Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá dịch vụ sinh thái văn hóa nghiên cứu điển hình giá trị thẩm mỹ của cảnh quan khu vực ven biển tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 179 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ THỊ THU THẢO

ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ SINH THÁI VĂN HĨA –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA
CẢNH QUAN KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
U N VĂN THẠC SỸ

BÌNH DƢƠNG – 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ THỊ THU THẢO

ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ SINH THÁI VĂN HĨA –
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA
CẢNH QUAN KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
U N VĂN THẠC SỸ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN

HOA HỌC



TS. TRẦN ĐỨC DŨNG

BÌNH DƢƠNG – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ này là do tự bản thân thực
hiện, có sự hỗ trợ từ ngƣời hƣớng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên
cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có
nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Bình Dƣơng, ngày

tháng 10 năm 2021

Lê Thị Thu Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học và khoa Khoa Học Quản Lý
trƣờng Đại học Thủ Dầu Một, với sự hƣớng dẫn của TS. Trần Đức Dũng, tôi đã
thực hiện đề tài “Đánh giá dịch vụ sinh thái văn hóa - nghiên cứu điển hình giá
trị thẩm mỹ của cảnh quan khu vực ven biển tỉnh Bến Tre”.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Q Thầy/Cơ giáo
đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một. Xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đức
Dũng đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tơi thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học hỏi, thu thập tài liệu tại địa phƣơng; xin
chân thành cảm ơn Th.S. Phạm Đặng Mạnh Hồng Luân đã giúp đỡ tôi thu thập
các số liệu cần thiết cho luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện các nội dung nghiên cứu một cách hồn
chỉnh nhất, đề tài cần nhận đƣợc những góp ý để hồn chỉnh. Q trình vừa học
vừa làm nên việc tiếp cận với thực tế cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm, có những thiếu sót mà bản thân tơi có thể chƣa thấy đƣợc trong nghiên
cứu khoa học này. Tơi rất mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy/Cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
TÓM TẮT ............................................................................................................ ix
ABSTRACT .......................................................................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
3.2.1. Phạm vi nội dung ............................................................................ 2
3.2.2. Phạm vi khơng gian, thời gian ........................................................ 2
4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa của luận văn .............................................................................. 3
4.2. Đóng góp mới của luận án...................................................................... 3
5. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................... 4
1.1. Khái niệm chung ......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ sinh thái (DVST) .................................................. 4
1.1.2. Tầm quan trọng của lập bản đồ dịch vụ sinh thái ................................ 8
1.1.3. Khái niệm dịch vụ sinh thái văn hóa (DVSTVH) ............................. 11
1.1.4. Đánh giá giá trị thẩm mỹ ................................................................... 12
1.2. Tổng quan các cơng trình có liên quan ..................................................... 14
iii


1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 14
1.2.2. Trong nƣớc ........................................................................................ 15
1.3. Khu vực nghiên cứu .................................................................................. 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre ........................................................ 16
1.3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 16
1.3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................... 20
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre ............................................... 25
CHƢƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, tài liệu .................... 28
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa.......................................................... 28
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ....................................................... 29

2.2.3.1. Khảo sát định tính ...................................................................... 29
2.2.3.2. Khảo sát định lƣợng ................................................................... 30
2.2.4. Phƣơng pháp bản đồ .......................................................................... 30
2.2.4.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ................................................. 30
2.2.4.2. Đơn vị cảnh quan ....................................................................... 32
2.2.5. Phƣơng pháp đánh giá tính đa dạng của cảnh quan (chỉ số Shannon)33
CHƢƠNG 3

ẾT QUẢ VÀ THẢO LU N .................................................... 34

3.1. Thành phần tham gia khảo sát .................................................................. 34
3.1.1. Khảo sát định tính.............................................................................. 34
3.1.2. Khảo sát định lƣợng .......................................................................... 34
3.2. Đánh giá giá trị mỹ quan của cảnh quan................................................... 34
3.2.1. Kết quả khảo sát định tính ................................................................. 34
3.2.2. Kết quả khảo sát định lƣợng .............................................................. 35
3.3. Bản đồ giá trị thẩm mỹ ............................................................................. 42
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế theo hƣớng du lịch sinh thái ở khu vực
ven biển tỉnh Bến Tre....................................................................................... 43
KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 45
iv


4.1. Kết luận ..................................................................................................... 45
4.2. Kiến nghị................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 47
PHỤ LỤC ............................................................................................................... i
PHỤ LỤC 1 - SƠ ĐỒ VỊ TRÍ LẤY MẪU ......................................................... i
PHỤ LỤC 2 - BẢN ĐỒ CHỈ SỐ SHANNON .................................................. ii
PHỤ LỤC 3 - BẢNG ĐIỂM PHẦN TRĂM CHO ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ .... iii

PHỤ LỤC 4 - HÌNH ẢNH KHẢO SÁT .......................................................... vi
PHỤ LỤC 5 - PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH............................................. ix
PHỤ LỤC 6 - PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƢỢNG ......................................... x

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng liệt kê các nhóm DVST theo TEEB (2012) ................................. 7
Bảng 1.2: Tải lƣợng ô nhiễm từ sản xuất tôm (World Bank 2017) ..................... 10
Bảng 2.1: Dữ liệu bản đồ sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 31
Bảng 2.2: Tƣ liệu viễn thám sử dụng ................................................................... 31
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát định tính ................................................................... 35
Bảng 3.2: Kết quả điểm thẩm mỹ từ khảo sát xã hội ........................................... 36

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Khung khái niệm của MA (MEA 2003) ................................................ 5
Hình 1.2: Mối liên hệ giữa đa dạng sinh học, dịch vụ sinh thái và con ngƣời
(MEA 2003) ........................................................................................................... 6
Hình 1.3: Sơ đồ DPSIR cho khu vực nghiên cứu và vai trò của lập bản đồ DVST
.............................................................................................................................. 11
Hình 1.4: Bản đồ tỉnh Bến Tre và khu vực nghiên cứu. ...................................... 17
Hình 1.5: Bản đồ các loại thực phủ khu vực nghiên cứu ..................................... 18
Hình 1.6: Diện tích dừa ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri ....................... 21
Hình 1.7: Sản lƣợng dừa ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri ..................... 21
Hình 1.8: Diện tích trồng lúa các vụ ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri ... 22
Hình 1.9: Diện tích trồng cây ăn trái ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri... 23

Hình 1.10: Các cây chủ lực ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri ................. 24
Hình 1.11: Diện tích các loại hình ni trồng thủy sản ....................................... 26
Hình 1.12: Sản lƣợng các loại hình ni trồng thủy sản ...................................... 26
Hình 1.13: Diện tích các loại cây trồng ngắn ngày chính ở tỉnh Bến Tre............ 27
Hình 2.1: Ơ lƣới lục giác và đƣờng chéo ngắn nhất ............................................ 33
Hình 3.1: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Mảng xanh” của đối tƣợng thực phủ ...... 36
Hình 3.2: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Bình yên” của đối tƣợng thực phủ ......... 37
Hình 3.3: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Đa dạng” của đối tƣợng thực phủ .......... 38
Hình 3.4: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Tự nhiên” của đối tƣợng thực phủ ......... 38
Hình 3.5: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Nhàm chán” của đối tƣợng thực phủ ..... 39
Hình 3.6: Kết quả khảo sát đặc trƣng “Lộn xộn” của đối tƣợng thực phủ .......... 40
Hình 3.7: Bản đồ giá trị mỹ quan theo sáu đặc trƣng .......................................... 41
Hình 3.8: Bản đồ phân bố điểm mỹ quan khu vực nghiên cứu ............................ 42

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

DVST

Dịch vụ sinh thái

DVSTVH

Dịch vụ hệ sinh thái văn hóa


GIS

Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý

GSO

General Statistical Office – Chi cục thống kê

MA

Millenium Ecosystem Assessement - Báo cáo Đánh giá Hệ
sinh thái Thiên niên kỷ

MONRE

Ministry of Natural Resources and Environment – Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

RNM

Rừng ngập mặn

TEEB

The Economics of Ecosystems và Biodiversity – Kinh tế
học của Hệ sinh thái và Đa dạng sinh học


viii


TĨM TẮT
Bến Tre có cảnh quan nơng thơn rất thích hợp để phát triển du lịch sinh
thái. Tuy nhiên, ít ngƣời biết đến việc đánh giá cảnh quan có giá trị tốt để phát
triển du lịch sinh thái là rất cần thiết. Khảo sát bằng hình ảnh là phƣơng pháp
chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đƣợc chia thành hai cuộc khảo sát, thứ nhất
khảo sát sở thích của ngƣời xem tổng hợp thành 6 đặc trƣng của 12 lớp thực phủ,
thứ hai tiến hành khảo sát cho điểm các đặc trƣng tổng hợp thành điểm thẩm mỹ.
Nhìn chung, các đối tƣợng “Lúa”, “Tôm lúa”… đƣợc đánh giá cao hơn so với
các đối tƣợng “Dân cƣ”, “Tôm công nghiệp”,…. Giá trị thẩm mỹ của các loại lớp
thực phủ đƣợc tổng hợp thành lƣới lục giác bằng ArcMAP. Sau đó các giá trị
thẩm mỹ đƣợc nhân với Chỉ số Shannon (SI) đã tính tốn cho mỗi ơ lƣới để tạo
ra bản đồ các giá trị thẩm mỹ. Ngoài ra, kết quả có thể hữu ích trong việc nghiên
cứu sâu hơn các phƣơng pháp định lƣợng giá trị thẩm mỹ của các vùng nông
nghiệp; cơ sở cho các quyết định liên quan đến quy hoạch sử dụng đất phát triển
giá trị kinh tế theo hƣớng du lịch khu vực ven biển tỉnh Bến Tre.
Từ khóa: Cảnh quan, dịch vụ sinh thái, lớp thực phủ, giá trị thẩm mỹ.

ix


ABSTRACT
The rural landscape in coastal areas of Ben Tre province is very suitable
for ecotourism development. However, it is of great necessity to conduct an
assessment on which the natural landscapes are of good values for developing
ecotourism development. A two-phase social survey using photos of land-cover
types was conducted. The first phase used qualitative method to get dimensions

of aesthetic value and the second phase used quantitative method to put scores to
aesthetic dimensions. In general, “Rice” and “Rice shrimp” were ranked higher
than non-vegetated land-cover types like “Residential” area and “Intensive
shrimp”. Aesthetic values of land-cover types were aggregated into hexagon
grids using ArcMAP. The aggregated aesthetic values were later multiplied by
Shannon Index (SI) calculated for each grid cell to create map of aesthetic
values. Beside mapping products, this study suggested further analysis of
aesthetic values in rural landscape to promote green development in land-use
planning.
Keywords: Landscape, ecosystem services, land cover, aesthetic value.

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Con ngƣời đƣợc hƣởng rất nhiều lợi ích mà dịch vụ sinh thái mang lại nhƣ
cung cấp, điều tiết hay các giá trị về mặt văn hóa (MEA, 2003). Trong khi việc
định lƣợng và định giá kinh tế các dịch vụ sinh thái đang ngày càng đƣợc quan
tâm phục vụ cho công tác bảo tồn hệ sinh thái thì các dịch vụ sinh thái văn hóa
của cảnh quan ít đƣợc chú ý đến. Nhiều cảnh quan nông nghiệp đƣợc xem là
cung cấp dịch vụ sinh thái, thƣờng thì chúng góp phần tạo nên giá trị thẩm mỹ
độc đáo và hỗ trợ con ngƣời sản xuất. Tuy nhiên, do các q trình thâm canh
nơng nghiệp, cảnh quan văn hóa đang bị biến đổi theo hƣớng ảnh hƣởng tiêu cực
đến việc cung cấp các dịch vụ sinh thái văn hóa, việc khai thác sử dụng tài
nguyên chƣa phù hợp với các điều kiện sinh thái lãnh thổ dẫn đến sự suy thoái và
cạn kiệt tài nguyên. Điều này gây ảnh hƣởng xấu tới xu thế phát triển kinh tế - xã
hội và trực tiếp chi phối đến đời sống cộng đồng.
Bến Tre là tỉnh sản xuất nông ngƣ nghiệp chủ yếu với các thế mạnh về
dừa, chăn ni bị (đứng đầu vùng Đồng bằng sơng Cửu Long), kinh tế vƣờn

(đứng hàng thứ 2), thủy sản (đứng hàng thứ 3 về nuôi trồng và khai thác thủy hải
sản) và cịn có các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập mặn đặc thù và khu sản xuất
muối ven biển. Vì vậy, việc lựa chọn giá trị thẩm mỹ làm tiêu chí đánh giá dịch
vụ văn hóa dựa trên nhận định những vấn đề mà nền nông nghiệp thâm canh,
cơng nghiệp hóa đang gây ra cho cảnh quan đã trở thành hƣớng nghiên cứu quan
trọng. Đây là cơ sở khoa học của việc lựa chọn các mục tiêu khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng , nhất là ở khu vực ven biển
tỉnh Bến Tre nơi có các điều kiện tự nhiên và sự phân hóa tự nhiên rất đa dạng,
phức tạp.
Việc đánh giá tính thẩm mỹ của cảnh quan bên cạnh các giá trị khác sẽ tạo
cơ hội cho việc hạn chế phát triển hàng loạt những mơ hình gây mất cảnh quan
khu vực và mở đƣờng cho phát triển du lịch sinh thái sau này. Một cách tiếp cận
dựa trên GIS đã đƣợc sử dụng để đánh giá tính thẩm mỹ của cảnh quan do khả
năng tích hợp các loại dữ liệu liên quan khác nhau và lập bản đồ đƣợc cung cấp

1


bởi các hệ sinh thái ở khu vực ven biển tỉnh Bến Tre nên đề tài: “Đánh giá dịch
vụ sinh thái văn hóa - Nghiên cứu điển hình giá trị thẩm mỹ của cảnh quan
khu vực ven biển tỉnh Bến Tre” đã đƣợc chọn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Trên cơ sở đánh giá tính thẩm mỹ của cảnh quan kết hợp xây dựng bản
đồ giá trị mỹ quan của khu vực ven biển tỉnh Bến Tre. Đề tài sẽ đề xuất một số
giải pháp định hƣớng cho việc phát triển giá trị kinh tế theo hƣớng du lịch tại khu
vực ven biển tỉnh Bến Tre.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các khía cạnh làm nên vẻ mỹ quan của các đơn vị cảnh quan
nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu;

- Xây dựng bản đồ giá trị mỹ quan của khu vực ven biển tỉnh Bến Tre;
- Đề xuất một số giải pháp định hƣớng cho việc phát triển giá trị kinh tế
theo hƣớng du lịch khu vực ven biển tỉnh Bến Tre.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loại hình thực phủ cấu thành cảnh quan nông nghiệp của khu vực ven
biển tỉnh Bến Tre gồm gồm ba huyện là Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đánh giá tính thẩm mỹ của cảnh quan cho khu vực ven
biển tỉnh Bến Tre và xây dựng bản đồ giá trị mỹ quan tại khu vực này.
3.2.2. Phạm vi không gian, thời gian
- Theo không gian: khu vực nghiên cứu giới hạn trong vùng ven biển tỉnh
Bến Tre gồm ba huyện là Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú
- Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 12 năm
2020.

2


4. Đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa của luận văn
Hƣớng nghiên cứu về giá trị thẩm mỹ của cảnh quan là vấn đề mà các nhà
nghiên cứu trên thế giới đang thực hiện rất nhiều nhƣng ở Việt Nam các cơng
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các hƣớng chính sau: đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên; tiếp cận kinh tế sinh thái, đánh giá sinh thái cảnh quan;
nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan. Những kết
quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa:
- Cung cấp cơ sở khoa học;
- Phát triển cảnh quan bền vững thông qua làm nổi bật giá trị mỹ quan của

cảnh quan;
- Góp phần tạo tiền đề cho các nghiên cứu phát triển các hoạt động du lịch
nơng nghiệp, góp phần cải thiện sinh kế nơng nghiệp theo hƣớng bền vững.
4.2. Đóng góp mới của luận án
Đây là luận văn nghiên cứu về giá trị thẩm mỹ của cảnh quan của khu vực
ven biển tỉnh Bến Tre, góp phần:
- Làm rõ hơn những quan niệm về dịch vụ sinh thái văn hóa;
- Làm rõ hơn những nhân tố ảnh hƣởng đến việc đánh giá giá trị thẩm mỹ
của cảnh quan khu vực ven biển tỉnh Bến Tre cũng nhƣ hiện trạng sử dụng tài
nguyên đất tại khu vực ven biển tỉnh Bến Tre hiện nay;
- Xây dựng bản đồ giá trị mỹ quan của khu vực ven biển tỉnh Bến Tre;
- Đề xuất một số giải pháp định hƣớng cho việc phát triển giá trị kinh tế
theo hƣớng du lịch khu vực ven biển tỉnh Bến Tre.
5. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan về cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

hái niệm chung

1.1.1. Khái niệm dịch vụ sinh thái (DVST)
Khái niệm DVST có một lịch sử phát triển lâu dài bắt đầu định nghĩa của

Daily 1997 (Lawton, 1998). Khái niệm này sau đó đƣợc phổ biến qua Báo cáo
Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ (Millenium Ecosystem Assessement - MA)
vào năm 2005. Báo cáo MA là nỗ lực đầu tiên trong việc đánh giá tình trạng của
hệ sinh thái trên tồn thế giới và những tác động của nó lên an sinh của con
ngƣời (MEA, 2003; Kumar 2012; UNEP-WCMC, 2011).. Báo cáo MA cho thấy
hầu hết các hệ sinh thái trên thế giới các dịch vụ chúng tạo ra đang suy giảm,
đồng thời chỉ ra rằng sự suy thoái của hệ sinh thái và suy giảm đa dạng sinh học
đã và đang gây ra tác động tiêu cực lên sức khỏe con ngƣời, tạo ra nguy cơ cao
hơn của mất an ninh lƣơng thực, gia tăng mức độ tổn thƣơng, suy giảm sự thịnh
vƣợng về vật chất, làm xấu đi các mối quan hệ xã hội và ảnh hƣởng tiêu cực đến
quyền tự do lựa chọn và hành động (UNEP-WCMC, 2011).
DVST đƣợc định nghĩa bởi Daily (1997) là “các điều kiện và q trình mà
qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các sinh vật tạo ra chúng, duy trì và đáp ứng
cho đời sống của con ngƣời”. Theo Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ
(MA, 2005), DVST là “những lợi ích mà con ngƣời nhận đƣợc trực tiếp và gián
tiếp từ các chức năng sinh thái”. Sự khác biệt cơ bản giữa hai cách định nghĩa
này là ở chỗ trong khi định nghĩa của Daily đƣa các đặc trƣng và vận động của
hệ sinh thái lên đầu thì trong khái niệm sau, lợi ích của con ngƣời nhận đƣợc từ
hệ sinh thái đƣợc đƣa lên đầu. Việc đƣa ra các cách tiếp cận khác nhau khi định
nghĩa DVST có ảnh hƣởng quyết định đến các nghiên cứu sau này nhắm đến việc
tính tốn giá trị các dịch vụ này. Hình 1.1 và 1.2 trình bày khung khái niệm của
MA và mô tả mối liên hệ giữa bốn hợp phần của hệ sinh thái và con ngƣời. Sự an
sinh của con ngƣời phụ thuộc một phần vào sự hiện hữu của các dịch vụ sinh
thái. Ẩn đằng sau các dịch vụ này là các quá trình sinh thái có tính hỗ trợ nhƣ chu
trình dinh dƣỡng, thủy văn và khí hậu. DVST có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố

4


trực tiếp nhƣ ô nhiễm và biến đổi sử dụng đất cũng nhƣ các yếu tố gián tiếp nhƣ

dân số và chính sách kinh tế. Xét đến cùng thì những biến đổi này đều có nguồn
gốc từ con ngƣời. Mối liên kết giữa an sinh con ngƣời và DVST có tính phức tạp
nên mặc dù một số liên kết đã đƣợc tìm hiểu, nhiều mối liên kết khác vẫn cịn
chƣa đƣợc hiểu rõ (UNEP-WCMC, 2011).

Hình 1.1: Khung khái niệm của MA (MEA 2003)

5


Hình 1.2: Mối liên hệ giữa đa dạng sinh học, dịch vụ sinh thái và con ngƣời
(MEA 2003)
Khung khái niệm về DVST của Kinh tế học của Hệ sinh thái và Đa dạng
sinh học (The Economics of Ecosystems and Biodiversity - TEEB) ra đời sau và
kế thừa khung khái niệm của MA. Điểm khác biệt lớn nhất trong hệ thống của
TEEB so với MA là trong hệ thống của TEEB khơng có chức năng hỗ trợ mà
thay vào đó là chức năng môi trƣờng sống (habitat) (TEEB 2012; UNEPWCMC, 2011). Bảng 1.1 liệt kê các nhóm DVST và loại DVST cụ thể của hệ
thống TEEB.

6


Bảng 1.1: Bảng liệt kê các nhóm DVST theo TEEB (2012)
Nhóm DVST

Loại DVST
Thực phẩm
Nƣớc

Dịch vụ cung


Ngun liệu thơ

cấp

Tài ngun gen
Tài ngun dƣợc liệu
Vật liệu trang trí
Điều tiết chất lƣợng khơng khí
Điều tiết khí hậu (bao gồm thu giữ cacbon)
Điều tiết các hiện tƣợng cực đoan
Điều tiết dòng chảy

Dịch vụ điều tiết Xử lý chất thải
Ngăn xói lở
Bảo trì độ phì của đất
Thụ phấn
Kiểm sốt sinh học
Dịch vụ mơi

Duy trì vịng đời (ví dụ: các loại di trú, các mơi trƣờng sống)

trƣờng sống

Duy trì đa dạng nguồn gen
Thƣởng thức vẻ mỹ quan
Giải trí và du lịch

Dịch vụ văn hóa Tạo cảm hứng về văn hóa, nghệ thuật và thiết kế
Trải nghiệm tâm linh

Phát triển nhận thức

7


1.1.2. Tầm quan trọng của lập bản đồ dịch vụ sinh thái
Lập bản đồ DVST là nhiệm vụ thiết yếu để hiểu rõ cách mà các hệ sinh
thái đóng góp cho các vấn đề an sinh của con ngƣời (Burkard và Maes 2017).
Các bản đồ DVST có ý nghĩa quan trọng trong việc đem khái niệm DVST vào
trong các ứng dụng thực tế. Các ứng dụng của thông tin không gian có thể kể ra
nhƣ quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, tối ƣu hóa sử dụng đất, bảo vệ môi
trƣờng, bảo tồn và phục hồi thiên nhiên, quy hoạch cảnh quan và các giải pháp
dựa vào thiên nhiên, giảm rủi ro thiên tai cũng nhƣ trong giáo dục và các nghiên
cứu về môi trƣờng (Burkard và Maes 2017).
Bản đồ có khả năng truyền tải hiệu quả các thơng tin khơng gian phức tạp
và ngƣời xem thƣờng thích khai thác thông tin từ bản đồ và các ứng dụng thực tế
của chúng hơn là các dạng thông tin khác. Do đó, bản đồ DVST rất hữu ích trong
nâng cao nhận thức của con ngƣời về các loại hàng hóa, dịch vụ hệ sinh thái cung
cấp và nhu cầu về các loại dịch vụ này. Đồng thời các bản đồ này còn là phƣơng
tiện giáo dục cho ngƣời xem về sự phụ thuộc của con ngƣời vào các chức năng
của hệ sinh thái cũng nhƣ cung cấp thông tin về dịng chảy của các loại hàng hóa
và DVST trên quy mô liên vùng. Cuối cùng, bản đồ là tƣ liệu bắt buộc trong quy
hoạch cảnh quan, quản lý tài nguyên thiên nhiên và tối ƣu hóa sử dụng đất
(Burkard và Maes 2017).
Ở Việt Nam, sự quan tâm đến phân bố giá trị DVST theo khơng gian có
gia tăng trong những năm gần đây, thể hiện qua những nghiên cứu của Lộc và
c.s., 2017 hay Kuenzer và Tuan 2013, Vo và c.s., 2015. Thế nhƣng các nghiên
cứu này thƣờng chỉ tập trung vào một loại hệ sinh thái cụ thể nhƣ rừng ngập mặn
(Vo và c.s., 2015) và đất canh tác nơng nghiệp (Loc và c.s., 2017), ít có nghiên
cứu thể hiện giá trị DVST trên quy mô cảnh quan.

Khu vực ven biển tỉnh Bến Tre đang diễn ra thay đổi mạnh mẽ dƣới tác
động của biến đổi khí hậu, chính sách thủy lợi và thị trƣờng (Renaud và c.s.,
2015). Biến đổi khí hậu làm xâm nhập mặn đang trở nên trầm trọng. Theo Hà
2014, xâm nhập mặn vào năm 2050 có khả năng ảnh hƣởng đến hơn một triệu
ngƣời ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Xâm nhập mặn còn có xu hƣớng trầm trọng

8


hơn và đi sâu trong đất liền do ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng (UBND, 2011;
Renaud và c.s., 2015). Để ứng phó với xâm nhập mặn, hệ thống đê và cống ngăn
mặn đã đƣợc triển khai xây dựng, điển hình là cống Ba Lai trên sông Ba Lai
trong dự án thủy lợi Bắc Bến Tre đƣợc thi công và khánh thành vào năm 2002
(Hoang và c.s.. 2009; Renaud và c.s., 2015). Việc hiện diện của cống ngăn mặn
đã tạo ra nhiều biến động đáng kể trong lĩnh vực nông nghiệp ở hai khu vực cù
lao An Hóa và cù lao Bảo. Cụ thể, để phù hợp với chủ trƣơng ngọt hóa, các loại
hình cây trồng, vật ni phù hợp với nƣớc ngọt đƣợc khuyến khích. Tuy nhiên,
việc can thiệp bằng giải pháp cơng trình tạo ra nhiều đảo lộn về điều kiện tự
nhiên cũng nhƣ xã hội. Điển hình là việc suy giảm chất lƣợng nguồn nƣớc khu
vực bên trong cống (Hoang và c.s., 2009; Renaud và c.s., 2015), mâu thuẫn sử
dụng đất giữa các đối tƣợng cây trồng, vật nuôi nƣớc mặn và nƣớc ngọt (SWIRP,
2019; Renaud và c.s., 2015; Käkönen, 2008).
Thị trƣờng là động lực mạnh mẽ chi phối các yếu tố kinh tế - xã hội và
môi trƣờng ở khu vực nghiên cứu. Sự bùng phát của hoạt động ni tơm sau đó
từ những năm 1990 ở khu vực ven biển sau chính sách đa dạng hóa trong nông
nghiệp và do lợi nhuận hấp dẫn từ con tôm đã làm biến đổi đáng kể khu vực ven
biển (Renaud và c.s.. 2015). Việc mở rộng của hoạt động ni tơm đƣợc coi là
ngun nhân chính của mất rừng ngập mặn. Hậu quả của mất rừng ngập mặn có
thể kể đến nhƣ sạt lở bờ (Phan và c.s., 2015) và suy giảm đa dạng sinh học (Do
và Bennvàt, 2009).

Thâm canh trong nông nghiệp là chuyển biến đáng chú ý bên cạnh sự suy
giảm rừng ngập mặn. Thị trƣờng mà chủ yếu là lợi nhuận đóng vai trị quan trọng
trong xu hƣớng này. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy nơng nghiệp thâm canh
đang làm suy thối tài ngun thiên nhiên (Anh và c.s., 2010; Nguyen và Fisher,
2014; Páez-Osuna, 1998; Berg và c.s., 2017; Nedkov và c.s., 2018). Việc thâm
canh trong nông nghiệp nhắm tới lợi nhuận cũng đồng thời trực tiếp làm giảm giá
trị của cảnh quan. Theo Bommarco và c.s. (2013), cảnh quan nơng nghiệp cịn
cung cấp những giá trị khác ngồi giá trị sản xuất, có thể kể đến nhƣ chức năng
điều tiết khí hậu, điều tiết nƣớc và bảo tồn đa dạng sinh học.

9


Thâm canh trong ni trồng thủy sản có thể gây ra những biến đổi đáng kể
đến môi trƣờng. Theo ƣớc tính 75% lƣợng nƣớc thải trong ni trồng thủy sản
đƣợc thải ra các thủy vực lân cận (World Bank 2017). Trầm tích ao sau khi nạo
vét là nguyên nhân gây ô nhiễm khác từ hoạt động nuôi trồng thủy sản. Bảng 1.2
thống kê tài lƣợng ô nhiễm từ sản xuất tơm tính trên đơn vị một tấn tơm.
Bảng 1.2: Tải lƣợng ô nhiễm từ sản xuất tôm (World Bank 2017)
Chỉ số

Tải lƣợng ô nhiễm (kg/ tấn)

Tổng N

30 (*)

Tổng P

3,7 (*)


BOD

259 (*)

COD

769 (*)

TSS

1170 (*)

N-NH3

4,8 (*)

Tổng N từ trầm tích

8,4 +- 3,3 (**)

Tổng P từ trầm tích

5,9 +- 2,5 (**)
(Nguồn (*) Anh và c.s., 2010, (**) Mạnh và Nga 2011)

Phát thải khí nhà kính từ nơng nghiệp là một thách thức khác trong khu
vực. Bên cạnh khí nhà kính từ hoạt động nơng nghiệp nhƣ trồng lúa, ni tơm,
cịn có một lƣợng lớn khí nhà kính phát sinh từ hoạt động chuyển đổi sử dụng đất
(Järviư và c.s., 2018). Theo nhóm tác giả, việc chuyển đổi từ rừng ngập mặn sang

các mô hình ni tơm gây ra thất thốt C trong đất tới độ sâu 1,5m và các nghiên
cứu cho rằng một nửa lƣợng C này sẽ bị oxi hóa tạo phát thải CO2 (Eong, 1993).

10


Hình 1.3: Sơ đồ DPSIR cho khu vực nghiên cứu và vai trò của lập bản đồ
DVST
1.1.3. Khái niệm dịch vụ sinh thái văn hóa (DVSTVH)
Dịch vụ hệ sinh thái văn hóa (DVSTVH) đƣợc định nghĩa là những lợi ích
phi vật chất thu đƣợc từ hệ sinh thái bao gồm đa dạng văn hóa, giá trị tinh thần
và tơn giáo, hệ thống tri thức, giá trị giáo dục, cảm hứng, giá trị thẩm mỹ, quan
hệ xã hội, giá trị di sản văn hóa, giải trí và du lịch sinh thái (MA, 2005). Các dịch
vụ này thƣờng đƣợc điều chỉnh bởi con ngƣời nhƣng hiếm khi đƣợc tích hợp đầy
đủ trong các đánh giá theo khung DVSTVH (Chan và c.s., 2012; Daniel và c.s.,
2012), vì chúng thƣờng có đặc trƣng là "vơ hình", "chủ quan" và khó định lƣợng

11


bằng thuật ngữ hoặc tiền tệ (MA, 2005) hoặc liên quan nhiều đến ngƣời quan sát
hơn là điều kiện hệ sinh thái (Kumar và Kumar, 2008). Tuy nhiên, thực tế là hầu
hết các dịch vụ văn hóa đều đƣợc con ngƣời trực tiếp trải nghiệm và đánh giá
bằng trực giác đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự hỗ trợ của mọi
ngƣời trong việc bảo vệ các hệ sinh thái (Daniel và c.s., 2012). Các giá trị của
DVSTVH cũng cung cấp các cơ hội để bảo tồn, vì việc duy trì DVSTVH đƣợc
coi là góp phần bảo tồn mơi trƣờng sống và các lồi (Maes và c.s., 2011b,
2012a).
DVSTVH rất quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất, ví dụ: để lập kế
hoạch cho các cơ sở giải trí, chính sách bảo tồn cảnh quan,... Hiện tại, chỉ có một

số phƣơng pháp có sẵn để định lƣợng các dịch vụ đó để hỗ trợ thực tiễn quy
hoạch sử dụng đất. DVSTVH đƣợc tạo ra thông qua sự giao thoa giữa con ngƣời
và mơi trƣờng. Con ngƣời có tìm thấy các giá trị văn hóa khác nhau khơng chỉ
trong các cảnh quan về đa dạng sinh học, di sản hoặc cảnh quan nổi bật mà cịn
trong mơi trƣờng sống xung quanh họ (Plien-inger và c.s., 2013). Các hệ sinh
thái ven đô thƣờng đƣợc quản lý nhƣ các khu vực vui chơi giải trí hoặc để nâng
cao giá trị thẩm mỹ ở rìa đơ thị.
1.1.4. Đánh giá giá trị thẩm mỹ
Đánh giá giá trị thẩm mỹ là một nội dung của đánh giá cảnh quan. Kết quả
của đánh giá thẩm mỹ là một trong những cơ sở để đánh giá cảnh quan. Giá trị
thẩm mỹ là một trong những tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn địa điểm du
lịch của du khách, do vậy giá trị thẩm mỹ có tác động đến giá trị kinh tế. Không
những vậy, giá trị thẩm mỹ còn tác động tới tâm lý, đạo đức. Con ngƣời sẽ có ý
thức bảo vệ mơi trƣờng hơn khi họ nhận thức đƣợc tầm quan trọng và vẻ đẹp của
điểm đến. Từ đó việc phát hiện và nâng cao giá trị thẩm mỹ là một trong những
cách thức hiệu quả để bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học.
Con ngƣời nhận thức thế giới bên ngồi thơng qua 5 giác quan: thị giác,
thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác, trong đó thị giác chiếm đến 87% lƣợng
thơng tin con ngƣời tiếp nhận đƣợc. Vì vậy, cảnh quan đóng vai trị quan trọng
nhất trong cảm nhận thẩm mỹ. Giá trị thẩm mỹ cảnh quan không chỉ đƣợc quyết

12


định bởi những đặc tính của cảnh quan mà cịn phụ thuộc vào đặc điểm của từng
cá nhân. Vẻ đẹp phong cảnh là kết quả của sự tƣơng tác giữa đặc điểm môi
trƣờng và ngƣời quan sát. Từ quan điểm này đã hình thành nên rất nhiều cách
tiếp cận trong tìm hiểu và giải thích thẩm mỹ cảnh quan.
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận của (Casado-Arzuaga c.s., 2014) và
(Casado-Arzuaga c.s., 2014; Junge c.s., 2015) trong đánh giá mỹ quan của các

đơn vị cảnh quan. Theo (Casado-Arzuaga c.s., 2014) mỹ quan của cảnh quan
đƣợc đánh giá theo ba yếu tố: 1) Cảm nhận của ngƣời xem, 2) Sự đa dạng của
cảnh quan và 3) Sự trập trùng của địa hình cảnh quan. Do khu vực nghiên cứu có
địa hình bằng phẳng đặc trƣng của vùng đồng bằng châu thổ nên yếu tố độ trập
trùng của địa hình đƣợc bỏ qua trong đánh giá tính mỹ quan của cảnh quan. Khảo
sát bằng hình ảnh là phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. Hình
ảnh đƣợc thu thập từ thực địa, phụ lục 4 liệt kê hình ảnh đƣợc sử dụng trong khảo
sát và các thông tin của ảnh.
Theo Junge c.s. (2015), việc đánh giá mỹ quan của cảnh quan bằng
phƣơng pháp bảng hỏi dựa trên thang Likert năm điểm. Trong đó, tác giả đánh
giá mỹ quan của cảnh quan theo mƣời đặc điểm của cảnh quan bao gồm 1) Đa
dạng, 2) Nhiều loại sinh vật, 3) Có tiềm năng bảo tồn, 4) Tính thiên nhiên, 5)
Đẹp đẽ, 6) Biến đổi, 7) Đƣợc giữ gìn tốt, 8) Vơ dụng, 9) Mất trật tự và 10) Buồn
tẻ.
Việc sử dụng chỉ số trong nghiên cứu thẩm mỹ cảnh quan có nhiều tiềm
năng ứng dụng trong tƣơng lai. Tóm lại, xuất phát từ tính đa dạng, ý nghĩa đặc
biệt, tính đặc thù của khu vực nghiên cứu, tính tổng hợp của hoạt động du lịch,
để đánh giá đƣợc giá trị thẩm mỹ của cảnh quan cần vận dụng nhiều quan niệm
cảnh quan khác nhau. Việc đánh giá giá trị thẩm mỹ của cảnh quan là cơ sở để tổ
chức không gian và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời giải quyết đƣợc hài hòa mối quan hệ: bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển các loại hình du lịch (sinh thái, nghỉ dƣỡng, mạo hiểm) và cải thiện sinh kế
cộng đồng.

13


×