Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BDTX giáo viên mầm non Module 14 linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.85 KB, 12 trang )

MODUL14:
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ/ TĂNG
CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ
LÀM TRUNG TÂM
(Thời gian học 01/11 đến ngày 05/11/2021)
I. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong
đợi theo Chương trình GDMN.
1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ
a, Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 0 – 1,5 tuổi
* Giai đoạn từ 0-5 tháng tuổi cịn gọi là giai đoạn tiền ngơn ngữ của trẻ.:
- Nghe:
+ Có phản ứng với âm thanh: quay đầu về phía nguồn âm thanh
+ Phản ứng với âm thanh lớn: giật mình, khóc thét lên…
+Nhìn vào khn mặt bạn khi bạn nói
- Nói:
+Phát âm: biểu thị sự thích thú hay khó chịu: cười to, khóc hoặc la hét om
xòm
* Giai đoạn từ 6 đến 12 tháng tuổi
- Nghe:
+ Hiểu dược: không – không.
+Cố gắng giao tiếp bằng hành động, cử chỉ, điệu bộ
- Nói: Cố gắng nhắc lại âm thanh của bạn.
+ Nói bập bẹ, bi bơ “ba-ba-ba” hoặc “ma-ma-ma”
- Vốn từ:
+ Bi bô các từ: ba ba, mâm măm, bà, bà...
*Từ 12 đến 18 tháng tuổi
- Nghe: Chú ý đến sách hoặc đồ chơi trong vòng khoảng 2 phút.
+ Làm theo những hướng dẫn đơn giản của bạn bằng điệu bộ, cử chỉ.
+ Trả lời những câu hỏi đơn giản, không bằng lời.
+ Chỉ ra các đồ vật, bức tranh và các thành viên trong gia đình.
- Nói: Nói đuợc 2 đến 3 từ chỉ tên người hoặc đồ vật (phát âm có thể khơng rõ


ràng).
+ Cố gắng làm quen với các từ đơn giản
- Vốn từ: Có vốn từ khoảng 20 – 30 từ
* Theo các nhà nghiên cứu Singapore, có một sự kiện thú vị ở giai đoạn phát
triểnnày của trẻ. Đó là trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi trẻ toàn thế giới đều “nói” những
âmthanh giống nhau. Nhưng từ 12 tháng tuổi trở đi thì trẻ chỉ nói các từ trong
tiếngmẹ đẻ của mình, đó là những từ ngữ mà hàng ngày trẻ nghe được từ môi
trườngxung quanh. Như vậy, chứng ta có thể thấy mơi trường ngơn ngữ là vơ
cùng quantrọng đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ


2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 1,5 – 3 tuổi
* Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mầm non giai đoạn từ 1,5 – 3 tuổi.
* Giai đoạn Từ 18 đến 23 tháng
- Nghe:
+ Làm theo những đề nghị đơn giản mà không cần biểu thị kèm bằng điệu bộ,
cử chỉ.
+ Chỉ ra những phần đơn giản trẻn cơ thể người như “mũi, miệng, mắt”.
+ Hiểu được những động từ đơn giản như “ăn”ngủ .
- Nói:
+ Nói đuợc chuỗi từ 8 đến 10 từ (Phát âm có thể không rõ ràng).
+ Hỏi tên những thức ăn thông thường.
+ Bắt chước/Tạo ra tiếng kêu của động vật: VD: meo meo, gâu gâu…
+ Nói đuợc khoảng bổn mươi từ khi được 24 tháng, lời nói bắt đầu chính xác
hơnnhưng có thể bị đuối/nuốt những âm cuổi.
+ Người lạ có thể khơng hiểu được nhiều lắm những gì trẻ nói.
- Vốn từ:
+ Biết được khoảng 50 từ khi được 24 tháng.
+ Có biết vài đại từ: “bạn”, “cơ ấy’
* Giai đoạn Từ 2 đến 3 Tuổi

- Nghe: Trả lời những câu hỏi đơn giản
- Nói: Nói đuợc cụm từ có 2-3 từ.
+ Sử dụng câu hỏi có nhái trọng âm để hỏi; ví dụ: “quả bóng của con
+ Bắt đầu sử dụng các từ chỉ số nhiều như; “những cái tất”, “những đơi dép”
và thìq khứ: “đã ăn
- Vốn từ: Có vốn từ khoảng 200 đến 300 từ.
+ Biết vài khái niệm chỉ khơng gian: trong, ngồi, trẻn.
+ Biết miêu tả các từ
B. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA TRẺ TỪ 3-6 TUỔI
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-6 tuổi
* Giai đoạn từ 3-4 tuổi:
- Nghe:+ Thích thú với ngôn ngữ, hào hứng với thơ ca và nhận ra những điều
vơ lí trongngơn từ
- Nói:+ Diễn tả ý tưởng và cảm xúc, không dừng lại ở việc chỉ nói về thế giới
xungquanh bé
+ Diễn tả thì của động từ: “ Đang”
+ Trả lời câu hỏi đơn giản
- Vốn từ: + Biết nhóm tên đối tượng . Ví dụ: “ Quần áo, thức ăn”
+ Sử dụng hầu hết các âm nhưng có thể chưa trịn âm đối với các âm khó
* Giai đoạn từ 4-5 tuổi:
- Nghe: Hiểu được các khái niệm không gian
+ Hiểu được những câu hỏi phức tạp


- Nói: Miêu tả làm một việc như thế nào
+ Liệt kê các đồ vật theo loại
+ Sử dụng các câu hỏi : “ Tại sao?”
- Vốn từ: Lời nói có thể hiểu được nhưng cịn vài lỗi sai khi phát âm những từ
dài, khó,phức tạp
+ Nói được 200-300 từ khác nhau

* Giai đoạn 5-6 tuổi:
- Nghe: Hiểu được chuỗi thời gian
+ Thực hiện chuỗi có 3 hướng dẫn
+ Hiểu được nhịp điệu của câu thơ, bài hát
- Nói: Câu có thể đạt độ dài 8 từ trở lên
+ Sử dụng câu ghép và câu phức hợp
+ Miêu tả đồ vật
+ Sử dụng tưởng tượng để sáng tạo ra các câu chuyện
- Vốn từ: Hiểu được hơn 2000 từ
Bài học kinh nghiệm
- Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngơn ngữ với việc hình thành và
phát
triển nhân cách cho trẻ, khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chun
mơn, rènluyện ngơn ngữ của mình để phát âm chuẩn.
- Làm giầu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, vui chơi, kể truyện

đọc truyện cho trẻ nghe.
- Củng cố vốn từ cho trẻ trong mọi hoạt động
- Tích cực hố vốn từ cho trẻ.
- Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo hấp dẫn với trẻ và phù hợp với nội
dungcủa bài dạy.
- Luôn tạo khơng khí vui tươi , thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến
những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh
dạn, tựtin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cô giáo và phụ huynh để nắm được đặc
điểm
tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
- Tổ chức nhiều trị chơi sử dụng ngơn ngữ.
- Cơ giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, ln
tìm

cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngơn ngữ một cách chủ động.
- Tích cực cho trẻ làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng quan sát,
giúp
trẻ củng cố và tư duy hoá các biểu tượng bằng ngôn từ.
- Một số ý kiến đề xuất:


- Tiếp tục cho giáo viên đi thăm quan môi trường sư phạm và các tiết mẫu ở
trường để bạn học hỏi kinh nghiệm.
II. Quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong phát triển ngôn
ngữ.
1, Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được hiểu như thế nào?
- Hiện nay, ở mỗi con người đều có sự khác biệt về: Điều kiện sống, hoàn
cảnh, thể chất, năng lực, … ngay cả trẻ em cũng vậy.
- Mỗi trẻ đều có một sự khác biệt về hồn cảnh, mơi trường sống, điều kiện
gia đình và học tập, … Chính vì thế, mỗi trẻ em là một cá thể riêng biệt khác nhau
về thể chất, mối quan hệ xã hội, trí tuệ, tình cảm, tâm lý, … Điều này đồng nghĩa
với việc từng trẻ sẽ có hứng thú, cách học và trình độ học tập khác nhau.
- Chính vì thế, người lớn cần chú ý những điều xảy ra trong suốt thời thơ ấu
của trẻ. Vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tương lai của trẻ.
Những trải nghiệm đầu đời của trẻ cần phải phù hợp với mức độ phát triển. Đồng
thời phải xây dựng dựa trên những cơ sở mà trẻ đã được biết và có thể thực hiện
được. Chính vì vậy, chúng ta phải cẩn trọng, khơng được dạy những gì q khó
đối với trẻ.
2, Vậy giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là gì?
“Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt” và “mỗi đứa trẻ đều có cơ hội được học
bằng nhiều cách khác nhau”, các giáo viên mầm non hiện nay đã tiếp cận phương
pháp “lấy trẻ làm trung tâm”, giúp trẻ hứng thú với học tập và phát triển thế mạnh
của mỗi trẻ:
-Bản chất quan điểm Giáo dục trẻ làm trung tâm là gì?

+ Dựa trên những nhu cầu, khả năng, thế mạnh và hứng thú của từng trẻ. Tuy
nhiên, bạn phải tin tưởng vào chúng và hy vọng chúng có thể đạt được những
thành cơng, tiến bộ.
+ Tạo những cơ hội học cho trẻ bằng những cách khác nhau và cả hoạt động
vui chơi.
+ Phản ánh sự phát triển của từng trẻ và xây dựng trên tất cả những gì mà trẻ
đã được biết và có thể thực hiện được
-Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo những gì?
+ Cần tạo cho trẻ những hứng thú, thế mạnh, khả năng, nhu cầu của từng trẻ.
Đồng thời người lớn đều phải tạo cho bé cơ hội được hiểu, được đánh giá đúng và
cần được tôn trọng.
+ Luôn hướng đến cho mỗi đứa trẻ một cơ hội tốt nhất để có thể thành cơng.
+ Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội học khác nhau, đặc biệt là thông qua việc vui
chơi.
-Để thực hiện việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần làm gì?
+ Các giáo viên cần dựa trên những khả năng, nhu cầu, hứng thú và thế mạnh
của trẻ. Từ đó có thể xây dựng các kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đứa trẻ.


+ Cần đặt niềm tin vào những đứa trẻ và tin rằng mọi trẻ đều có thể tiến bộ và
thành cơng.
+ Có nhiều phương pháp để dạy học có hiệu quả cho trẻ. Trong đó, phương
pháp được áp dụng nhiều nhất là các hoạt động vui chơi. Vì vui chơi sẽ làm cho
trẻ có thể khám phá, tưởng tượng, sáng tạo, và tương tác với bạn bè…
+ Xây dựng các kế hoạch dựa trên những gì mà trẻ đã được biết và có thể làm
được. Các kế hoạch giáo dục trẻ phải phản ánh được từng mức độ phát triển của
mỗi đứa trẻ.
-Sự quan trọng của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong phát triển ngôn ngữ
Hiện nay, phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được áp dụng vào
chương trình giáo dục mầm non trên cả nước. Đặc biệt, phương pháp này được áp

dụng nhiều ở những thành phố lớn.
-Phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã làm cho nhiều phụ huynh
thấy được những ưu điểm mà nó mang lại con con mình. Đây phương pháp lấy trẻ
làm trung tâm đang phát triển và dần tạo nên một nền móng vững chắc.
- Những nền tảng đầu đời rất quan trọng để nâng bước chân của trẻ vững chắc
khi bước vào đời. Ngoài ra, nhiều phụ huynh còn đánh giá phương pháp giáo dục
này mang nhiều giá trị nhân văn và giá trị tinh thần vô cùng to lớn.
III. Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.
1. Tạo hứng thú cho trẻ đi học chuyên cần
+ Nội dung: Trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã huy động phụ huynh
đưa trẻ đến trường, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ về nôi dung của các môn học, các
hoạt động ở bậc họ mầm non, đó là gốc rễ, nền móng cho các cháu tiếp cận với
tiếng việt tốt nhất.
+ Cách thức thực hiện:
Giáo viên kích thích cho trẻ đến lớp mỗi ngày để các cháu được tiếp thu, được
lĩnh hội đầy đủ kiến thức là hành trang cho các cháu vào lớp 1. Trong khi các cháu
phần đông không được đến lớp mỗi ngày ngơn ngữ của các cháu hạn chế. Vì vậy
giáo viên cần trò chuyện cùng trẻ nhiều hơn để các bé có cảm giác an tồn, tự tin
và thích được đến lớp
2. Tăng cường tiếng việt cho trẻ qua các môn học
+ Nội dung
Giáo viên tăng cường tiếng việt cho trẻ qua các mơn học cụ thể và có kế
hoạch hằng ngày từ thứ 2 đến thứ 6. Tăng cường cho trẻ 3-4 từ mới đồng thời cho
trẻ được ôn luyện lại vốn từ cũ một cách thường xuyên.
+ Cách thực hiện:
Phải làm sao để các cháu thực sự hứng thú, nghe hiểu và ní thành thạo tiếng
việt để các cháu tiếp thu bài tốt hơn. Bản thân mỗi giáo viên lên kế hoạch một
hoạt động trog ngày tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc một số từ liên qua đến
bài dạy vì cách làm này rất thuận tiện bởi khi tổ chức bất kì một hoạt động nào



cho trẻ giáo viên cũng cần chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng để phục vụ cho các hoạt
động của trẻ nên việc kết hợp tăng cường tiếng việt vào trong hoạt động là rất
thích hợp để trẻ hứng thú và qua đó những trẻ hạn chế về tiếng việt nghe, thấy và
hiểu từ tiếng việt.
* Tăng cường tiếng việt cho trẻ qua môn học làm quen với chữ cái
Sau mỗi tiết học làm quen với chữ cái giáo viên tổ chức các trị chơi với chữ
cái như trẻ nói các từ chứa các chữ cái đã học thi đua tìm, nói tên các bạn trong
lớp: Ví dụ: Học chữ e, ê trẻ tìm bạn có lên Lê, Sen…
Với đặc điểm của trẻ mầm no là học mà chơi, chơi mà học tôi luôn cố gắng
chuyển thể các bài học sang hình thức vui chơi để trẻ được:
+ Thứ nhất trẻ k bị áp lực.
+ Thứ 2 huy động được tính tích cực, hứng thú tự giác của trẻ.
* Tăng cường tiếng việt cho trẻ qua môn học làm quen với văn học
Muốn trẻ giao tiếp, tiếp thu được kiến thức cơ giáo trung thụ trước hét thì
trẻ phải nghe hiều được yêu cầu của cô giáo nên việc giúp trẻ học ngôn ngữ và
nâng cao khả năng sử dugj ngôn ngữ tiếng việt trong học tập cũng như trong cuộc
sống là vấn đề cần thiết, đối với trẻ 4,5 tuổi môn văn học là môi trường, là cơ hội
cho trẻ tiếp xúc với ccas tác phẩm thơ ca, truyện... Qua các nhân vật trẻ được gọi
tên, được đọc, được thể hiện lời thoại và được phát triển ngôn ngữ. Với đặc điểm
trẻ của lớp tôi 100% trẻ là người dân tộc Mông nên khiv lên kế hoạch tôi đã chú ý
tói việc lựa chon các bài thơ, câu chuyện khơng quá dài, nội dung dễ hiểu, nhân
vật gần gũi với trẻ vì vốn từ cũng như thời gian tập trung của trẻ khơng được cao.
Khi Dạy tơi ln tạo tình huống để thu hút trẻ tập trung chú ý hơn, khơi gợi tính
tị mị để tạo tâm lý cho trẻ trước khi vào học. Trước lúc vào giờ học, tôi dẫn dắt
trẻ bằng những câu hỏi gần gũi, thân thiện vào bài một cách nhẹ nhàng không gây
áp lực cho trẻ, trong q trình đọc, kể tơi thường dừng lại tực tiếp ở những câu
khó, từ khó để giải thích cho trẻ hểu ngay trong q trình tơi đọc kịp thời, đồng
thời kết hợp tranh ảnh đồ dùng trực quan để giải thích là một cách làm vơ cùng

hiệu quảr, ức chế,. Ngồi ra tơi khơng qn làm những dộng tác minh hoạ, đơn
giản phù hợp để lôi cuốn trẻ, khích lệ trẻ chú ý lắng nghe, để lĩnh hội từng câu, lời
nói của cơ mà khơng bị mệt. Có thể nói cách làm này như chất xúc tác, tiếp sức
cho các cháu một ách hiệu quả.
3. Tăng cường tiếng việt cho trẻ qua hoạt động vui chơi
Nội dung
Hoạt động vui chơi đóng vai trị chủ đạo, khơng thể thiếu được ở lứa tuổi
mầm non, qua hoạt động vui chơi trẻ được chơi những điều mới lạ, là động lực
thu hút trẻ nhièu nhất qua hoạt động vui chơi này phát huy được tinhd tích cực,
mạnh dạn, tư tin trước đám đông. Trẻ được thể hiệ hết cái tôi của mình, trẻ biết
độc lập trong suy nghĩ của mình và dám khẳng định chính bản thân mình và đó à
cơ hội giúp trẻ tăng cường tiếng việt vì trong khi các cháu chơi thì trẻ vo tư thể
hiện hết những gì trẻ biết, trẻ có và cơ giáo qua đó phát hiện được khả năng của


trẻ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ để thuận tiện trong việc phát triển ngôn ngữ và
các lĩnh vực khác ở trẻ. Nhờ sự hứng thú trong hoạt động vui chơi mà trong năm
học này tôi đã đạt được những thành tích đáng kể về chiến lước phát triển tăng
cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
Cách thực hiện:
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp hằng ngày của trẻ, khơng chỉ trong q
trình học mà ngay trong khi trẻ chơi thì ngơn ngữ giúp trẻ phân, nhận vai chơi, thể
hiện vai chơi của mình, trẻ được tái lại những hành động, lời nói việc làm của
người ở mơi trường xã hội bên ngồi. Chính vì vậy ở mơi trường này ngôn ngữ trẻ
được cung cấp nhiều hơn, trẻ được thoải mái thể hiện qua vai chơi, tận dụng thờ
gian này tôi đã tăng cường tiếng việt cho trẻ bằng cách: Làm nhiều đồ dùng, đồ
chơi ở các góc tạo mô trường đẹp mắt thu hút sựu chú ý của trẻ.
4. Tăng cường tiếng việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
Nội dung:
Hoạt động mọi lúc, mọi nơi là hoạt động theo ý thích của trẻ là lúc thích hợp

để giáo viên quan sát một cách chính xác nhất, qua thời gian này giáo viên theo
dõi và nhận biết được mức độ ngôn ngữ (Vốn tiếng việt của trẻ) ở mức độ nào vì
lúc này trẻ thường hoạt động theo nhóm bạn tự chọn của mình và các cháu người
Mơng Phìn Hồ Thầu thường sử dụng tiếng mẹ đẻ( Tiếng Mông) để giao tiếp. Tôi
đã tranh thủ thời gian này để khai thác tính tự giác và năm đực khả năng tiếp thu
của trẻ đến đâu, và qua trò chuyện với trẻ tôi nhận thấy rằng khả năng tiếp thu của
các cháu cịn rất châmh, mau qn, thậm chí cịn khơng sử dụng được tiếng việt.
Đứng trước thực tế đó tôi rất lo lắng bởi lẽ ngôn ngữ là phương tiện để trẻ giao
tiếp, tiếp nhận kiến thức mà trẻ khơng thạo ngơn ngữ thì lời nói của cơ giáo, kiến
thức cô truyền đạt trẻ sẽ không thể tiếp nhận được
Cách thực hiện: Qua biện pháp này tôi thực sự mạnh dạn và giao tiếp với
nhau bằng tiếng việt. Ngoài ra tôi thường xuyên cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ
thơng qua mọi lúc, mọi nơi với những trẻ nói mạnh dạn nhưng vốn từ chưa nhiều
tôi dành nhiều thời gian cho trẻ hơn, tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc, mạnh dạn tự tin
hơn bằng cách dẫn trẻ đi dạo chơi, tham quan, đến các góc trị chuyện và cứ như
thế trẻ lớp tôi phát âm chuẩn hơn, mạnh dạn hơn hay nói, tự tin giao tiếp vói cơ,
với bạn hoặc mạnh dạn đến hỏi cơ. Ngồi ra trong hoạt động ngồi trời toi tích
cực cho trẻ đọc bài đồng dao, ca dao giúp trẻ phát âm thành thạo hơn, lưu lốt hơn
tạ một khơng khí thân thiện giữa cơ và trẻ, sự tin u, gần gũi đó chính là điều
khích lệ cho trẻ thể hiện mình một cách tự tin bên cạnh đó toi ln theo sát trẻ để
kíp tời sửa sai uốn nắn trẻ mỗi khi trẻ trả lời chưa đúng trọng tâm hay trẻ dung
tiếng mẹ đẻ
5. Kết hợp với phụ huynh để tăng cường tiếng việt cho trẻ.
Nội dung: Bên cạnh sự nỗ lức chun sức của cô và trẻ ở lớp, ở trươngg chung
ta phải kết nối với gia đình trẻ bởi khi về nhà đa số trẻ được gioa tiếp bằn tiếng


mẹ đẻ vì vậy giáo viên ln tăng cường kết hợp với phụ huynh sử dụng tiếng việt
dể giao tiếp với trẻ dù ở nhà hay bất cứ nơi đâu để trẻ chở thnahf thói quen
Cách thực hiện:

Đồng ý mỗi chúng ta phải nhớ tới cội nguồn, tôn vinh bản sắc vùng miền
nhưng cần đảm bảo được cái chung để đáp ứng với nhu cầu học tập của thế hệ trẻ.
Tôi đã tuyên truyền với phụ huynh về tầm quan trọng của việc nghe, hiểu và giao
tiếp bằng tiếng mẹ việt. Tơi trị chuyện giải thích với phụ huynh rằng các cháu nhà
mình đến lớp khơng được mạnh dạn như những cháu ở vùng thấp, vì các cháu nói
tiếng kinh không thành thạo, nên những bài giảng của cô cháu nghe không hiểu
được hết các yêu cầu nên các cháu chưa trả lời được, chưa tiếp thu được bài tốt,
vậy nên mong phụ huynh tạo điều kiện, môi trường cho trẻ được giao tiếp bằng
tiếng kinh. Và đúng như mong muốn của tôi phụ huynh đã biết quan tâm đến con
em mình hơn, chăm lo cung cấp vốn tiếng việt ở nhà cho trẻ nhiều hơn, không
những thế mà phụ huynh còn tuyên truyền tới những người khác trong bản qua
những buổi gặp gỡ nhau.
IV. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động phát triển ngơn ngữ trong giáo dục
hồ nhập theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định tất cả trẻ em, trong đó trẻ em
khuyết tật điều được hưởng giáo dục, được tạo điều kiện để tham gia đầy đủ các
hoạt động giáo dục. Do đó, việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rất được chú trọng, đặc
biệt là trẻ ở lứa tuổi Mầm non. Vì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuôi
Mầm non là cực kỳ quan trọng, ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ có nhận
thức và giao tiếp tốt. Góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ
giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học như: môi trường xung quanh, âm
nhạc, văn học, làm quen với toán, tạo hình,.... Vì khi trẻ có ngơn ngữ phát triển tốt
thì sẽ dễ dàng hơn trong việc giao tiếp với các bạn, nghe hiểu và làm theo yêu cầu
của cô và trẻ có thể nói lên được những nhu cầu, những thắc mắc của mình.
1.

Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của trẻ:
a) Đặc điểm phát âm:
Trẻ còn phát âm sai những âm thanh khó, cịn nói ngọng, nói đớt và chưa tự tin

khi nói.Trẻ chỉ bày tỏ nhu cầu của mình bằng những hành động, điệu bộ ( lấy tay
chỉ, khóc, nằm vạ,..).
Cách giải quyết: Cô không chiều theo trẻ mà u cầu trẻ nói nhu cầu của mình
hoặc cơ có thể nói và cho trẻ lập lại.
b) Đặc điểm về vốn từ:
Vốn từ trẻ rất ít, đa số trẻ sử dụng danh từ nhiều, trẻ chưa biết nhiều các từ khái
niêm như: hôm qua, hôm nay, ngày mai: các từ chỉ tính chất khơng gian: cao thấp,
dài ngắn, rộng hẹp,...
c) Về đặc điểm ngữ pháp:
Đa số trẻ sử dụng câu đơn tuy nhiên vẫn còn thiếu bộ phận trong câu
VD: trè nói "Nước"/ " Cơ ơi, con muốn uống nước".


2/ Một số biện pháp giúp trẻ phát triển tốt về ngôn ngữ:
a) Tạo môi trường học tập và rèn luyện cho trẻ:
Khi tổ chức giờ dạy học tôi cho những bé ngôi gần và đối diện với cô để giúp bé
có thể nghe rõ và nhìn khẩu hình miệng của cơ mà hiểu cơ muốn nói gì.
Bản thân tơi trước khi tổ chức các hoạt động cũng phải tự luyện giọng để giúp các
trẻ cảm thụ tiết học tốt nhất.
b) Chú ý rèn nề nếp, kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ:
Tơi rèn nề nếp, luyện phát âm cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Gợi ý, hướng dẫn trẻ
làm những bài tập khơi gợi kin h nghiệm, khả năng phán đoán của trẻ.
c) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh: Tôi trao đổi và vận động
phụ huynh cố gắn dành thời gian để trị truyện và lắng nghe trẻ nói, khi trị chuyện
phải nói rõ rang, mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe rõ, cha mẹ người than cố
gắng phát âm đúng cho trẻ bắt trước.
d) Làm bản tin về chươn gtình dạy theo chủ đề trong tuần để phụ huynh biết và
phối hợp với giáo viên rèn them cho trẻ ở nhà.
3/ Xây dựng kế hoạch:
Tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ một năm như sau:

- Tháng 9 -10-11: luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác âm vị cho trẻ
2. ( cho trẻ nghe nh7ng3 bài hát, câu chuyện, ca dao,...) tôi tạo điều kiện cho trẻ
tập trung chú ý luyện khả năng thính giác thơng qua các bài tập trị chơi ( Tai ai
thính, ai đốn giỏi), sửa sai cho trẻ lỗi phát âm.
- Tháng 12 - 01- 02: tôi tập trung vào tăng vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ phát âm rõ
rang,, cho trẻ tập luyện phát âm với bài tập : Bà bảo bé, bé búp bê,... giải thích
nghĩa từ khó. Phát triển vốn từ cho trẻ thơng qua trị chơi: kể chuyện, đố con gì
kêu, gọi tên đồ vật, mơ tả âm thanh, đốn tên bạn,...
- Tháng 03 - 04 - 05: tôi đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ thơng qua các bài
thơ, đồng dao, bài hát,..
* Tổ chức các hoạt động giúp trẻ em dân tộc thiểu số phát triển một số kỹ
năng ban đầu về ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ
- Hỗ trợ trẻ mầm non dân tộc thiểu số thông qua bộ công cụ ELM
Nhằm hỗ trợ việc tăng cường kỹ năng làm quen với tốn và tiếng Việt trong
Chương trình phát triển trẻ thơ, giúp trẻ sẵn sàng bước vào lớp 1, Tổ chức Cứu trợ
Trẻ em đã quyết định đẩy mạnh nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục mầm non
trong nhóm trẻ em dân tộc thiểu số và coi đây là một trong những ưu tiên hàng
đầu trong Kế hoạch Chiến lược quốc gia của tổ chức. Mục tiêu này được thực
hiện thông qua việc phát triển sách, truyện và tài liệu học tập phù hợp với lứa tuổi
cũng như văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số; nâng cao năng lực cho
giáo viên; người chăm sóc và cha mẹ, cũng như sử dụng phương pháp tiếp cận
giáo dục dựa trên tiếng mẹ đẻ; đồng thời cũng tăng cường sự tham gia của trẻ em
trong việc đánh giá hiệu quả học tập và qua đó nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục mầm non trong trẻ em dân tộc thiểu số. “Tăng cường kỹ năng làm quen với
toán và đọc viết cho trẻ mầm non” Bộ công cụ này mang tên ELM (Emergent
Literacy and Math) đang được Tổ chức Cứu trợ Trẻ em quốc tế thử nghiệm tại
nhiều nước trên thế giới. Dự án đã dựa vào chương trình giáo dục mầm non hiện


có để hỗ trợ thêm các phương pháp tương tác giữa trẻ từ 3-6 tuổi đang học tại

trường và cộng đồng với giáo viên, cha mẹ hoặc người chăm sóc. Cùng với đó là
các giải pháp can thiệp chính bao gồm việc nâng cao năng lực hỗ trợ trẻ phát triển
kỹ năng làm quen với toán và đọc viết cho cán bộ giáo dục, giáo viên, cha mẹ và
người chăm sóc; áp dụng bộ cơng cụ ELM trong các hoạt động dạy và học tại
trường cũng như tại nhà; phát triển sách truyện phù hợp với độ tuổi và thực hiện
các sáng kiến cộng đồng hỗ trợ trẻ mầm non phát triển cả về thể chất và tinh thần;
đồng thời vận động chính sách dựa trên các hoạt động tại địa phương để lồng
ghép việc học mà chơi của bộ công cụ ELM.
Mục tiêu của các can thiệp này là nhằm giúp trẻ sẵn sàng đến lớp thông qua
việc áp dụng bộ công cụ ELM tại trường học trong quá trình giảng dạy của giáo
viên và tại nhà qua sự tham gia tích cực của phụ huynh trong việc hỗ trợ con em
mình vừa chơi vừa học làm quen với toán và đọc viết. Điều này cũng tạo thành
mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và nhà trường trong việc chung tay hỗ trợ trẻ
em có một nền tảng học tập vững chắc và lâu dài ngay từ độ tuổi mầm non.
Các nội dung thẻ hoạt động EL mặc dù chia thành 5 phần: “Trò chuyện và
lắng nghe”; “Kiến thức về bảng chữ cái”; “Hiểu biết về chữ viết”; “Hiểu biết về
sách”; “Hiểu biết về từ và âm”, nhưng nội dung các thẻ hoạt động này tích hợp
phát triển nhiều kĩ năng chứ không thuần túy một kĩ năng nào. Thông thường
chúng ta mặc định phát triển ngôn ngữ và các kĩ năng ban đầu về đọc viết là kể
chuyện, đọc thơ, làm quen chữ cái. Chính vì vậy, khi thực hiện các nội dung khác
như khám phá khoa học, tốn, âm nhạc, tạo hình và thể dục, giáo viên thường chú
ý đến việc cung cấp kiến thức hơn là chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Các thẻ hoạt động EL cho chúng ta cái nhìn đa chiều hơn về sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ. Nội dung trong các thẻ EL bao gồm các kiến thức về thế giới động
vật, thực vật; nghề nghiệp, hình học, số lượng ....trẻ lĩnh hội kiến thức thông qua
ngôn ngữ và nhờ ngôn ngữ giúp trẻ tiếp thu kiến thức sâu sắc hơn. Vì vậy, trong
quá trình thực hiện các nội dung trong Chương trình giáo dục mầm non, giáo viên
không chỉ sử dụng các thẻ hoạt động EL vào lĩnh vực phát triển ngơn ngữ, mà cịn
có thể vận dụng các thẻ hoạt động này vào các lĩnh vực khác trong Chương trình
giáo dục mầm non như một hình thức tổ chức/trị chơi để bài học thêm phong phú.

Trong q trình sử dụng thẻ EL, giáo viên có thể điều chỉnh hoạt động và nội
dung cho phù hợp với mục tiêu giờ học và phù hợp với đặc điểm của trẻ ở địa
phương, đặc biệt là để tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu
số.
1/ Sử dụng thẻ hoạt động EL ”Trò chuyện và lắng nghe” để phát triển ngôn
ngữ và kĩ năng đọc viết cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số “Trị chuyện và
lắng nghe” là hình thức tổ chức hoạt động hiệu quả để phát triển kĩ năng nghe-nói
cho trẻ lứa tuổi mầm non. Lắng nghe chính là q trình tiếp thu/lĩnh hội ngơn ngữ
của trẻ, sau đó là q trình sản sinh ra lời nói. Lời nói của trẻ nhờ vào khả năng
bắt chước và được hình hành thơng qua hoạt động “Trò chuyện”. Khi thực hiện
hoạt động này sẽ đảm bảo được mục tiêu phát triển ngôn ngữ trong Chương trình
giáo dục mầm non
- Trẻ có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.


- Trẻ có thể biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ…).
- Trẻ diễn đạt rõ ràng và giao tiếp ứng xử lễ phép, phù hợp trong cuộc sống
hàng ngày.
- Trẻ nghe và hiểu nội dung câu chuyện, kể lại truyện.
- Trẻ có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng
dao.
- Trẻ có kĩ năng ban đầu về đọc - viết
b. Hướng dẫn điều chỉnh thẻ các EL “Trò chuyện và lắng nghe” vận dụng vào
các lĩnh vực khác trong Chương trình giáo dục mầm non Đối với trẻ mẫu giáo
vùng dân tộc thiểu số, trẻ có thể nghe và hiểu những gì giáo viên nói, nhưng sẽ
gặp khó khăn khi diễn đạt lại bằng tiếng Việt. Vì vậy, khi vận dụng thẻ EL vào
từng hoạt động giáo viên có thể điều chỉnh cả mục tiêu, nội dung, phương tiện/vật
liệu cho phù hợp với đặc điểm của trẻ ở từng lớp, từng địa phương.
- Về mục tiêu: có thể điều chỉnh thấp hơn (và có thể củng cố nhiều lần hơn)

nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu chung của Chương trình giáo dục mầm non. Về nội dung: Không nên đưa quá nhiều nội dung vào một thẻ/bài học mà luôn xen
kẽ những nội dung/các từ ngữ mẫu câu đã học trước đó với nội dung, từ mới, mẫu
câu mới.
- Về đối tượng/phương tiện: sử dụng những đồ dùng, vật liệu gần gũi với kinh
nghiệm sống của trẻ (tránh những đồ dùng xa lạ với trẻ, ví dụ: ở miền núi mà học
hoa sen khi trẻ khơng có biểu tượng gì về hoa sen thì các từ trẻ nói ra đều khơng
có nghĩa với trẻ, vì trẻ khơng hiểu); vì vậy có thể thay thế hoa sen bằng hoa sim,
hoặc hoa mua. Các đồ dùng trong 1 hoạt động học không nên quá 5 đối tượng.
- Tổ chức hoạt động: Quá trình thực hiện hoạt động, đặc biệt khi trị
chuyện/đàm thoại với trẻ giáo viên có thể khuyến khích trẻ nói tiếng mẹ đẻ (nếu
trẻ chưa sẵn sàng nói tiếng Việt), tạo cho trẻ sự tự tin, mạnh dạn phát biểu trước
lớp, sau đó mới yêu cầu trẻ nói lại bằng tiếng Việt. Khi nói tiếng Việt với trẻ cần
nói câu ngắn, nói chậm, hoặc nhắc lại 1-2 lần để trẻ dễ bắt chước các mẫu câu. Ví
dụ thẻ EL1 “Miêu tả đồ vật” với mục tiêu chính là phát triển kĩ năng trò chuyện
và lắng nghe. Khi vận dụng vào đề tài “Tìm hiểu về bắp ngơ” giáo viên có thể
điều chỉnh mục tiêu, nội dung hoạt động của thẻ EL1và vận dụng như một hoạt
động/phương pháp chính của bài học “Tìm hiểu về bắp ngơ” trong hoạt động
khám phá của Chương trình giáo dục mầm non.
* Tổ chức các hoạt động giúp trẻ khuyết tật học hoà nhập phát triển một số kỹ
năng ban đầu về ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ
- Xác định mức độ khuyết tật ngôn ngữ của trẻ
Để trẻ khuyết tật hồ nhập với mơi trường biện pháp đầu tiên giáo viên cần
biết trẻ khuyết tật ở mức độ nào như mất ngôn ngữ, không có ngơn ngữ, nói lắp,
nói ngọng, chậm phát triển ngơn ngữ để có biện pháp giáo dục trẻ hồ nhập.
- Giáo viên cần tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật để từ đó xây
dựng được kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ: Giáo viên có nhiệm
vụ giúp trẻ khuyết tật ngơn ngữ phát triển khả năng nhận thức, khả năng giao



tiếp, kĩ năng xã hội và hoà nhập cộng đồng ( Hiểu ngơn ngữ, lời nói, kí hiệu…)
giao tiếp có lời hoặc khơng lời.
Phát triển kĩ năng hồ nhập, xây dựng môi trường thân thiện giữa trẻ khuyết
tật với trẻ bình thường… Giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ được tham gia, đối xử
bình đẳng như những trẻ khác
- Dựa vào những kế hoạch tháng, tuần và thiết kế điều chỉnh vào từng hoạt
động giáo dục theo sự tiến bộ của trẻđể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, ghi nhận
kết quả của trẻ vào sổ theo dõi trẻ.
- Dạy trẻ giao tiếp gắn với hoạt động ngoài giờ học và mọi lúc mọi nơi
+ Trong giờ ngủ
+ Trong giờ đi vệ sinh cá nhân
+ Trong mị hoạt động như giờ đón trả trẻ, giờ học, giờ chơi…
- Cách tổ chức hoạt động và sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ khuyết tật
Giáo viên sắp xếp vị trí, chỗ ngồi phù hợp cho trẻ dễ dàng hoạt động cơ có thể
bao qt trẻ được. Ngồi những hoạt động chung tơi cịn bố trí thời gian hợp lý
thực hiệ tiết riêng biệt cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ tại lớpày khoảng 1mỗi ngày
khoảng 15-20 phút tuần khoảng 3 buổi và giáo viên l khích lệ động viên trẻ để
tạo sự tự tin, lạc quan cho trẻ giúp trẻ hoà nhập tốt với các bạn cùng độ tuổi trong
trường mầm non
- Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Gia đình là mơi trường phong phú tạo
mọi cơ hội để trẻ học hỏi những kinh nghiệm sống, để tránh mặc cảm giáo viên và
phụ huynh cần trao đổi tâm lý thường xuyên để khắc phục những thói quen khơng
tốt
- Ngồi ra giáo viên biến thể các bà học thơng qua trị chơi để trẻ tích cực và
húng thú hơn như ác trị chơi trong bộ hỗ trợ EL, EM



×