 lần.
Tổng Cục Thống kê năm nào cũng chia ra năm nhóm thu nhập, sẽ có một nhóm
người rất giàu, nhóm người nhiều hơn rơi nhóm thu nhập trung bình và thấp.
Đại dịch Covid-19 làm cho khoảng cách giữa nhóm đầu tiên và nhóm cuối cùng
tăng lên. Nhóm cuối cùng là nhóm dễ bị tổn thương, thu nhập của họ trông đợi
vào lao động hằng ngày, khơng có tài sản tích lũy. Khi Covid-19 xảy ra, với
những giải pháp phòng dịch như giãn cách xã hội, tạm dừng các hoạt động sản
xuất, tạm dừng cung cấp dịch vụ dẫn đến những người trong nhóm đó khơng có
thu nhập, rơi vào tình cảnh rất khó khăn.

16


KẾT LUẬN

Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền kinh
tế thị trường, chúng ta có thể thấy được vai trị, phạm vi ảnh hưởng của quy luật
giá trị đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
và cách quy luật giá trị góp phần vào điều tiết nền kinh tế Việt Nam trong thời
kì dịch bệnh Covid-19.
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản và chi phối nền sản xuất hàng hóa đồng

thời những tác động của nó đến nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn hết sức to lớn. Qua đây chúng ta cũng có thể thấy tầm quan trọng của
việc vận dụng các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị để xây
dựng các kế hoạch điều tiết, phục hồi nền kinh tế của nhà nước.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin (Dành cho bậc Đại học, khơng
chun lí luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2019,
trang 36-41
2. V.I. Lê-nin, Bàn về vấn đề kinh tế thị trường, NXB Chính trị quốc gia,
2005, trang 110-111
3. Website của Quân đội nhân dân Việt Nam, 2021, “Quốc hội thảo luận về
kinh tế, xã hội và phòng, chống dịch: Làm sao để thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo hiện nay?”
/>4. Website của Bộ công thương Việt Nam, 2021, “Cách mạng công nghiệp
4.0 và dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra xu hướng mới về việc làm”
/>5. Website Trường chính trị Bến Tre, “Lưu thơng hàng hóa trong điều kiện
vừa chống dịch Covid-19 vừa tuân thủ các quy luật kinh tế trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”
/>
18


6. Website báo Nhân dân hàng tháng, 2021, “Đại dịch Covid-19 cho thấy
hệ thống an sinh xã hội có nhiều vấn đề”
/>7. Website Tạp chí cộng sản, 2021, “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”

/>8. Website trung tâm gia sư Hải Phòng, 2021, “Tiểu luận Kinh tế chính trị.
Quy luật giá trị và vai trị của nó trong Kinh tế thị trường”
/>
19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×