CHÍNH SÁCH BẢO VỆ RỪNG Ở VIỆT NAM
Table of Contents
Giới thiệu về tài nguyên rừng:...................................................................................2
Khái niệm:..............................................................................................................2
Đặc trưng:...............................................................................................................2
Chức năng:.............................................................................................................2
Hiện trạng tài nguyên rừng.........................................................................................3
Các chính sách bảo vệ rừng ở Việt Nam:...................................................................4
Các văn bản bảo vệ rừng:.......................................................................................4
Thông qua bộ luật BV & PTR những điều đạt được và chưa đạt được:..............11
Kết luận:...................................................................................................................16
I.
Giới thiệu về tài nguyên rừng:
1.
Khái niệm:
Rừng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong
sự phát triển kinh tế-xã hội, sinh thái và môi trường. Rừng là sự thống nhất trong mối
quan hệ biện chứng giữa sinh vật- trong đó thực, các lồi cây gỗ giữ vai trị chủ đạo
Rừng bao gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
2.
Đặc trưng:
Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong
quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh
trong tổng hợp đó.
Rừng ln ln có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi
để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật,
những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự
chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.
Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.
Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, ln ln tồn
tại q trình tuần hồn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ
sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
3.
Chức năng:
Rừng đóng một vai trị quan trọng với tự nhiên và đời sống con người:
Mơi trường:
ổn định khí hậu, cung cấp oxi cho sự sống.
Rừng là lá phổi xanh
Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Phòng hộ, khống chế lũ lụt
Chống xói mịn sa mạc hóa đất, ổn định bờ biển.
Rừng bảo vệ nguồn nước
Nơi cư trú của hê động vật và thực vật hoang dã
Kinh tế:
Xuất khẩu sinh khối.
Cung cấp lương thực, dược liệu
Cung cấp chất đốt.
Giải trí, du lịch
Xã hội:
ổn định dân cư
tạo nguồn thu nhập
II.
Hiện trạng tài nguyên rừng
Tính đến năm 2010, tổng diện tích trồng rừng là 176117 ha (Tài liệu: Luận văn
Thực trạng rừng ở Việt Nam).
Do áp lực gia tăng dân số và nhu cầu nhiều mặt của con người như: công nghiệp,
nơng nghiệp, các cơng trình, đường sá giao thơng, củi gỗ lâm sản . . . hiện nay một phần
diện tích rừng tự nhiên đã được thay thế bằng các hệ sinh thái nông nghiệp, một số
chuyển đổi vĩnh viễn sang đất chuyên dung.
Thực trạng phá rừng hiện nay:
Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, trong 9 tháng đầu năm 2010, trên cả nước đã
xảy ra 26.304 vụ vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý bảo vệ rừng. Một số
hành vi chủ yếu như sau:
Phá rừng trái phép:
Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, trong 9 tháng đầu năm 2010, trên cả nước đã
xảy ra 26.304 vụ vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý bảo vệ rừng.
Rừng bị phá chủ yếu là ở những vùng đất tốt để lấy đất sản xuất trồng các loại cây
nguyên liệu giấy, cây thực phẩm. Hình thức phá rừng ngày càng tinh vi, xảo quyệt, phá
rừng vào ban đêm, phá rừng theo hình thức đổi cơng tập thể, phá rừng có người canh gác
và sử dụng các công cụ cơ giới (như cưa máy có gắn thiết bị giảm thanh).
Khai thác lâm sản trái phép:
Trong 9 tháng đầu năm 2010, trên địa bàn cả nước đã phát hiện, xử lý 2.463 vụ
khai thác lâm sản trái phép.
Ngoài ra, tại các khu vực thuộc loại rừng phải thu hồi, chuyển đổi từ rừng phịng
hộ sang rừng sản xuất hoặc sang mục đích khác tình trạng khai thác trái phép lâm sản
cũng diễn ra càng phức tạp. Phương tiện lâm tặc sử dụng để khai thác bằng các loại cưa
tay, cưa máy rất cơ động, tốc độ khai thác gỗ và tàn phá rừng diễn ra rất nhanh. Đối
tượng khai thác chủ yếu là người dân địa phương được sự hỗ trợ của các đầu nậu buôn
gỗ, những người di cư tự do, đồng bào dân tộc ít người. Họ ln manh động, sẵn sàng
chống trả lực lượng bảo vệ rừng để giải vây cho người và phương tiện phá rừng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu thu mua gỗ quý, các loài cây làm cảnh, các loại dược
liệu... với số lượng lớn nên tình hình khai thác, vận chuyển, mua, bán diễn ra ở nhiều địa
phương trong cả nước nói chung và địa bàn tỉnh ta nói riêng nhưng vẫn chưa được kiểm
ngăn chặn kịp thời đã làm tổn hại không nhỏ đến tài ngun rừng và mơi trường sinh thái
rừng.
III.
1.
Các chính sách bảo vệ rừng ở Việt Nam:
Các văn bản bảo vệ rừng:
Với vai trò và tác dụng to lớn của rừng đối với mơi trường sống nói chung và sự tồn vong
của lồi người nói riêng cho thấy việc bảo vệ rừng cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy nhà nước
cần phải sử dụng đồng bộ các công cụ kế hoạch, chính sách, pháp luật và các cơng cụ khác.
Trong hệ thống các công cụ và biện pháp nhà nước sử dụng để quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ rừng thì pháp luật là cơng cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu ở các quốc
gia.
Việt Nam cũng đưa ra hệ thống các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định, chỉ thị,
quyết định về bảo vệ môi trường:
Luật
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
Luật đất đai 2013
Nghị định:
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chinh phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý rừng,phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Về tổ chức quản lý hệ
thống rừng đặc dụng.
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng.
Nghị định 74/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt
động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng
kiểm lâm và các lực lượng khác trong cơng tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự.
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ Về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định số 48/2007/NĐ-CP Về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng.
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng.
Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng
cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm.
Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 Quy định Về phòng cháy và chữa cháy
rừng
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 Về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng.
Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 Về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Thông tư:
Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013 Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020.
Thông tư của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn số 90/2008/TT-BNN ngày
28/8/2008 hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu.
Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Thông tư liên tịch số 19/2007/TTLT-BNN-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC, ngày
08/3/2007 hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Thông tư 202- TTg ngày 2-5-1994 ban hành bản quy định về việc khoán bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng.
Quyết định:
Quyết định 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng bộ NN&PTNT về việc
ban hành quy định việc kiểm tra kiểm soát lâm sản.
Quyết định số: 245/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
Quyết định số 34/2011/QĐTTg ngày 24/06/2011 của thủ tướng chính phủ Sửa đổi, bổ
sung ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
Nội dung trong từng văn bản:
Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. theo Nghị định này thì các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ rừng bị xử phạt hành chính bao gồm: phá rừng trái phép, khai thác
rừng trái phép, phát đốt rừng trái phép, vi phạm qui định về phòng cháy, chữa cháy rừng,
vi phạm qui định về phòng sâu hại rừng, chăn thả trái phép gia súc vào rừng, săn bắt trái
phép động vật rừng, gây thiệt hại đến vùng đất, vận chuyển trái phép lâm sản, vi phạm
thủ tục trình kiểm lâm sản. Hình thức xử phạp chủ yếu là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy
thuộc vào từng loại và mức độ vi phạm.
Theo nghị định này thì thẩm quyền phạt hành chính của:
_ viện kiểm lâm đang thi hành nhiệm vụ có quyền phạt cảnh cáo phạt tiền đến 100000đ,
báo cáo lên thủ trưởng trực tiếp xử lý.
_ Trạm trưởng trạm kiểm lâm, trạm phúc kiểm lâm sản có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 2000000đ, tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 10 000 000đ.
_ hạt trưởng Hạt Kiểm Lâm, Hạt phúc kiểm lâm sản, Hạt kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt
kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên, Đội trưởng đội kiểm lâm cơ động có quyền phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000đ, tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị đến 20.000.000đ; buộc khắc phục hậu quả.
_ Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000.000đ tước quyền sử dụng giấy phép qui định (giấy phép khai thác lâm sàn, giấy
phép dùng sung săn, giấy phép vận chuyển động vật hoang dã thông thường,..) , tịch thu
tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khắc phục hậu quả.
_UBND xã có quyền phạt cảnh cáo hay phạt tiền đến 500.000đ.
_ UBND huyện có quyền phạt cảnh cáo hay phạt tiền đến 20.000.000đ.
_ UBND cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hay phạt tiền đến 30.000.000đ.
Trong Bộ luật hình sự 1999, qui định rõ đối với các tội về quản lý và bảo vệ rừng. Điều
175 tội “vi phạm các qui định về khai thác và bảo vệ rừng” , điều 176 tội “vi phạm các
qui định về quản lý rừng”, điều 189 về tội “hủy hoại rừng”, điều 191 về tội “ vi phạm chế
độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên”.
Nhìn chung pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày
25/6/2004 Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản và Bộ luật hình sự 1999 củng nhiều văn bản pháp luật khác là hành
lang pháp lý cho công tác xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bão vệ môi trường.
Điều này chứng tỏ pháp luật ngày càng đi vào chính sách, dễ nắm bắt vận dụng hơn.
Do đó việc đấu tranh chống tội phạm sẽ được nâng cao đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ
rừng.
Luật bảo vệ rừng 2004
Luật Bảo vệ và phát triển rừng bao gồm 8 chương và 88 điều. Cụ thể như sau:
Chương I. Những quy định chung: Gồm có 12 điều, từ Điều 1 đến Điều 12. Nội dung
chương này quy định những vấn đề có tính cơ bản nhất, chung nhất xuyên suốt cả đạo luật này.
Nội dung cụ thể của Chương I quy định về: phạm vi điều chỉnh của luật là những vấn đề về quản
lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, quy định những đối tượng
được thực hiện áp dụng luật, quy định về những căn cứ để phân loại rừng, quy định về những tổ
chức, đơn vị, cá nhân nào được coi là chủ rừng, quy định những quyền của Nhà nước đối với
rừng, quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, những nguyên tắc
bảo vệ và phát triển rừng, chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; quy định về
nguồn tài chính để bảo vệ và phát triển rừng, quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong việc
bảo vệ và phát triển rừng.
Chương II. Quyền của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Bao gồm 23 điều, từ
Điều 13 đến Điều 35. Chương này được chia thành 5 mục bao gồm:
Mục 1 - Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, có 9 điều (từ Điều 13 đến Điều
21)quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; quy định
những căn cứ, nội dung, kỳ và trách nhiệm lập quy hoạch, kế koạch bảo vệ và phát triển
rừng, quy định thẩm quyền phê duyệt, quyết định xác lập các khu rừng và điều chỉnh quy
hoạch, xác lập các khu rừng; công bố quy hoạch, kế hoạch và bảo vệ phát triển rừng.
Mục - Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng. Trong
mục này có 7 điều (từ Điều 22 đến Điều 28) quy định về nguyên tắc, căn cứ và thẩm quyền
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng. Quy định cụ thể về
giao rừng, cho thuê rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho các đối tượng; quy
định thu hồi rừng trong những trường hợp nào và chế độ chính sách cho các chủ rừng khi bị
thu hồi rừng.
Mục 3- Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
thơn được giao rừng. Mục này có 2 điều (Điều 29 và Điều 30), đây là điều mới và rất có ý
nghĩa về mặt pháp lý. Quy định điều kiện để cộng đồng thôn được giao rừng, được giao
những loại rừng nào; chỉ có Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đủ
thẩm quyền giao, thu hồi rừng đối với cộng đồng thôn. Quy định quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng dân cư thôn được giao rừng.
Mục 4- Đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; thống
kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Mục này có 2 điều (Điều 31 và
Điều 32) quy định việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng tài nguyên rừng. Nêu lên
trách nhiệm của chủ rừng, cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
Mục 5- Giá rừng. Mục này có 3 điều (từ Điều 33 đến Điều 35). Đây là một mục mới
được quy định khá chi tiết về việc xác định và hình thành giá rừng; việc đấu giá quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; quy định giá trị quyền sử dụng
rừng...để phục vụ cho việc đấu giá, tính vào giá trị tài sản, ghi vào giá trị vốn của Nhà nước
tại doanh nghiệp, xác định lại giá trị quyền sử dụng rừng khi cổ phần hoá doanh nghiệp....
Chương III. Bảo vệ rừng. Bao gồm 8 điều, từ Điều 36 đến Điều 44. Chương này được
chia thành 2 mục.
Mục 1- Trách nhiệm bảo vệ rừng. Mục này có 4 điều (từ Điều 36 đến Điều 39). Trong đó
quy định rõ trách nhiệm bảo vệ rừng được xác định trong luật là trách nhiệm của toàn dân.
Mục 2- Nội dung bảo vệ rừng. Mục này có 5 điều (từ Điều 40 đến Điều 44) quy định về
bảo vệ hệ sinh thái rừng khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi xây dựng mới,
thay đổi hoặc phá bỏ các cơng trình ảnh có hưởng đến hệ sinh thái phải tuân theo các quy
định của Nhà nước. Việc khai thác thực vật rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng,
việc săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt động vật rừng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và tuân theo các quy định của pháp luật về bảo tồn động vật hoang dã; việc quản lý,
bảo vệ theo chế độ đặc biệt đối với những loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm. Quy định phương án về phòng cháy, chữa cháy rừng để bảo vệ rừng. Việc phòng trừ
sinh vật gây hại rừng, quy định trách nhiệm cụ thể của chủ rừng và cơ quan bảo vệ, kiểm
dịch thực vật, kiểm dịch động vật. Quy định về kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng.
Chương IV. Phát triển rừng, sử dụng rừng. Chương này gồm 14 điều, từ Điều 45 đến
Điều 58 và được chia làm 3 mục, đó là:
Mục 1- Rừng phịng hộ. Mục này có 4 điều (từ Điều 45 đến Điều 48). Nội dung mục này
quy định những nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng phòng hộ, đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, nhiều tầng, xây dựng thành các đai rừng phù
hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng để có hiệu quả đối với rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ mơi trường và các quy định trong việc khai thác các lợi ích khác
của rừng phịng hộ như: kết hợp sản xuất nơng- lâm- ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái- mơi trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng phòng hộ
phải tuân theo quy chế quản lý rừng. Quy định tổ chức quản lý rừng phòng hộ; việc quản lý, sử
dụng rừng sản xuất và đất đai xen kẽ trong rừng phòng hộ và việc khai thác lâm sản trong rừng
phòng hộ.
Mục 2- Rừng đặc dụng. Mục này gồm 6 điều (từ Điều 49 đến Điều 54) Nội dung mục này
quy định nguyên tắc phát triển và sử dụng rừng đặc dụng là: bảo đảm việc phát triển tự nhiên của
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan khu rừng; xác định rõ trong khu bảo tồn thiên nhiên
và vườn quốc gia các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, vùng đệm và
phân khu dịch vụ- hành chính, mọi hoạt động ở khu rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế quản
lý rừng và phải được phép của chủ rừng. Các quy định về tổ chức quản lý rừng, khai thác lâm
sản, hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy thực tập, hoạt động kết hợp kinh doanh cảnh
quan, nghỉ dưỡng, du lịch, sinh thái – môi trường và ổn định đời sống dân cư sống trong khu
rừng đặc dụng và vùng đệm cũng đã được quy định khá đầy đủ, rõ ràng và chi tiết ở mục này.
Mục 3- Rừng sản xuất. Trong mục này có 4 điều (từ Điều 55 đến Điều 58) quy định về
nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất; quy định việc quản lý khi rừng sản xuất là rừng tự
nhiên; việc quản lý khi rừng sản xuất là rừng trồng và quy định việc quy hoạch và chỉ đạo xây
dựng hệ thống rừng giống quốc gia; việc bình tuyển rừng giống, công nhận rừng giống, việc sản
xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp... Nhiều nội dung rất quan trọng quy định về rừng sản
xuất đã được quy định ở mục này để phục vụ cho việc quản lý, trồng, chăm sóc, ni dưỡng,
khai thác, sử dụng, bảo đảm diện tích, phát triển kinh tế lâm- nông- ngư nghiệp kết hợp....
Chương V. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Chương này gồm có 20 điều, từ Điều 59
đến Điều 78 và được chia làm 5 mục quy định các vấn đề sau:
Mục 1- Quy định chung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Mục này có 2 điều
(Điều 59 và Điều 60).
Mục 2- Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ. Mục này gồm 2 điều (Điều 61 và Điều 62).
Mục 3- Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế. Mục này có 6 điều (từ
Điều 63 đến Điều 68).
Mục 4- Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân. Mục này có 4
điều (từ Điều 69 đến Điều 72).
Mục 5- Quyền và nghĩa vụ của các chủ rừng khác. Mục này có 6 điều (từ Điều 73
đến Điều 78)
Chương VI. Kiểm lâm. Chương này gồm 5 điều, từ điều 79 đến Điều 83. (So với Luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 tăng thêm 2 điều).
Chương VII. Giải quyết tranh chấp, xử lý vi pham pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng. Chương này gồm 3 điều, từ Điều 84 đến Điều 86. Nội dung chương này quy định: những
tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng do Toà án nhân dân giải quyết. Các tranh chấp về đất đai có liên quan đến rừng cịng
do Toà án nhân dân giải quyết.
Chương VIII. Điều khoản thi hành Chương này có 2 điều, Điều 87 và Điều 88. Quy
định Luật này có hiệu lực từ ngày 01/4/2005. Luật này thay thế Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 1991. Chính phủ được giao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
2.
Thông qua bộ luật BV & PTR những điều đạt được và chưa
đạt được:
ban hành văn
bản hướng dẫn
thi hành luật
Kết quả đạt được
Khó khăn
Trung ương, Các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật
BV & PTR năm 2004 đã
được ban hành kịp thời,
tạo hành lang pháp lý khá
hoàn chỉnh, cơ bản phù
hợp với thực tế. Giữa pháp
luật BV & PTR với các lĩnh
vực pháp luật khác có liên
quan ln tồn tại mối quan hệ
tương hỗ trong cùng một hệ
thống pháp luật, tạo khuôn
khổ pháp lý thuận lợi cho
việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về BV & PTR.
Một số văn bản hướng dẫn thi
hành Luật ban hành chưa kịp
thời.
địa phương, việc ban hành
văn bản QPPL và văn bản
hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật liên quan đến BV &
PTR góp phần triển khai kịp
thời các quy định của Luật
BV & PTR và các văn bản
QPPL do các cơ quan Trung
ương ban hành, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác
quản lý BV & PTR tại địa
phương.
Các văn bản về bảo vệ rừng này
được ban hành ở những thời
điểm khác nhau,cơ quan chủ trì
xây dựng khác nhau nên đã dẫn
đến sự chồng chéo, có điểm
chưa thống nhất, làm cho các
cơ quan quản lý khó khăn và
gặp khó khăn cho việc thực
hiện pháp luật của người dân
và doanh nghiệp.
Một số quy định phải sửa
đổi, bổ sung nhiều lần trong
thời gian ngắn khi chưa kịp
tổng kết, đánh giá đầy đủ
thực tiễn trước khi ban hành
dẫn đến tình trạng thiếu ổn
định, tính khả thi thấp
Một số quy định chưa phù hợp
với thực tiễn và một số vấn đề
phát sinh chưa được quy định bổ
sung kịp thời đã gây khó khăn
trong việc quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng và sử dụng rừng.
qui hoạch, kế
hoạch BV &
PTR
Việc áp dụng triển khai thực
hiện qui hoạch BV & PTR ở
cấp tỉnh, huyện dần đi vào nề
nếp, tuân thủ nguyên tắc, nội
dung của LuẬT.
Tình trang vi phạm quy
hoạch, kế hoạch BV & PTR
đã giảm.
Phân loại rừng:
Việc quản lý theo 3 loại rừng
gặp nhiều khó khăn, từ việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đến tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát, thống kê,
kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng.
việc phân chia thành 3 loại rừng
sẽ gặp khó khăn trong q trình
hợp tác, hội nhập, nhất là trong
việc cấp chứng chỉ rừng, xác
định nguồn gốc gỗ hợp pháp,
bn bán tín chỉ các bon.
qui hoạch, kế hoạch BV
& PTR
Chồng chéo về căn cứ và nội
dung quy hoạch, kế hoạch BV
& PTR
Quy định về trách nhiệm,
thẩm quyền phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch BV
& PTR, quyết định xác lập các
khu rừng nhưng chưa đề cập
đến vai trò của các cơ quan
quản lý lâm nghiệp các cấp.
việc phân cấp trong quản lý
quy hoạch còn bất cập; quy
hoạch BV & PTR được lập theo
đơn vị hành chính khơng đảm
bảo tính kết nối liên vùng,
khơng phát huy được thế mạnh
của từng vùng và bảo đảm sự
phát triển hài hòa giữa các vùng.
việc điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch BV & PTR sai mục đích,
kém hiệu quả. Quy hoạch, kế
hoạch BV & PTR cấp xã hầu
như không thực hiện được do
năng lực của cán bộ hạn chế, lực
lượng mỏng và kinh phí hầu như
khơng có.
Bảo vệ rừng,
tồn tại đa dạng
sinh học
Đã tiến hành rà soát, quy
hoạch ổn định 164 khu
rừng đặc dụng trong tồn
quốc. Trong đó, khoảng
80% số khu rừng đặc dụng
đã thành lập Ban quản lý
(trừ các khu rừng thực
nghiệm)
Tăng cường năng lực kiểm
lâm và các chủ rừng
Đã có 58/63 tỉnh/thành
phố thành lập Ban chỉ huy
về những vấn đề cấp bách
trong bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng
Chưa thống nhất, chồng chéo
các luật liên quan:Luat BV
&PTR với luật đất đai 2013;
luât đa dạng sinh học, luật thủy
sản,..
Quy định trách nhiệm của
chủ rừng về bảo vệ rừng còn
chung chung.
Quy định trách nhiệm lập
phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng của chủ rừng rất
khó thực hiện nếu khơng có sự
trợ giúp từ phía các cơ quan
quản lý.
xác định mơ hình quản lý, kiểm
sốt rừng phù hợp với bản
chất, tính chất hoạt động bảo
vệ rừng, từ đó trao cho lực
lượng này những cơng cụ,
những quyền hạn cần thiết cho
hoạt động bảo vệ rừng.
Quy định trong quy chế và hoạt
động bảo vệ rừng chưa được
chi tiết đối với một số loại
rừng đặc thù.
Bảo tồn đa dạng sinh học chưa
đề cập tới các hệ thống rừng
phòng hộ và rừng sản xuất.
Trong khi đó, nhiều khu rừng
phịng hộ có tính đa dạng sinh
học cao cần phải bảo tồn nhưng
chưa có điều kiện chuyển đổi
thành rừng đặc dụng.
Luật chưa thực sự thu hút được
lực lượng cộng đồng dân cư địa
phương tham gia trong các hoạt
động bảo vệ rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học.
Phát triển rừng
Tổng diện tích rừng đã
tăng từ 12,306 triệu ha
năm 2004 lên 13,515 triệu
ha năm 2011. Độ che phủ
rừng toàn quốc đã tăng lên từ
36,7% lên 39,7% năm 2011.
Chưa có văn bản QPPL quy
định cụ thể về cơ cấu cây trồng
rừng hoặc nguyên tắc chọn loài
cây trồng cho phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và
rừng sản xuất.
Đưa một số loài cây chủ lực
vào cơ cấu cây trồng như:
trồng rừng phịng hộ đầu
nguồn, rừng đặc
dụng( Thơng nhựa, Thơng
đi ngựa, Thơng
caribea,..); trồng rừng phịng
hộ ven biển (Phi lao, Keo
lưỡi liềm,..); trồng rừng
phòng hộ ven biển (Phi lao,
Keo lưỡi liềm,..)
Thiếu các quy định về
phương thức, quy trình kỹ
thuật khi tiến hành cải tạo
rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, kiểm tra giám sát việc cải
tạo rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng
Các quy định về việc sử
dụng diện tích đất chưa có
rừng để sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp trong rừng
phòng hộ, rừng sản xuất hiện
chưa thống nhất trong một số
văn bản.
Khai thác rừng
Trong quản lý
công tác thông
kê, kiểm kê,
theo dõi tài
nguyên
IV.
Về khai thác rừng tự nhiên,
Chính phủ chỉ đạo giảm sản
lượng khai thác đối với
rừng tự nhiên số
chưa có văn bản QPPL chính
thức hướng dẫn về xây dựng
phương án quản lý rừng bền
vững
tỉnh khai thác từ 36 xuống
còn 20 tỉnh và số lâm
trường từ 241 xuống còn
134, sản lượng khai thác gỗ
tự nhiên hàng năm giảm từ
1,2 triệu m3 xuống cịn
300.000 m3 trong đó khai
thác chính hàng năm là
150.000 m3.
Quy định rừng phòng hộ đầu
nguồn được phép khai thác tận
thu, tận dụng gỗ và khai thác
lâm sản ngoài gỗ cần được nêu
cụ thể hơn về tỷ lệ, khối lượng
được phép khai thác để địa
phương dễ giám sát.
Từ năm 2002 đến nay, công
tác thống kê, theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp
đươct thực hiện hàng năm và
công bố cho cả nước.
Chưa thống nhất về tiêu chí
thống kê, kiểm kê.
Chưa có qui định cụ thể về
quyền cơng bố số lượng diện
tích rừng và đất qui hoạch đề
phát triền rừng gây nên tìn trạng
khơng thống nhất gây lãng phí
Kết luận:
Trải qua 10 năm thực hiện Luật BV& PTR năm 2004 đã đạt được nền tảng luật định khá
toàn diện khá toàn diện cho hoạt động lâm nghiệp, có nhiều qui định luật hóa một số yêu cầu của
kinh tế thị trường, đặc biệt là các qui định liên quan đến giao rừng, cho thuê rừng, quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng, vai trò của cộng đồng, khai thác, sử dụng rừng, chính sách hưởng lợi từ
rừng, đã nội luật hóa 1 số qui phạm, một số qui tắc của công ước quốc tế liên quan đến luật
BV&PTR.
Công tác quản lý nhà nước về BV&PTR đã có nhiều chuyển biến, hệ thống tồ chức
ngành lâm nghiệp từng bước được củng cố và tăng cường.
Song luật vẫn còn mang một số hạn chế như: Các luật về BV&PTR cịn nhiều mâu thuẫn,
chồng chéo lẫn nhau ; tính minh bạch , khả thi chưa cao; Các qui định về khai thác rừng chưa
tạo điều kiện phát huy tự chủ trong sản xuất kinh doanh chủ rừng