Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận đường lối kháng chiến chống thực dân pháp của đảng ta 1946 – 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.07 KB, 26 trang )

lOMoARcPSD|17160101

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TW
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------------------

TIỂU LUẬN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài : Đường lối kháng Chiến chống thực dân pháp của Đảng ta 1946 –
1954

SINH VIÊN : Nguyễn Thị Ngoan
MÃ SV : 1852340008
LỚP : K4 DVK -ĐA
Khoa : Văn Hoá Nghệ thuật

Tháng 11 /2021
1


lOMoARcPSD|17160101

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
1.Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu:

............................................................................ 4

3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 5
4. phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5


NỘI DUNG........................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THƯC DÂN PHÁP . ............................................. 5
1. Thuận lợi: ....................................................................................................... 5
2. Khó khăn: ....................................................................................................... 6
2.1 Đối ngoại:................................................................................................. 6
2.2 Đối nội...................................................................................................... 6
CHƯƠNG II. THỜI CƠ CÁCH MẠNG ĐẾN ................................................. 7
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp: ................. 7
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:.............................................. 7
CHƯƠNG III. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP CỦA ĐẢNG.............................................................................................. 7
1.Cơ sở của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng: ............... 7
2.Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng: .............. 12
3. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. ......... 16
4. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950:......................................................... 18
5. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954: .................................. 20
6. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ: ............................................................. 21

2


lOMoARcPSD|17160101

V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ , NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP.................................................................... 22
1. Ý nghĩa lịch sử: ............................................................................................ 22
2. Nguyên nhân thắng lợi: ................................................................................ 23
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 24
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MINH HOẠ THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG

PHÁP 1946-1954 ................................................................................................ 25

3


lOMoARcPSD|17160101

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Chiến tranh là một nghệ thuật. Ở đó có sự đối kháng giữa các lưc lượng tham
chiến. Chiến tranh chính là sự đối kháng trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học, quân sự. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử các dân
tộc ứên thế 2 giới, không có một nước nào dựng nước và giữ nước mà khơng có
chiến tranh. Mỗi nước tham gia chiến tranh đều có thể đứng ở vị trí nước chủ
chiến hoặc nước bị xâm lược, hoặc cũng có thể là nước can thiệp. Nhưng dù ở bất
cứ vị trí nào đi chăng nữa thì trong chiến tranh việc đưa ra và thực hiện một
đường lối chiến tranh đúng đắn sẽ quyết định phần lớn khả năng chiến thắng của
đất nước đó. Đường lối chiến tranh chính là kết tinh của trí tuệ con người, nó
chính là kim chỉ nam cho các hành động, cho sự quyết định thắng lợi của một đất
nước.
Xuyên suốt lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam đã trải
qua rất nhiều cuộc chiến tranh. Và kết quả của những cuộc chiến tranh ấy chính là
nền độc lập dân tộc, là xã hội xã hội chù nghĩa với tính chất cơng bằng, dân chủ,
văn minh hơm nay. Để đạt được kết quả này, tồn Đảng, tồn qn, tồn dân ta đã
đổ rất nhiều mồ hơi, xương máu và nước mắt. Và một ứong những yếu tố quan
trọng không thể thiếu được để ta đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ
ở đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của nhà lãnh đạo. Nhìn ngược dịng
lịch sử về với Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp, ta sẽ thấy rõ hơn về
vai trò của việc đề ra một đường lối kháng chiến đúng đắn. Để hiểu sâu hơn về
vấn đề này, em xin đi vào tìm hiểu đề tài: “ Đường lối kháng chiến chống thực

dân Pháp của Đảng ta 1946- 1954.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này giúp trang bị cho bản thân những hiểu biết
cơ bản về tình hình nước ta trong giai đoạn này : những chủ trương, chính
4


lOMoARcPSD|17160101

sách của Đảng đã đề ra để có thể vận dụng để giải quyết những khó khăn
mà nhân dân ta phải đương đầu, đưa cuộc cách mạng của dân tộc đi đến
thắng lợi hồn tồn.
Nghiên cứu vấn đề này cịn bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng
suốt, tài tình của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và
đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân trước những
nhiệm vụ, vận mệnh của đất nước, giúp nâng cao tinh thần yêu nước, đóng
góp tài sức, trí tuệ để cùng nhau xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thời
kỳ đất nước đang phát triển và hội nhập trên trường quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các tài liệu về lịch sử Việt Nam thờikif chống thực dân pháp thời kì 1946-1954
Các giáo trình môn học Đường lối Đảng cộng sản Việt Nam
4. phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các thông tin dữ liệu để phân tích nghiên cứu
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: HỒN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THƯC DÂN PHÁP .
1. Thuận lợi:
-Sau chiến tranh Thế giới thứ hai, hệ thống chủ nghĩa xã hội trên Thế giới đang
dần hình thành và phát triển, bao gồm Liên Xô và các nước Đông Âu. -Các nước
Tư bản chủ nghĩa bị tàn phá nặng nề, phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các

nước Tư bản phát triển mạnh mẽ. -Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát
triển mạnh ở Á - Phi - Mỹ Latinh. - Đặc biệt, sau thắng lợi của cách mạng tháng
Tám, quần chúng nhân dân ngày càng thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Chính phủ mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Niềm tự hào dân tộc, ý thức đoàn kết quốc gia truyền thống yêu nước
và tinh thần tương thân tương ái sẽ là động lức thúc đẩy con thuyền cách mạng
Việt Nam vượt qua mọi sóng gió, thác ghềnh để cập bến bờ thắng lợi.
5


lOMoARcPSD|17160101

2. Khó khăn:
2.1 Đối ngoại:
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù chủ nghĩa phát xít đã bị tiêu diệt, lực
lượng đế quốc đã suy yếu hơn trước, song với bản chất phản động, bọn Đế quốc
ra sức đàn áp phong ứào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng
dân tộc, giành giật lại những thuộc địa đã mất. Việt Nam trở thành đối tượng đàn
áp và giành giật của các thế lực Đế quốc và tay sai. -Theo quy định của hội nghị
Ianta và Pôtxđam, vấn đề giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương, mà cụ thể là ở
Việt Nam được quy định như sau : phía Bắc vĩ tuyến 16 giao cho 20 vạn quân
Tưởng, mà đằng sau quân Tưởng là nước Mỹ. Còn Nam vĩ tuyến 16 được giao
cho quân Anh, mà đằng sau quân Anh là thực dân Pháp. Chưa bao giờ trong lịch
sử dân tộc, Việt Nam lại cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù đến như vậy. Đó
là chưa kể đến lúc này ở Việt Nam cịn có 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
Lúc này, Đảng ta nhận định: Việt Nam nằm trong vòng vây trùng trùng điệp điệp
của chủ nghĩa Đế quốc. Trong tất cả các kẻ thù lúc bấy giờ, Pháp chính là kẻ thù
nguy hiểm nhất đối với nền độc lập của Việt Nam.
2.2 Đối nội
-Về chính trị : Hệ thống chính quyền cịn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm

lãnh đạo. Khối đại đồn kết tồn dân cần có thời gian củng cố. Chính phủ Hồ Chí
Minh vừa mới thành lập, chưa được một nước nào trên thế giới công nhận nên
gặp nhiều khó khăn trong đối ngoại. Bọn phản động ngóc đầu dậy ráo riết hoạt
động.
-Về kinh tế - tài chính : Kinh tế - tài chính lâm vào tình trạng kiệt quệ. Kinh tế
Việt Nam tiêu điều, xơ xác, nạn đói tràn lan, mùa màng thất bát. Nhà máy nằm
trong tay tư -3- bản pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Tài chính khánh
kiệt, ngân quỹ trống rống, kho bạc Nhà nước chỉ còn 1,2 triệu, trong đó 58 vạn
rách nát, ngân hàng Đơng Dương vẫn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng lại
tung thêm tiền quan kim và quốc tệ đang mất giá khiến tình hình tài chính càng
thêm rối loạn. Bức tranh kinh tế - tài chính ảm đạm. 4
6


lOMoARcPSD|17160101

Tháng năm trong làng đã mùa gặt Lòng dân sung sướng, thóc mênh mơng Có
người đi lính, hiền như đất Mùa hạ tưng bừng thương núi sông
Đầu súng trăng treo, NXB Văn học, Hà Nội, 1972 -Về văn hóa - xã hội : Hậu
quả chính sách văn hóa ngu dân để lại là 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội
tràn lan. Có thể nói, chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, Việt Nam lại cùng lúc
phải cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù đến như vậy. Vận mệnh dân tộc ở trong
tình trạng ngàn cân treo sợi tóc. Tổ quốc lâm nguy.
CHƯƠNG II. THỜI CƠ CÁCH MẠNG ĐẾN
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp:
- Pháp bội ước:
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp đánh vào các vùng tự do của ta.
+ Ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: tháng 11 - 1946, Pháp khiêu khích ở Hải Phịng,
Lạng Sơn. Tháng 12 - 1946, Pháp đóng chiếm Đà Nẵng, Hải Dương.
+ Ở Hà Nội, Pháp khiêu khích, ném lựu đạn, nổ súng gây đổ máu ở nhà thông

tin Tràng Tiền, trụ sở tài chính,... - Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, Pháp gửi tối hậu
thư cho ta yêu cầu ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao lại quyền kiểm sốt
thủ đơ cho Pháp. Ngày 20 - 12 - 1946, Pháp sẽ hành động nếu không trả lời.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, trung ương Đảng họp phát động toàn quốc kháng
chiến. - Đêm 19 - 12 - 1946, Hồ Chủ tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Tháng 9 - 1947, cuốn Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh được in.
- Đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh
thủ sự viện trợ của quốc tế.
CHƯƠNG III. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP CỦA ĐẢNG
1.Cơ sở của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng:

7


lOMoARcPSD|17160101

Sau cách mạng tháng Tám 1945, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
trong đối nội nhưng Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hịa vẫn
luôn luôn chú trọng đến công tác giải quyết những vấn đề đối ngoại. Đặt chủ
trương giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại một cách song song. Trong
đường lối đối ngoại của mình, Đảng xác định rõ : Trong các kẻ thù của Việt Nam
lúc bấy giờ thi Pháp chính là kẻ thù nguy hiểm nhất đe dọa trực tiếp, hằng ngày,
hằng giờ đến nền độc lập vừa mới giành được của Việt Nam. Xét về mặt vị thế,
Pháp là một Đế quốc với tiềm lực kinh tế, chính ữị và quân sự hùng mạnh, là một
tên Đế quốc già và đã có vị thế nhất định trên thế giới. Trong khi lúc này, Việt
Nam vừa mới dành được nền độc lập, trải qua hàng ngàn năm đấu tranh, lại là
một dân tộc nhỏ bé với nền kinh tế nông nghiệp lúa nước lạc hậu, Việt Nam thực
sự cịn rất non trẻ. Có thể nói so với Pháp, Việt Nam đứng ở thế yếu. Tuy nhiên,
sức mạnh tiềm tàng và cũng là thế mạnh của Việt Nam mà Pháp hay bất cứ thế

lực nào khác cũng không thể tác động đó là sức mạnh của tinh thần đồn kết, sức
mạnh của niềm tự tơn dân tộc, sức mạnh của truyền thống 5 yêu nước hàng ngàn
năm lịch sử, sức mạnh của ý thức tự giải phóng đất nước, giải phóng con người.
Bạn ta đó Chết trên dây thép ba từng Một bàn tay chưa rời báng súng Chân
lưng chừng nửa bước xung phong Oải từng con người mỗi khi nằm xuống Vẫn
nằm trong tư thế tiến công
Đầu súng trăng treo, NXB Văn học, Hà Nội, 1972 Hon nữa, lúc này, khi mà dư
âm thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám đang sục sôi, ý thức về nền độc lập
dân tộc, về giải phóng cá nhân lại càng mạnh mẽ hơn bất cứ lúc nào ứong người
dân Việt Nam. Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, của Chính phủ, của
Chủ tịch Hồ Chí Minh thực sự đã thu phục niềm tin của nhân dân. Vì yậy, Đảng,
Chính phủ và nhân dân Việt Nam nhất định bằng mọi giá sẽ phải giữ vững và
nhất định giữ vững nền độc lập dân tộc. Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng
đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm ngát Những ngã đường bát ngát
Những dòng sơng đỏ nặng phù sa Đất nước – Nguyễn Đình Thi Sau cách mạng
tháng Tám, trước vòng vây trùng trùng điệp điệp của chủ nghĩa Đế quốc và các
8


lOMoARcPSD|17160101

thế lực phản động, Đảng đã tích cực thực hiện các biện pháp chống ngoại xâm và
nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng. Với dã tâm xâm lược nước ta một lần
nữa, ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, chính phủ Đờ Gơn quyết định thành
lập một đạo quân viễn chinh tiến hành xâm lược Việt Nam. Đếm ngày 22, rạng
sáng ngày 23/9/1945, pháp nổ súng tấn công Trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và
cơ quan tự vệ thành phố, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Đảng ta đã
nêu chủ trương đánh Pháp để bảo vệ Nam Bộ, tổ chức lực lượng cả nước chi viện
cho Nam Bộ. Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị về
“kháng chiến - kiến quốc”, yạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam

trong giai đoạn mới. Ở Miền Bắc, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các biện
pháp chống Đế quốc và bọn phản cách mạng. Trong mối quan hệ với quân Tưởng
và tay sai, chúng ta chủ trương tránh mọi xung đột. Với Tưởng, ta nhận cung cấp
một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, đồng thời đấu tranh
hịa bình với chúng. Đối với bọn Việt quốc, Việt cách, chúng ta thực hiện nhân
nhượng có nguyên tắc với chúng, nhường 70 ghế ữong Quốc hội, trong đó có một
ghế phó chủ tịch nước cho chúng. Đổi lại, Hồ Chí Minh vẫn giữ chức Chủ tịch
nước, lực lượng cách mạng vẫn nắm ưu thế trong Chính phủ và Quốc hội. Với
bọn phản cách mạng, ta kiên quyết vạch trần và trừng trị theo pháp luật. Ngày
11/11/1945, Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là
rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng.

Ngày 28/2/1946, Pháp và Tưởng ký kết Hiệp ước Hoa - Pháp, đặt nước ta
trước một tình hình mới. Lúc này, nếu chúng ta cầm súng chống Pháp có nghĩa là
cùng lúc chúng ta sẽ cùng phải đối phó với cả Pháp, cả Tưởng và quân đồng
minh. Đây là điều hồn tồn khơng có lợi cho ta. Vì vậy, giải pháp tốt nhất là
chúng ta phải nhượng bộ có điều kiện với Pháp. Lúc này, Pháp cũng đang muốn
đàm phán với Việt Nam để xúc tiến nhanh chóng việc đưa quân ra Miền Bắc, loại
bỏ Tưởng. Đó chính là cơ sở dẫn đến việc ký kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) giữa
Việt Nam và Pháp. Trong hiệp định ta đã nhân nhượng Pháp, cho Pháp đưa
9


lOMoARcPSD|17160101

15000 quân ra Bắc thay Tưởng giải giáp quân đội Nhật, số quân này đóng tại
những địa điểm quy định và rút dần trong vòng 5 năm. Nhưng mặt khác, Hiệp
định thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta, nó chính là sự thừa nhận của
Chính phủ Pháp về sự tồn tại của Việt Nam với tư cách một quốc gia dân chủ
cũng như thừa nhận địa vị đại diện cho nhân dân Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí

Minh, đập tan âm mưu liên kết chống Việt Nam của Pháp và Tưởng. Tuy ta đã
hết sức nhân nhượng nhưng Pháp vẫn lấn tới, chúng liên tục vi phạm: vi phạm
lệnh ngừng bắn ở Miền Bắc, cho quân đánh chiếm trái phép một số vùng ở Bắc
Bộ, thành lập chính phủ Nam kỷ tự trị hịng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Các
cuộc đàm phán hịa bình giữa Việt Nam và Pháp không thành công do dã tâm của
Pháp. Trước nguy cơ cuộc chiến tranh Việt - Pháp đang đến gần, Chính phủ ta
quyết định nhân nhượng với Pháp thêm một lần nữa, ký với Pháp bản Tạm ước
ngày 14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn
hóa ở Việt Nam để tạo thời gian hịa hỗn cho ta xây dựng, chuẩn bị lực lượng
bước vào cuộc chiến tranh không thể tránh khỏi, chuẩn bị cho kháng chiến lâu
dài. Đảng và Chính phủ ta đã tỏ rõ thiện chí hịa bình, cố gắng làm những việc có
thể để đẩy lùi chiến tranh. Trong khi chúng ta đã hết lòng nhân nhượng và chấp
hành đúng những gì đã thỏa thuận, ký kết thì thực dân Pháp lại liên tục bội ước.
Chúng xem sự nhân nhượng của ta là hành động hèn nhát đàu hàng, chúng kiêu
căng ngạo mạn về sức mạnh của mình, cho nên càng ngày chúng càng lấn tới.
Với dã tâm cướp nước ta một lần nữa, thực dân Pháp thi hành chính sách việc đã
rồi, tăng cường khiêu khích và lấn chiếm. Ngày 20/11/1946, quân Pháp mở cuộc
tấn cơng chiếm đóng thành phố Hải Phịng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà
Nắng. Ngày 16/12/1946, những tên trùm thực dân Pháp ở Đông Đương đã họp tại
Hải Phòng bàn triển khai kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và khu vực Bắc vĩ tuyến
16. Ngày 17 và 18/12/1946, tại Hà Nội, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ta
tại phố Hàng Bún, n Ninh, địi kiểm sốt an ninh trật tự ở thủ đô. Trắng ữợn
hơn, chúng còn gửi tối hậu thư buộc ta phải giao quyền kiểm sốt thủ đơ cho
chúng, nếu khơng, chậm nhất là sáng 20/12/1946, quân Pháp sẽ hành động. Lịch
sử đã đặt dân tộc ta trước một sự lựa chọn mới. Thực tế cho thấy khả năng hòa
10


lOMoARcPSD|17160101


hỗn khơng cịn. Hành động của thực dân Pháp đã đặt Đảng và Chính phủ ta
trước một tình thế khơng thể nhân nhượng thêm được nữa, vì nhân nhượng sẽ dẫn
đến họa mất nước, nhân dân sẽ ưở lại cuộc đời nơ lệ. Trong thời điểm lịch sử
quyết đốn này,Hội nghị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Vạn
Phúc - Hà Đông ngày 19/12/1946 đã quyết định hạ quyết tâm phát động kháng
chiến toàn quốc. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày
19/12/1946,tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí
Minh được phát đi trên đài tiếng nói Việt Nam.
“Hỡi đồng bào tồn quốc! Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân
nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng
quyết tâm cướp nước ta một lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước , nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!” Lúc này, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc đấu tranh
chống Pháp với vai trị bảo vệ Tổ quốc, tính chất của cuộc chiến tranh là cuộc
chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh nhân dân bảo vệ hịa bình, chống lại kẻ thù
xâm lược, nhân dân ta có thiên thời, địa lợi, nhân hịa. Mặt khác, ứải qua một quá
trình lâu dài thực hiện hịa hỗn với Pháp, giờ đây ta đã loại bỏ được các kẻ thù,
chỉ còn lại kẻ thù duy nhất là Pháp, các công tác đối nội cũng đã được giải quyết
về cơ bản, các điều kiện cần thiết chuẩn bị cho chiến tranh đã sẵn sàng, Đảng và
nhân dân có đủ niềm tin để chiến đấu và chiến thắng. Trong khi đó, lúc này Pháp
vấp phải khơng ít khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự ở trong nước và tại
Đơng Dương, những khó khăn này khơng dễ gì chúng khắc phục được ngay trong
ngày một, ngày hai. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, chúng ta
cũng vấp phải một số khó khăn nhất định. Lực lượng của ta so với Pháp cịn yếu,
vũ khí trang bị lạc hậu hơn. Ta bị cô lập, bao vây bốn phía, chưa được cơng nhận
địa vị trên trường quốc tế. Trong khi Pháp lại có vũ khí tối tân và đã chiếm đóng
được Lào, Cămpuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Những đặc điểm của sự khởi đầu và những
11



lOMoARcPSD|17160101

thuận lợi, khó khăn đó chính là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng
chiến.
2.Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng:
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thảnh từng bước qua thực tiễn
đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp Ngay sau ngày cách
mạng tháng Tám thành công, trong chỉ thị thị về kháng chiến - kiến quốc, Đảng
đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung mũi nhọ đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc
kháng chiến, trước những âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, Đảng đã đưa ra những
chủ trương, chỉ thị chỉ đạo kháng chiến thích hợp, kịp thời. Những văn kiện này
đã cấu thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta. Những nội dung
cơ bản trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể
hiện trong các văn kiện: Chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc (25/11/1945) của Ban
chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
(19/12/1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tác phẩm Kháng chiến nhất định thẳng
lợi (9/1947) của đồng chí Trường Chinh và Chỉnh cương của Đảng lao động
Việt Nam sau này. 3. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng toát
lên những nội dung cơ bản sau: - về mục đích kháng chiến: Kế tục và phát ứiển
sự nghiệp của Cách mạng tháng Tám, đánh phản động thực dân Pháp, giành
thống nhất và độc lập. - về tính chất kháng chiến:
Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến ứanh cách mạng của nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất tồn dân, tồn diện và lâu dài. Là một
cuộc chiến ứanh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa bình. Đó là cuộc kháng
chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Chính sách kháng chiến:
Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên,

Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hịa bình. Đồn kết chặt chẽ tồn dân. Thực
hiện toàn dân kháng chiến... Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. - Chương trình và
nhiệm vụ kháng chiến: Đồn kết tồn dân, thực hiện qn, chính, dân nhất trí...
12


lOMoARcPSD|17160101

Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện
kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ,
thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ... Tăng gia sản
xuất, thực hiện kinh tế tự túc...
-Phương châm tiến hành kháng chiến Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiên kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến tồn dân: Xác định kháng chiến toàn dân, Đảng dựa vào cơ sỏ
lý luận và thực tiễn:


Cơ sở lý luận:
Nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: Cách mạng là sự nghiệp

của quần chúng nhân dân, do nhân dân tiến hành. Trong suốt quá trình phát triển
của lịch sử dân tộc, mỗi khi đất nước đứng trước những thử thách to lớn, để chiến
thắng được kẻ thù thì điều cơ bàn là phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
• Cơ sở thực tiễn:
Tiếp tục kế thừa và phát ứiển truyền thống dựng nước và giữ nước của ơng
cha ta. Đó là truyền thống cả nước chung lịng, tồn dân đánh giặc. Truyền
thống u nước này đã từ hàng ngàn năm lịch sử với những Thánh Gióng, Hai
Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, những Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh,... Muốn tiến hành kháng chiến tồn dân thì phải xây dựng được khối

đại đồn kết dân tộc, phải xây dựng được những hình thức mặt trận tương ứng,
phải phát động kháng chiến toàn diện. “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn
giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người ứẻ. Hễ là người Việt Nam phải
đứng lên đánh thực dân Pháp”, làm sao cho mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi
làng xóm là một pháo đài, mỗi phố phường là một trận địa. Đồn Thủ đơ thề
xung phong quyết tử Nguyện sả mình mong Tổ quốc quyết sinh Nên bao lần vì
đất nước điêu linh Nghe sơi dậy trong tim Dịng máu Việt Máu anh dũng của
giống nòi Nam Việt Vẫn lưu truyền muôn vạn kiếp về sau… "Thủ đô huyết thệ"
của Lương Ngọc Trác
13


lOMoARcPSD|17160101

Khi thực dân Pháp sang xâm lược nước ta, chúng đặt ách áp bức, bóc lột vơ
cùng giã man và tàn bạo lên toàn thể nhân dân ta, theo quy luật thơng thường,
có áp bức - có đấu 9, tồn thể nhân dân Việt Nam sẽ vùng lên đấu tranh chống
Pháp. Mặt khác, tương quan lực lượng giữa ta và địch là rất lớn. Pháp có tiềm
lực kinh tế, quân sự mạnh hơn ta gấp nhiều lần, do đó buộc ta phải huy động
sức mạnh toàn dân. Kháng chiến toàn dân sẽ đem lại cho cách mạng Việt Nam
một sức mạnh to lớn cả về vật chất và tinh thần, góp phần đánh thắng mọi kế
hoạch của Pháp.
Chúng ta tiến hành chiến tranh nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc, do đó cuộc
chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa chống lại chiến tranh phi
nghĩa. Chiến tranh Việt Nam là chiến tranh nhân dân do đó phải dựa vào dân,
phải kháng chiến toàn dân.
+ Kháng chiến toàn diện:
Cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam phải tiến hành một cách tồn
diện. Có thể nói, chiến ứanh bao giờ cũng là cuộc đối đầu toàn diện giữa hai bên
tham chiến. Ở đây, thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam trên tất cả mọi

phương diện. Vĩ thế, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam cũng sẽ diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực. Kháng chiến trên mọi lĩnh vực biểu hiện:
• Về chính trị:
Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đồn thể nhân dân; Đoàn kết Miên, Lào và các dân tộc u chuộng tự do hịa
bình.
• Về qn sự:
Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy, là “Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực
lực, kháng chiến lâu dài,...Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo
14


lOMoARcPSD|17160101

thêm cán bộ”. Lần lượt đánh bại các kế hoạch, chiến lược chiến tranh của Pháp,
tiêu diệt lực lượng địch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành
độc lập cho đất nước.
• Về kinh tế:
Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng. Chúng
ta đưa ra khẩu hiệu: ‘ ‘Xây dựng kinh tế ta, phá hoại kinh tế địch”, chống lại kế
hoạch “lấy chiến ứanh nuôi chiến tranh” của Pháp.
• Về văn hóa:
Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến. Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Thực hiện khẩu hiệu: “Văn hóa
hóa kháng chiến, kháng chiến hóa văn hóa”.
• Về ngoại giao:
Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp,

chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp cơng nhận Việt
Nam độc lập. Thốt khỏi thế bị bao vây cơ lập. Có thể nói, kháng chiến tồn diện
chính là một biểu hiện của kháng chiến tồn dân. Kháng chiến toàn diện giúp phát
huy triệt để lợi thế của mỗi giai cấp, mỗi cá nhân ừong cuộc kháng chiến chống
Pháp xâm lược.
+ Kháng chiến trường kỳ: 10
Chúng ta thực hiện kháng chiến trường kỳ là để chống lại âm mưu của Pháp.
Khi bắt đầu cuộc chiến tranh, tương quan lực lượng có lợi cho Pháp, do đó Pháp
muốn thực hiện chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh. Để có thời gian phát huy
yếu tố “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, ta phải thực hiện đánh lâu dài để vừa đánh
vừa xây dựng và phát triển lực lượng, làm tiêu hao lực lượng địch, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch, “Biến lớn thành nhỏ, biến nguy thành an”(Hồ Chí Minh). Kháng
15


lOMoARcPSD|17160101

chiến trường kỳ nhưng khơng có nghĩa là mãi mãi, trong suốt quá trình tiến hành
cuộc kháng chiến cần phải xác định thời cơ để tạo ra những bước ngoặt thúc đẩy
kháng chiến đến thắng lợi, hạn chế tối đa hao tốn sức người, sức của của nhân
dân. Trường kỳ nhưng phải tất thắng, phải có niềm tin vào thắng lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Chúng ta tiến hành cuộc kháng
chiến trong thế bị bao vây cơ lập bốn phía, chưa được một nước nào công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao, cũng như chưa được một nước nào giúp đỡ nên phải tự
lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Lịch sử cũng đã chứng minh: Khơng có
nước nào trên thế giới chỉ dựa vào nước ngồi mà có độc lập thực sự, vì “Có tự
lập mới có độc lập, có tự cường mới có tự do”. Do đó, ta cần phải đem sức ta mà
giải phóng cho ta. Mặt khác, khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự sự giúp đỡ
của các nước, sự đồng tình của bạn bà quốc tế. Song, lúc đó cũng khơng được ỷ

lại, phát huy sức mạnh của dân tộc và thời đại để dành thắng lợi trong cuộc kháng
chiến.
- Triển vọng kháng chiến: Đường lối kháng chiến xác định mặc dù kháng
chiến diễn ra lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. thể nói, chiến
ứanh bao giờ cũng là cuộc đối đầu toàn diện giữa hai bên tham chiến. Ở đây, thực
dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam trên tất cả mọi phương diện. Vĩ thế, cuộc
kháng chiến của nhân dân Việt Nam cũng sẽ diễn ra trên tất cả các lĩnh vực.
3. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Đường lối kháng chiến với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và
sáng tạo. Đường lối kháng chiến chống Pháp là sự kế thừa và nâng lên tầm cao
mới tư tưởng quân sự truyền thống của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến
ưanh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc
bấy giờ. Đường lối kháng chiến chính là sự vận dụng sáng tạo nguyên lý chiến
tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm quân sự của nước
ngoài vào Việt Nam. Đây là đường lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính
nghĩa “lấy yếu chống mạnh”, “lấy ít địch nhiều”, “lấy chính nghĩa thắng hung
tàn”. Đường lối kháng chiến của Đảng được cơng bố sớm đã có tác dụng đưa
16


lOMoARcPSD|17160101

cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng
bước đi tới thắng lợi vẻ vang. Thực hiện theo tinh thần của đường lối, từ năm
1947 đến năm 1950, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Pháp trên tất cả
các lĩnh vực và đặc biệt giành thắng lợi vẻ vang trên mặt trận quân sự tại chiến
dịch Việt Bắc thu - đông 1947 và chiến dịch Biên giới 1950, giáng đòn mạnh mẽ
vào ý chí xâm lược của địch, giành được thế chù động ứên chiến trường chính
Bắc Bộ. Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có
nhiều biến chuyển mới. Nước ta được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và

đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương 11 giành
được những thắng lợi quan trọng. Mỹ lợi dung lúc Pháp gặp khó khăn để can
thiệp trực tiếp vào cuộc chiến Đơng Dương. Điều kiên lịch sử đặt Đảng ta trước
yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng. Tháng 2/1951, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng họp tại xã Vinh Quang (Chiêm Hóa - Tuyên
Quang) thơng qua “Báo cáo chính trị” do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và báo
cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” do Trường Chinh trình bày. Bản báo cáo của
Tổng bí thư Trường Chinh sau này đi vào lịch sử dân tộc với tên gọi: “Chính
cương của Đảng lao động Việt Nam”, xác định những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, tiếp tục hoàn thiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
của Đảng ta và đường lối này tiếp tục được bổ sung, phát triển qua các hội nghị
Trung ương tiếp theo, như Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3/1951), Hội
nghị Trung ương lần thứ hai (từ ngày 27/9 đến ngày 5/10/1951), Hội nghị Trung
ương lần thứ tư (tháng 1/1953), Hội nghị trung ương lần thứ năm (tháng
11/1953). Nhờ việc đề ra và thực hiện triệt để thực hiện đường lối kháng chiến
của Đảng chúng ta đã giành thắng lợi vẻ vang ứong cuộc kháng chiến chống thực
dân pháp xâm lược, đỉnh cao là thắng lợi trong Đơng - Xn 1953 - 1954 vói
chiến dịch Điện Biên Phủ. Bảo vệ thắng lợi của cách mạng tháng Tám, làm thất
bại âm mưu xâm lược của Pháp và can thiệp Mỹ, buộc chúng công nhận độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương. Nâng cao vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, nó cũng mang trong minh ý nghĩa quốc tế cổ
vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng thuộc địa và là tiếng chng báo tử
17


lOMoARcPSD|17160101

cho hệ thống tử cho hệ thống thực dân cũ trên toàn Thế giới I.Những chiến thắng
lớn: 1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947: -Pháp tấn công Việt Bắc: + Tháng 4
- 1947, cao ủy Đông Dương Bô-la-e vạch ra kế hoạch đánh Việt Bắc nhằm đánh

phá căn cứ địa cách mạng, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực,
triệt đường liên lạc với quốc tế. + Với ý đồ như vậy, Pháp đã huy động 1200 quân
và hầu hết các máy bay ở Đông Dương và do tướng Va-luy chỉ huy. -Quân ta
chiến đấu chống cuộc tiến cơng của địch: + Đảng có chỉ thị phải phá tan cuộc tiến
công mùa đông của giặc. Quân ta đã chiến đấu khắp các mặt trận, từng bước đẩy
lùi giặc Pháp. + Mặt trận đường 3, ta đánh trên 20 trận, bao vây đánh tỉa quân dù
khiến chúng phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã. Đến cuối tháng 11 - 1947, trung
ương Đảng và Hồ Chủ tịch lên đến Việt Bắc. + Mặt trận đường 4, ta phục kích
tiêu diệt địch. Tiêu biểu là trận đèo Bông Lau ( 30 - 10 - 1947 ), ta phá hủy được
27 xe, bắt sống 240 tên địch. + Mặt trận sông Lô, ta bao vây chặn đánh địch trên
nhiều đoạn sơng. => Hai gọng kìm Đơng và Tây bị bẻ gẫy, không gặp nhau được
ở Đài Thị. + Cuộc chiến đấu hơn hai tháng rất ác liệt giữa ta và địch được kết
thúc bằng cuộc rút chạy của Pháp ( 19 - 12 - 1947 ). + Các mặt trận khác cũng
phối hợp với Việt Bắc đánh địch như ở Hà Nội, Sài Gịn, ta tập kích vào các vị trí,
đồn bốt của giặc. 12
- Kết quả và ý nghĩa:
+ Với Pháp:
Việt Bắc trở thành mồ chôn quân Pháp với hơn 6000 tên địch bị loại, bắn rơi
16 máy bay, bắn chìm 11 ca nơ và tàu chiến và phá hủy nhiều phương tiện chiến
tranh khác. Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bị thất bại.
+ Với ta:
Cơ quan đầu não được an toàn, bộ đội chủ lực trưởng thành, cuộc kháng chiến
chuyển sang giai đoạn mới.
4. Chiến dịch Biên giới thu - đơng 1950:
* Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:
18


lOMoARcPSD|17160101


-Thuận lợi:
+ Ngày 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập. Từ đây,
Việt Nam thoát khỏi sự bao vây của chủ nghĩa đế quốc. + Các nước XHCN lần
lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam như Trung Quốc ( 18 - 1 1950 ), Liên Xô ( 30 - 1 - 1950 ) và nhiều nước XHCN khác.
-Khó khăn:
+ Mĩ bắt đầu giúp Pháp can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương thông qua
kế hoạch Rơve: ngày 7 - 2 - 1950, Mĩ cơng nhận chính quyền bù nhìn Bảo Đại.
Ngày 8 - 5 - 1950, Mĩ viện trợ 10 triệu USD cho Pháp. Tháng 7 - 1950, Mĩ đặt
phái đoàn cố vẫn quân sự ở Việt Nam, từng bước điều kiển chiến tranh ở Đông
Dương.
+ Từ 6 - 1949, Pháp đưa nhiều vũ khí vào Việt Nam, đưa quân từ Trung Bộ và
Nam Bộ ra Bắc, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành
lang Đơng - Tây ( Hải Phịng - Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La ), bao vây chuẩn bị
đánh Việt Bắc lần hai.
* Cuộc tiến công địch ở biên giới phía Bắc của quân ta:
-Tháng 6 - 1950, ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, mở đường liên lạc với quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa
Việt Bắc để tạo đà phát triển cho cuộc kháng chiến. Hồ Chủ tịch đã trực tiếp lên
trận địa để chỉ đạo chiến dịch.
-Diễn biến:
+ Ngày 16 - 9 - 1950, ta đánh Đơng Khê thì đến 18 - 9 là giành thắng lợi khiến
Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, địch từ Thất Khê lên Đơng Khê để
đón cánh qn từ Cao Bằng về.
+ Từ 1 - 10 đến 8 - 10 - 1950, ta mở cuộc bao vây, đánh chặn ở Cốc Xá, đồi
477, tiêu diệt cả hai binh đồn Sác-tơng và Lơ-pa-giơ khiến địch phải rút khỏi
Thất Khê ( 8 - 10 - 1950 ) và rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn ( 13 - 10 - 1950 ).
19


lOMoARcPSD|17160101


+ Từ 13 - 10 đến 22 - 10 - 1950, Pháp lần lượt rút khỏi Lộc Bình, An Châu,
Đình Lộc. => Chiến dịch trên mặt trận Biên giới kết thúc. + Các mặt trận khác
cũng phối hợp với Biên giới đánh địch ở tả ngạn sông Hồng, đường 6, đường 22.
Tháng 11 - 1950, Pháp rút khỏi Hịa Bình.
+ Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Liên khu V, Bình Trị Thiên và Nam
Bộ. - Kết quả và ý nghĩa:
+ Kết quả: 13
Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, thu và phá hủy hơn 3000 vũ khí, giải
phóng tuyến biên giới dài 750 km từ Đình Lộc lên Cao Bằng, chọc thủng hành
lang Đông - Tây, kế hoạch Rơ-ve bước đầu bị phá sản.
+ Ý nghĩa: Khai thông con đường nước ta với thế giới XHCN. Quân đội ta
được trưởng thành, ta giành được thế chủ động ở chiến trường chính, mở ra bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến.
5. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954:
-Chủ trương của ta:
Tập trung lực lượng, tiến công theo những hướng quan trọng về chiến lược
nhưng ở đó địch yếu, sơ hở nhằm giải phóng đất đai, tiêu diệt sinh lực địch và
buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta.
-Diễn biến:
+ Ngày 10 - 12 - 1953, ta tấn công theo hướng Tây Bắc, giải phóng Lai Châu,
Sơn La và uy hiếp Điện Biên Phủ.
+ Đầu tháng 12 - 1953, liên quân Việt- Lào tiến cơng ở Trung Lào, giải phóng
nhiều đất đai và uy hiếp Xê-nô. Pháp điều quân tiếp viện cho Xê-nô nên Xê-nô đã
trở thành nơi tập trung lực lượng thứ 3 của địch.
+ Cuối tháng 1 - 1954, liên quân Việt - Lào tiến công ở Thượng Lào, giải phóng
những vùng đất đai rộng lớn, uy hiếp Lng-pha-băng. Pháp điều quân tiếp viện
20



lOMoARcPSD|17160101

cho Luông-phabăng nên Luông-pha-băng trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4
của địch.
+ Tháng 2 - 1954, ta tiến cơng theo hướng Bắc của Tây Ngun, giải phóng
Kom Tum và uy hiếp Plây-cu. Pháp điều quân từ Tuy Hòa tiếp cứu cho Plây-cu
nên Plây-cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch.
+ Sau lưng địch: chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên,
Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Kết luận:
Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954-15- , ta đã chủ động mở
hàng loạt chiến dịch và đã đạt được mục đích đề ra, khiến Pháp phải phân tán lực
lượng thành 5 cứ điểm.
6. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ:
-Âm mưu của Pháp và Mĩ:
+ Điện Biên Phủ có vị trí đặc biệt: nằm ở phía Tây của Tây Bắc, giáp biên giới
với Lào. Có thể nói đây là vị trí then chốt ở Đơng Dương. + Sau cuộc tiến công
đông - xuân 1953 - 1954, Pháp điều chỉnh coi Điện Biên Phủ là khâu chính của kế
hoạch Nava. Pháp xây dựng Điện Biên Phủ là căn cứ điểm mạnh nhất Đơng
Dương về lực lượng, vũ khí.
+ Phân làm 3 phân khu: phân khu phía Bắc, khu trung tâm và phân khu Nam
nhằm hút chủ lực của ta đến đây để tiêu diệt.
-Chủ trương của ta:
+ Tháng 12 - 1953, bộ Tổng tư lệnh và Trung ương Đảng họp quyết định mở
chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc và tạo
điều kiện giải phóng Bắc Lào.

21



lOMoARcPSD|17160101

+ Ta chuẩn bị gấp rút cho Điện Biên Phủ: Lực lượng 55.000 qn gồm 4 đại
đồn bộ bình, 1 đại đồn pháo binh và nhiều tiểu đồn cơng binh, 27.000 tấn gạo,
628 ô tô tải và 2.100 xe đạp,..
-Diễn biến:
+ Đợt 1 ( từ 13 đến 17 - 3 - 1954 ): ta đánh vào phân khu phía Bắc bao gồm
Bản Kéo, đồi Độc Lập, Him Lam, loại khỏi vòng chiến đấu 2.000 địch.
+ Đợt 2 ( từ 30 - 3 đến 26 - 4 - 1954 ): ta đánh vào khu trung tâm Mường
Thanh.
+ Đợt 3 ( từ 1 - 5 đến 7 - 5 - 1954 ): ta đánh khu trung tâm và phân khu phía
Nam, chiếm được những cứ điểm còn lại.
+ Những chiến trường khác đã phối hợp với Điện Biên Phủ đánh địch nhằm
phân tán, tiêu háo, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng
lợi.
-Kết quả và ý nghĩa:
+Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 địch và thu được 19.000 súng
các loại và phá 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
Riêng ở Điện Biên Phủ, loại 16.200 tên địch, phá hủy 62 máy bay, thu tồn bộ vũ
khí, phương tiện chiến tranh.
V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ , NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
1. Ý nghĩa lịch sử:
-Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của
thực dân Pháp trong gần một thế kỉ. Miền Bắc hồn tồn giải phóng, chuyển sang
giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ra giải phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà.

22



lOMoARcPSD|17160101

-Ráng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa
đế quốc sau chiến tranh thế giới II, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ La - tinh.

-Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục
cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ trong cả nước.
2. Nguyên nhân thắng lợi:
-Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch: đường lối đúng đắn và sáng
tạo, toàn quân, toàn dân đoàn kết một lịng trong chiến đấu.
-Có chính quyền dân chủ nhân dân khắp cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất
được củng cố.
-Lực lượng vũ trang được xây dựng, có hậu phương vững chắc, củng cố,...
-Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc: Việt, Lào, Miên,... và có sự ủng hộ
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác, nhân dân tiến bộ Pháp và
đông đảo dư luận thế giới.
- Tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm, khơng sợ hi sinh vì đất nước của
qn đội nhân dân ta.
“ Những đồng chí, thân chồn làm giá súng
Đầu bịt lỗ châu mai
Băng mình qua núi thép gai
Ào ào vũ bão”
(Hoan hô chiến sĩ Điện Biên-Tố Hữu)

23



lOMoARcPSD|17160101

KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
thắng lợi của cuộc cách mạng. Nó là cơ sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến
thành quả cuối cùng. Một đường lối cách mạng đúng đắn kết hợp với việc thực
hiện ừiệt để sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng thành công và ngược lại, một đường
lối cách mạng chưa xác định chính xác những vấn đề chính của cách mạng thi sẽ
dẫn tới một cuộc cách mạng không đạt kết quả như mong đợi. Đảng ta đã căn cứ
vào những điều kiện cụ thể của đất nước ta, vân dụng sáng tạo nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin để vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đưa kháng
chiến đến thắng lợi yẻ vang. Có thể nói, Đường lối kháng chiến chống Pháp Đảng
ta chính là kết tinh của trí tuệ con người, thể hiện năng lực lãnh đạo vững vàng
của Đảng ta. Nó góp phần khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam hồn tồn xứng
đáng với vai trị lãnh đạo dân tộc Việt Nam

24


lOMoARcPSD|17160101

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MINH HOẠ THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHÁP 1946-1954

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình đường lối cánh mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam- NXB chính trị
Quốc gia-Sự thật, 2014 2.
2. />3. />
25



×