Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ dấu ấn văn hóa nam bộ trong một số tác phẩm của nguyễn quang sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 96 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VŨ THI ̣ LÀ

DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG MỘT SỐ
TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN QUANG SÁNG

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 8220121

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH DƯƠNG – 2021


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

VŨ THI ̣ LÀ

DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG MỘT SỐ
TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN QUANG SÁNG

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 8220121

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHƠN


BÌNH DƯƠNG – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong một số tác phẩm của
Nguyễn Quang Sáng là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS Võ Văn Nhơn. Các số liệu và tài liệu tôi sử dụng trong luận văn là trung
thực và có xuất xứ rõ ràng.
Bình Dương, ngày 18 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thị Là

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, anh chị, bạn bè cùng gia đình. Với
lịng kính trọng sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS Võ Văn Nhơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến
khích tơi hồn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo
các điều kiện thuận lợi nhấ t cho chúng tôi được học tập và hoàn chin̉ h luận văn.
Ban Giám hiệu Trường THCS Bình Thắng B, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương - nơi tơi đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi về mo ̣i mặt trong q
trình tơi làm việc, học tập và thực hiện luận văn.
Gia đình và bạn bè đã động viên tơi học tập và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày 18 tháng 05 năm 2021

Tác giả luận văn

Vũ Thị Là

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 2
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về dấu ấn văn hóa Nam Bộ ............................. 2
2.2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến dấu ấn văn hóa Nam Bộ qua
các tác phẩ m của Nguyễn Quang Sáng .................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
4.1. Phương pháp phân tích tác phẩ m ...................................................................... 6
4.2. Phương pháp thố ng kê ....................................................................................... 6
4.3. Phương pháp hệ thống ....................................................................................... 6
4.4. Phương pháp tổ ng hợp ....................................................................................... 6
4.5. Các phương pháp khác ....................................................................................... 6
5. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 7
6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA, VĂN HÓA NAM BỘ VÀ TÁC
PHẨM CỦ A NGUYỄN QUANG SÁNG ................................................................ 8
1.1. Khái niêm

8
̣ về văn hóa và văn hóa Nam Bô ......................................................
̣
1.1.1 Khái niêm
̣ về văn hóa ...................................................................................... 8
1.1.2. Khái niêm
̣ về văn hóa Nam Bô ̣...................................................................... 9
1.1.3. Mố i quan hê ̣ giữa văn hóa và văn ho ̣c ........................................................ 10
1.2. Nguyễn Quang Sáng – nhà văn của vùng quê Nam Bô ................................
11
̣
1.2.1. Vài nét về tiểu sử Nguyễn Quang Sáng ........................................................ 11
1.2.2. Sự nghiê ̣p sáng tác văn học........................................................................... 13
1.3. Quan niêm
̣ nghê ̣ thuâ ̣t về con người của Nguyễn Quang Sáng ................... 14
1.3.1. Con người tâ ̣p thể ......................................................................................... 15
iv


1.3.2. Con người cá thể ........................................................................................... 16
1.3.3. Con người tin
̀ h nghiã .................................................................................... 17

Chương 2. CẢNH SẮC LÀ NG QUÊ VÀ CON NGƯỜI NAM BỘ TRONG TÁC
PHẨM NGUYỄN QUANG SÁNG ........................................................................ 19
2.1. Thiên nhiên Nam Bô ........................................................................................
19
̣
2.1.1. Vi tri
̣ ́ điạ lý, điạ hin

̀ h và khí hâ ̣u ................................................................. 19
2.1.2. Thiên nhiên gắ n với sông nước .................................................................... 20
2.2. Lao đô ̣ng sản xuấ t và đời số ng tinh thầ n ....................................................... 27
2.2.1. Lao đô ̣ng sản xuấ t ......................................................................................... 27
2.2.2. Đời số ng văn hóa tinh thầ n .......................................................................... 32
2.2.2.1. Nhà cửa ....................................................................................................... 32
2.2.2.2. Đời số ng tâm linh ....................................................................................... 36
2.2.2.3 Văn hóa ẩ m thực ......................................................................................... 41
2.3. Con người Nam Bơ ̣ .......................................................................................... 51
2.3.1. Hình thức bên ngồi ..................................................................................... 51
2.3.1.1. Trang phu ̣c ................................................................................................. 51
2.3.1.2. Ngơn ngữ..................................................................................................... 55
2.3.2. Phẩ m chấ t con người Nam Bô .....................................................................
57
̣
2.3.2.1. Lố i số ng phóng khoáng, bô ̣c trực, chân thành ........................................ 57
2.3.2.2. Giàu đức hy sinh, tro ̣ng đa ̣o nghia,
̃ đoàn kế t .......................................... 61
2.3.2.3. Dũng cảm, yêu nước .................................................................................. 62

Chương 3. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG TRUYỆN MANG ĐẬM DẤU ẤN VĂN

HÓA NAM BỘ ........................................................................................................ 64
4.1. Nghê ̣ thuâ ̣t trần thuật ...................................................................................... 64
4.2. Nghê ̣ thuâ ̣t xây dựng tin
̀ h huố ng .................................................................... 71
4.3. Nghê ̣ thuâ ̣t xây dựng hình ảnh tương phản .................................................. 72
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 81

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với hơn năm mươi năm gắ n với sự nghiệp sáng tác, Nguyễn Quang Sáng
đã để la ̣i cho văn học Viê ̣t Nam nói chung và văn ho ̣c Nam Bô ̣ nói riêng những
tác phẩ m mang dấ u ấ n đậm nét của riêng miǹ h. Là người đươ ̣c sinh ra và lớn lên
ở vùng đấ t Nam Bô ̣, ơng gắn bó, trân tro ̣ng, u mế n thiên nhiên và con người
nơi đây. Chiń h vì vâ ̣y, trong các sáng tác, ông hầ u như dành tro ̣n tình yêu cho
mảnh đất thân thương ấy. Trong những năm tháng chiế n đấ u chống giă ̣c ngoa ̣i
xâm, ông thể hiê ̣n tình yêu mañ h liê ̣t với vùng đấ t Nam Bô ̣ qua các tác phẩ m của
mình.
Nguyễn Quang Sáng là mô ̣t cây bút lao đô ̣ng bề n bỉ và hế t sức nghiêm
túc, cộng với tài năng văn chương, mới hơn hai mươi tuổ i, ông đã có đươ ̣c phong
cách riêng của mô ̣t nhà văn có tài năng. Những sáng tác của ông ngay từ những
ngày đầu đã đươ ̣c giới văn chương đánh giá cao, nhâ ̣n được sự quan tâm của
đông đảo độc giả và quần chúng. Đă ̣c biê ̣t với phong cách viế t rấ t mô ̣c ma ̣c, chân
thành và gio ̣ng văn đậm chấ t Nam Bộ, Nguyễn Quang Sáng đã nhâ ̣n đươ ̣c nhiề u
giải thưởng: Giải thưởng báo Thống Nhất 1959, Giải thưởng tạp chí Văn nghệ
Quân Đội 1959, Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1985 và năm 1993,
Giải thưởng Bông sen vàng liên hoan phim toàn quốc năm 1980, Huy chương
vàng liên hoan phim Mát-xcơ-va năm 1981 cho bộ phim Cánh đồng hoang,...
Trong đó phải kể đến giải thưởng danh giá: Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học
Nghê ̣ thuật đợt II năm 2000.
Với thành công rực rỡ ấy, ông đã khẳ ng đinh
̣ đươ ̣c vị thế và tầ m ảnh
hưởng của mình trong nền văn ho ̣c Viê ̣t Nam, đặc biê ̣t là trong nền văn xi Nam
Bộ. Ơng cũng là người từng giữ nhiề u chức vu ̣ quan tro ̣ng của Hô ̣i Nhà văn Viê ̣t
Nam, góp phầ n không nhỏ vào viê ̣c phát triể n văn hóa Nam Bô ̣.
Những nghiên cứu về các tác phẩ m của nhà văn, đă ̣c biê ̣t là các tài liê ̣u,

sách báo, luâ ̣n văn viế t về dấ u ấ n văn hóa Nam Bô ̣ - đóng góp của ông cho văn
xuôi Nam Bô ̣ cũng khá nhiề u nhưng chưa thành hê ̣ thố ng. Chính vì vâ ̣y, chúng
tôi đã ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề tài Dấu ấn văn hóa Nam bộ trong một số tác phẩm của
1


Nguyễn Quang Sáng nhằ m làm rõ hơn thành công và những cố ng hiế n của ông
cho văn xuôi Nam Bô ̣ nói riêng và nề n văn ho ̣c Viê ̣t Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về văn hóa Nam Bộ trpng văn học
Đầ u tiên phải kể đế n luận văn của tác giả Nguyễn Thi ̣Điê ̣p với đề tài Dấu
ấn văn hóa Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam ta ̣i Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ năm 2009.
Luâ ̣n văn đã tìm hiể u đươ ̣c những đặc trưng cơ bản về văn hóa Nam Bô ̣. Đồ ng
thời, luận văn cũng lý giải về sự ảnh hưởng và tác đô ̣ng của văn hóa Nam Bộ đế n
tư tưởng nghê ̣ thuật của nhà văn Sơn Nam.
Tiếp theo là luâ ̣n văn thạc si ̃ của tác giả Pha ̣m Thi ̣Minh Hà về Dấu ấn văn
hóa Nam Bộ trong truyện ngắn Hờ Biể u Chánh tại Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng năm 2014.
Cơng trình góp phần ghi nhận c ̣c sớ ng Nam Bô ̣ qua quang cảnh miền quê, hin
̀ h
ảnh người nông dân, những phong tục, tâ ̣p quán trong đời sống của người dân
Nam Bộ. Luận văn cũng giúp chúng tôi có thêm những ý tưởng quý giá khi thực
hiê ̣n đề tài.
Bên cạnh đó bài báo của tác giả Nguyễn Thi ̣ Kim Tiế n đươ ̣c in trên Tạp
chí Văn ho ̣c Nghê ̣ thuâ ̣t số 392, tháng 2-2017 với nhan đề Đồng bằng sông Cửu
Long - nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt vườn cũng đưa ra những nhâ ̣n đinh
̣ về
đất đai, con người, lịch sử khẩn hoang cũng như quá trình phát triển của Nam Bộ
qua các tác phẩm của nhà văn Sơn Nam. Bằng một bút pháp giản dị, Sơn Nam đã
dựng nên một bức tranh sống động về những sinh hoạt văn hóa Nam bộ vào cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ở bài báo này, người đọc sẽ được hiểu về quá trình

khẩn hoang ở Đồng bằng Sông Cửu Long với sông rạch, rừng chồi, đầm lầy, là
mơi trường của sốt rét mãn tính; đến việc hình thành nên nết ăn, nếp ở, tập quán,
sinh hoạt của con người vùng Nam Bộ. Sức sống của vùng đất từ thời kỳ khai
hoang qua nhiều thế hệ đã tạo nên chân dung diện mạo một vùng văn hóa trong
đó định hình nên dân tộc tính, để rồi tinh thần đó bám rễ vào sáng tác văn chương
của những người đã từng gắn bó sâu sắc với mảnh đất này.
Theo Sơn Nam, ở vùng Đồng bằ ng Sông Cửu Long, môi trường tự nhiên
là một trong những điều kiện chi phối sự chuyển đổi phương thức sống của người
2


dân nơi đây như dễ thay đổi nơi cư trú, đi tìm mảnh đất dễ làm ăn. Do đó, họ dễ
dàng chấp nhận sống lưu động, thay đổi nghề nhanh chóng. Mặt khác, do nguồn
lợi thiên nhiên sẵn có, thời tiế t ổ n đinh,
̣ cá tôm dồi dào nên họ thích “làm cật lực
cho rồi việc, chớ khơng làm rề rề như lục bình trơi. Xong rồi nghỉ, lo việc khác,
bằng khơng thì vui chơi thoải mái”. Đồng bằng là kiểu “văn minh sông rạch”,
mối quan hệ giữa người với người cũng nhờ chiếc ghe là phương tiện giao thơng.
Trong các mối quan hệ, họ đối đãi bình đẳng, không câu nệ, không cần trả ơn. Và
họ quan niệm, vốn liếng, nhà cửa, sức khỏe, sinh mạng hiện còn được là nhờ bạn
bè, người dưng. Vì vậy, người nơi đây thích làm quen với người nghèo, giúp đỡ
kẻ sa cơ thất thế, ghét kẻ thay lịng đổi dạ, khơng chấp nhận những kẻ “năng
thuyết bất năng hành, cách nói vòng vo tam quốc, rào trước đón sau” mà họ là
những con người tính khí nóng nảy, bộc trực, lắm khi đến mức thơ bạo. Nét tính
cách truyền thống đó, đến nay vẫn được di dưỡng, dù cho vùng đất lục tỉnh đã
trải qua những giai đoa ̣n thăng trầm của cuộc sống.
Bài báo nghiên cứu của tác giả Lê Thị Ngân Trang với Cảm quan văn hóa
trong sáng tác của Sơn Nam trên Tạp chí Văn hóa Nghê ̣ thuâ ̣t số 377, tháng 11
năm 2015, cho chúng ta thấy một số nét đặc trưng của văn hóa vùng đất và con
người Nam Bộ qua văn hóa ứng xử, qua cách sinh hoạt và qua mố i quan hê ̣ giữa

con người với thiên nhiên. Từ đó, tác giả làm nổi bâ ̣t cuô ̣c số ng gắ n bó với thiên
nhiên và chan hòa với thiên nhiên để có cuộc sống an n, tình cảm.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến dấu ấn văn hóa Nam Bộ
qua các tác phẩ m của Nguyễn Quang Sáng
Trong Truyện ngắn Việt Nam: Lịch sử - Thi Pháp - Chân dung của Lý
Hoài Thu (2007) đã dành nhiều trang viết về truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng,
trong đó có cung cấp một số đặc điể m phong cách truyện ngắn và đặc biệt đã làm
nổi bật chất Nam Bộ trong ngôn ngữ, văn phong của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng.
Trong luận văn tha ̣c si ̃ văn ho ̣c của Nguyễn Thi ̣ Mỹ Châu (2011), tác giả
nhận thấy “Nguyễn Quang Sáng đã trút hết tâm huyết của mình vào việc xây
dựng hình ảnh những người nơng dân chất phác của Nam Bộ trở thành những
3


nhân vật văn học đầy cá tính với lịng u nước và căm thù giặc sâu sắc. Họ là
những con người sống bộc trực, hồn nhiên và giàu tình nghĩa, thủy chung. Đó
cũng chính là những phẩm chất cao quý của người dân miền quê sông nước này.”
Cũng viết về đề tài chiến tranh, nhưng các tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng
khơng tập trung vào việc xây dựng hình ảnh những anh hùng của thời đại mà nhà
văn chỉ viết về những điều rất nhỏ, rất bình dị trong cuộc sống.
Luận án tiế n si ̃ văn ho ̣c của Lê Thi ̣ Phương (2017) đã tìm hiểu những vấn
đề lí luận về phong cách, đặc biệt là phong cách nghệ thuật nhà văn Nguyễn
Quang Sáng. Nguyễn Quang Sáng đươ ̣c xem như một trong những gương
mặt độc đáo của văn học Việt Nam hiện đại, một nhà văn đã đóng góp cho văn
học và cho cả điện ảnh Việt Nam những tác phẩm có giá trị. Nghiên cứu về các
tác phẩ m của ông, chúng ta tìm thấy những nét độc đáo, mới mẻ trong phong
cách nghệ thuật. Trên cơ sở đó, luận án khẳng định vai trị, dấu ấn phong cách
nghệ thuật riêng của Nguyễn Quang Sáng đối với sự phát triển văn ho ̣c dân tộc.
Bài nghiên cứu “Đất và người trong tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng”

đăng trên báo Online Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn
Ngọc Phú (2019) đã nhận xét về người Nam Bộ “họ mang tầm vóc của một anh
hùng, kết tinh sức mạnh của cộng đồng như: cô giao liên Thu (Chiếc lược ngà);
chị xã đội trưởng Dung (Chị xã đội trưởng); chị Nhung (Chị Nhung) với mưu trí
dày dặn kinh nghiệm, tự tin đối phó với kẻ thù; Sa Rết (Nàng Sa Rết) kiên cường
bảo vệ bí mật cách mạng; em gái nhỏ (Quán rượu người câm); hay những bác
nơng dân can trường, nghĩa khí, gác bỏ tình riêng.”
Trong bài Một khế ước văn hóa Nam Bộ của tác giả Đỗ Ngo ̣c Yên đăng
trên báo Điê ̣n tử của Bô ̣ Văn hóa, Thể thao và Du lich
̣ thì “phần lớn những người
đã từng tiếp xúc hay đọc các tác phẩm của nhà văn Nguyễn Quang Sáng ở hầu
hết mọi lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, học vấn, địa vị xã hội... đều cho rằng ông
là người mang đậm chất Nam Bộ như là một khế ước văn hóa, kể cả trong cuộc
sống đời thường cũng như trong tác phẩm văn chương”. Nguyễn Quang Sáng thể
hiê ̣n chấ t Nam Bô ̣ ấ y ngay trong mố i quan hê ̣ giao tiế p với ba ̣n bè: cách nói
chuyê ̣n mô ̣c ma ̣c, khôi hài, vui vẻ. Còn trong văn chương, ông phản ánh tin
́ h
4


cách người dân Nam Bơ ̣ với vài nét: tính trung thực, ngay thẳng, không ưa dối
trá. Chỉ vài điể m đó tiń h cách người dân Nam Bô ̣ đã hiể n hiê ̣n rõ ràng.
Còn với nhà thơ Trầ n Đăng Khoa, ông nhâ ̣n xét về các tác phẩ m của
Nguyễn Quang Sáng: “Đọc Nguyễn Quang Sáng, khơng hiểu sao, tơi cứ hình
dung nhà văn có nét gì đó của một người nơng dân Nam Bộ ngang tàng, coi
những chuyện nguy hiểm chết người cũng bông phèng như trò chơi con trẻ, có
thể chống xuồng lao ve vé giữa lúc bom đạn đang vây bủa mù mịt, cũng có thể
ngồi thì lì trong một cái quán rượu tạm bợ, dựng tồng tềnh bên vệ cỏ, ngoảnh ra
phía sông nước mà nhậu lai rai, nhậu tối ngày. Con người ấy hình như vừa đơn
giản, lại vừa phức tạp đến bí hiểm. Hình như đó là một phần của thiên nhiên Nam

Bộ, do thiên nhiên chắt ra, bởi thế có lúc hồn nhiên như cỏ dại, có lúc ương
ngạnh như vách đá.”
Ngoài ra, cũng có một số bài viết, nhận định khác bàn về tác
phẩ m Nguyễn Quang Sáng cũng như những yếu tố văn hóa Nam Bộ trong sáng
tác của ông được đăng trên các báo, ta ̣p chi,́ các trang website uy tín. Tấ t cả đề u
là những tài liê ̣u vô cùng quý giá, cần thiết, mang tính chất gơ ̣i ý cho chúng tơi
trong quá trình thực hiê ̣n đề tài.
Như vậy, từ khi ra đời, các tác phẩ m của Nguyễn Quang Sáng đã được
đông đảo giới chuyên môn và độc giả quan tâm. Từ đó, chúng ta có những đánh
giá xác đáng, ghi nhận thành công và những đóng góp của ông cho văn ho ̣c.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn đề cập tới là: Những biểu hiện văn hóa Nam Bô ̣
đươ ̣c biểu hiện trong tác phẩm Nguyễn Quang Sáng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu như trên, phạm vi khảo sát giới hạn cho luận
văn là 9 truyện ngắn, 1 truyện vừa và 1 tiể u thuyế t của Nguyễn Quang Sáng. Cụ
thể, chúng tôi đã khảo sát và nghiên cứu từ các tác phẩm sau:
- Ông Năm Hạng (Truyện ngắn, 1959)
- Đấ t lửa (Tiểu thuyết, 1963)
5


- Chi ̣ xã đội trưởng (Truyện ngắn, 1966)
- Chiế c lược ngà (Truyện ngắn, 1966)
- Người đàn bà Tháp Mười (Truyện ngắn, 1966)
- Quán rượu người câm (Truyện ngắn, 1967)
- Con gà trống (Truyện ngắn, 1970)
- Cái áo thằng hình rơm (Truyện vừa, 1975)
- Người dì tên Đợi (Truyện ngắn, 1995)

- Cái gáo mù u (Truyện ngắn, 1997)
- Dân chơi (Truyện ngắn, 1998)
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Vâ ̣n du ̣ng phương pháp này nhằ m chỉ ra đươ ̣c việc sử dụng kiến thức của
nhiều ngành giúp chúng ta làm rõ được vấn đề. Từ đó, chúng ta thấ y đươ ̣c nô ̣i
dung phản ánh của tác phẩ m cũng như tư tưởng của nhà văn.
4.2. Phương pháp thố ng kê
Giúp ta có đươ ̣c những số liê ̣u đầ y đủ nhấ t về đề tài. Các dữ liê ̣u về đề tài
đươ ̣c sắ p xế p một cách khoa ho ̣c, rõ ràng.
4.3. Phương pháp hệ thống
Nghiên cứu về dấ u ấ n văn hóa Nam Bô ̣ cầ n phải đă ̣t chúng ở trong một hệ
thống nhất định, trong mô ̣t môi trường, mô ̣t thời điể m nhấ t đinh
̣ để thấ y đươ ̣c
tính tổng thể cũng như tính hài hòa của dấ u ấ n văn hóa Nam Bô ̣ trong toàn bô ̣ nô ̣i
dung đươ ̣c tác giả phản ánh.
4.4. Phương pháp tổ ng hợp
Từ việc phân tích các tác phẩ m, chúng ta vâ ̣n du ̣ng phương pháp tổ ng hơ ̣p
để có cái nhìn toàn diê ̣n, rút ra những nhâ ̣n đinh
̣ chung về sự viê ̣c, hiê ̣n tươ ̣ng.
4.5. Các phương pháp khác
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi cịn sử dụng một số phương pháp
khác như: so sánh, đố i chiếu, ...để đi sâu khai thác các yếu tố liên quan đến dấ u
ấn văn hóa Nam Bô ̣ trong mô ̣t số tác phẩ m của Nguyễn Quang Sáng.

6


5. Đóng góp của đề tài
Từ góc nhìn chủ quan, chúng tơi nhận thấy đây là cơng trình đầu tiên

nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu về những dấu ấn văn hóa của Nam Bô ̣ như
trang phục, phong tu ̣c, phẩ m chấ t của con người Nam Bô ̣ trong mô ̣t số tác phẩ m
Nguyễn Quang Sáng. Do đó, nếu thực hiện thành công đề tài này, luận văn sẽ có
những đóng góp sau đây:
- Chỉ ra được những dấu ấn văn hóa Nam Bô ̣ trong các tác phẩ m của
Nguyễn Quang Sáng.
- Khẳng định được những đóng góp to lớn của Nguyễn Quang Sáng trong
nề n văn xuôi Nam Bô ̣ nói riêng và văn xi Việt Nam nói chung.
6. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1. Một số vấn đề về lí thuyết văn hóa, văn hóa Nam Bơ ̣ và tác phẩ m của
Nguyễn Quang Sáng
Chương 2. Cảnh sắc làng quê và con người Nam Bô ̣ trong tác phẩ m của Nguyễn
Quang Sáng
Chương 3. Dấ u ấ n văn hóa Nam Bô ̣ trong nghệ thuật xây dựng truyện của
Nguyễn Quang Sáng

7


Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VĂN HÓA, VĂN HÓA NAM BỘ VÀ
TÁC PHẨM CỦ A NGUYỄN QUANG SÁNG
1.1. Khái niêm
̣ về văn hóa và văn hóa Nam Bô ̣
1.1.1 Khái niêm
̣ về văn hóa
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian, … Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ

thuật…). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong
từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hố kinh doanh, …). Giới hạn theo khơng
gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hoá Tây
Nguyên, văn hoá Nam Bộ, …). Giới hạn theo thời gian, văn hoá được dùng để
chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hố Hồ Bình, văn hố Đơng Sơn, …)
Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả những gì do
con người sáng tạo ra. Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt, văn hóa
được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống. Theo nghĩa chuyên
biệt, văn hóa được dùng để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn. Còn theo
nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến
tín ngưỡng, phong tục, lối sống, ...
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn
hóa – Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì "Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử".
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như: “Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa
đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ
thống giá trị, truyền thống và đức tin.”
Trong Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn
hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo

8


và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người
với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.”
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa đươ ̣c hiể u là “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,

đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Trong khái niệm này, khái niê ̣m văn hóa
được hiểu đơn giản nhưng đầ y đủ văn hóa là những gì phu ̣c vu ̣ cho mu ̣c đić h
số ng cũng như khả năng sinh tồ n của con người.
Còn theo cựu Tổng Giám đốc UNESCO Federico Mayor thì "Văn hóa
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống
(của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn
ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị,
truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản
sắc riêng của mình".
Như vậy, văn hóa là sản phẩm của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội.
Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã
hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội
được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của
con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1.1.2. Khái niêm
̣ về văn hóa Nam Bô ̣
Dựa vào điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội, văn hóa Việt Nam chia
thành 6 vùng. Vùng văn hóa để chỉ một không gian có những tương đồng về
hoàn cảnh, tự nhiên, dân cư sinh sống, … Ở đây chỉ xin đề cập tới vùng văn hóa
Nam Bộ. Văn hoá Nam Bộ là văn hóa của một vùng đất nằm ở cực Nam của Tổ
quốc. Đây là một nội dung khá quan tro ̣ng vì nó liên quan mâ ̣t thiế t tới văn ho ̣c

9



Nam Bộ. Ở đây, những kiến thức về văn hoá Nam Bộ được tìm hiểu qua các
ngành như: Văn hóa học, Ngữ văn, Xã hội học.
Về đặc điểm tự nhiên, xã hội: Vùng Nam Bộ nằm ở lưu vực sông Đồng
Nai và sơng Cửu Long, khí hậu có hai mùa: Mùa khô – mùa mưa rõ rệt. Pha ̣m vi
vùng văn hóa Nam Bộ bao gồm địa bàn 19 tỉnh thành: Đồ ng Nai, Bình Dương,
Bình Phước, Tây Ninh, Bà Riạ - Vũng Tàu, thành phố Hờ Chí Minh, Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồ ng Tháp, Cầ n Thơ, Hâ ̣u Giang,
Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Có thể chia thành ba
tiể u vùng văn hóa: tiể u vùng Đông Nam Bộ, tiểu vùng Tây Nam Bộ và tiể u vùng
Sài Gòn.
Về điạ hình, đây là một vùng đồ ng bằ ng sơng nước rất đặc trưng, có diện
tích hơn 6 triệu ha và có độ phì nhiêu cao nhấ t trong tấ t cả các đồ ng bằ ng nước
ta.
Cư dân Nam Bộ gồm: người Việt, người Chăm, người Hoa và cư dân bản
địa Khmer, Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông. Văn hóa Nam Bộ mang đậm dấu ấn sông
nước, đi đầu trong quá trình giao lưu hội nhập với văn hóa phương Tây; âm nhạc
có vọng cổ, cải lương, hát tài tử; Tơn giáo, tín ngưỡng khá đa dạng và có tính
phức hợp.
1.1.3. Mớ i quan hê ̣ giữa văn hóa và văn ho ̣c
Văn học có vai trò quan tro ̣ng trong việc phản ánh nền văn hóa dân tộc.
Mo ̣i phương diê ̣n của văn hóa đươ ̣c phản ánh trong nhiề u tác phẩ m văn ho ̣c như
phong tục tập qn, lễ hội, tơn giáo, tín ngưỡng, hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t, ẩ m thực, .…
Theo Trầ n Hoài Anh “Tiếp xúc với tác phẩm văn học cũng chính là tiếp xúc với
những giá trị văn hóa được nhà văn phản ánh trong đó, nhất là những tác phẩm
văn học mà đối tượng phản ánh là những vấn đề văn hóa như tác phẩm văn học
viết về phong tục, tơn giáo, tín ngưỡng, các truyền thuyết lịch sử, lễ hội…. Dấu
ấn văn hóa ở những tác phẩm văn học thuộc thể tài này là đối tượng nghiên cứu
của văn hóa học ứng dụng, khi chúng ta tìm hiểu các giá trị văn hóa nhìn từ văn
học, dựa trên cơ sở lý thuyết liên ngành giữa văn học và văn hóa”. Từ nhâ ̣n đinh
̣


10


này, ta thấ y văn hóa và văn ho ̣c có mố i quan hê ̣ gắ n bó, văn hóa là nề n tảng để
văn ho ̣c phát triể n. Văn ho ̣c phát triể n phản ánh mo ̣i phương diê ̣n của văn hóa.
Như vậy, xét về một ý nghĩa nào đó, nhà văn chính là người đã tái hiện
văn hóa dân tộc bằng văn học. Đến với các tác phẩm văn học cũng chính là đế n
với những giá trị văn hóa được nhà văn phản ánh trong đó, nhất là những tác
phẩm văn học xoay quanh các vấn đề văn hóa.
1.2. Nguyễn Quang Sáng – nhà văn của vùng quê Nam Bô ̣
1.2.1. Vài nét về tiểu sử Nguyễn Quang Sáng
Nguyễn Quang Sáng sinh ngày 12/1/1932 tại làng Mỹ Luông, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang. Quê hương ông cũng là một vùng đất có truyền thống cách
mạng, có nhiề u phong tu ̣c tâ ̣p quán tốt đẹp, là cái nôi sinh thành của nhiều danh
nhân, văn nghệ sĩ, chiế n si ̃ yêu nước.
Nguyễn Quang Sáng xuất thân trong một gia đình giàu tinh thần yêu nước
và truyền thống dân tô ̣c. Cha ông làm nghề thơ ̣ ba ̣c, có nhiề u mố i quan hê ̣ thân
thiết với nhiều nhà cách ma ̣ng, trong đó có nhà cách ma ̣ng Châu Văn Liêm. Nhờ
đó, ông đã sớm hiểu biết những vấn đề quốc gia đại sự. Ông đã tham gia bộ đội,
làm liên lạc cho Vệ quốc đoàn tỉnh Long Châu Tiền khi mới 14 tuổi. Sau đó, ông
hành quân từ Long Châu Sa (Long Xuyên, Châu Đốc, Sa Đéc), băng sông Tiền,
qua sông Hậu, về U Minh. Đơn vị từng trấn giữ chiến trường Bảy Núi – tức Thất
Sơn, mở nhiều chiến dịch. Vậy là, tuổi ấu thơ của nhà văn được rèn luyện trong
máu lửa chiến tranh, nhờ đó đã hun đúc nên cốt cách kiên cường của một cán bộ
cách mạng, mô ̣t nhà văn lớn.
Năm 1948, Nguyễn Quang Sáng được cử đi học thêm về văn hoá để chuẩn
bị cán bộ cho kháng chiến lâu dài. Ông đươ ̣c kết nạp Đảng, từ năm 1950 – 1952,
ông được cử về làm cán bộ Phịng Chính trị Phân Liên khu miền Tây Nam Bộ.
Ở tuổ i đôi mươi, Nguyễn Quang Sáng đã thực sự trưởng thành hơn so với

các bạn đồng trang lứa. Ông nghiên cứu lịch sử nhất là lịch sử tôn giáo của vùng
đất Nam Bộ. Quê hương ơng chính là một phần của lịch sử. Ơng xót xa thấ y Phật
giáo Hòa Hảo phát sinh ngay trong gia đình, họ tộc, thơn xóm. Chính những hiể u
biế t chưa că ̣n ke,̃ chưa tới nơi tới chố n của người dân nơi đây, đã đẩ y bao cha me ̣
11


mấ t con, bao đứa con thơ phải bơ vơ, bao cặp vợ chồng xa cách, bao đôi lứa yêu
nhau trên đôi bờ chiến tuyến. Giă ̣c lơ ̣i du ̣ng cơ hô ̣i đẩ y nhân dân ta vào cuô ̣c
tương tàn thảm khốc.
Chính lịch sử quê hương và cuộc đời bộ đội ở khắp các chiến trường miền
Tây đã tạo nên vốn sống phong phú và có giá tri ̣ cho quá trình viết văn của
Nguyễn Quang Sáng.
Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, những kỷ niệm một thời sôi nổi, một thời
đa ̣n bom khói lửa ùa về . Nguyễn Quang Sáng bắt đầu sáng tác nhằ m giới thiệu
con người quê hương và cuộc kháng chiến ở miền Nam. Truyện ngắn Người quê
hương, và các tiểu thuyết Nhật ký người ở lại, Đất lửa ra đời. Năm 1966, cao trào
đánh Mỹ cứu nước được kêu go ̣i và phát động rộng raĩ . Nguyễn Quang Sáng đã
vượt dãy Trường Sơn trở lại chiến trường Đồng Tháp Mười.
Trong các tác phẩm của ông nổi bật là những cô gái giao liên, dân công,
cán bộ địa phương... đang làm nên nghiệp lớn trong thời đại chiến tranh. Mùa
khô năm 1967, ông trở về R. Mùa xuân năm 1968 lại theo bộ đội hành quân với
tư cách phóng viên, theo đường dân công tải đạn trên những con đường mở trận
về chiến trường Sài Gòn.
Nguyễn Quang Sáng cũng từng tận mắt nhìn thấy và đứng trong làn khói
bom đạn trên đường phố, và chứng kiến những hoạt động chiến đấu của những
con người dũng cảm – các chiến sĩ biệt động. Những tháng ngày số ng gian khổ
cùng anh em đồng chí đồ ng đội sẽ là vốn sống, tư liê ̣u quý giá để tạo nên các tác
phẩm có giá trị về chiến tranh của ông sau này.
Sau khi bị những trận sốt rét rừng hành ha ̣, sức khỏe ông bi ̣ yế u đi nhiề u,

Nguyễn Quang Sáng trở lại miền Bắc năm 1972. Từ đây, sự nghiệp viết văn thực
sự đơm hoa thơm, kết trái ngo ̣t.
Có nhiề u thành tựu nổi bật trong sáng tác văn chương, Nguyễn Quang
Sáng từng được bầu vào Ban Chấp hành Hội Nhà văn các khoá II và khoá III.
Sau ngày thống nhất đất nước, ông về công tác tại Hội Văn nghệ thành phố Hồ
Chí Minh và đảm nhiệm chức vụ Tổng thư ký – tức Chủ tịch Hội Nhà văn trong
thời gian hơn mười năm.
12


Như vâ ̣y, đi thực tế, lao động nghệ thuật nghiêm túc, miệt mài, Nguyễn
Quang Sáng đã nêu một tấm gương sáng về sự cố ng hiến cho sự nghiệp cách
mạng và sự nghiệp văn học. Ở tuổi tám mươi, Nguyễn Quang Sáng vẫn viết và
còn khắc khoải về quê hương miền Tây vùng sông nước mà nhà văn đã có dịp đi
thực tế gần một năm tới nhiều vùng sâu, vùng xa, ăn ngủ, sinh hoạt cùng dân,
lắng nghe tậm tư, nguyện vọng của người dân để nhận ra được bao điều mới lạ.
Để rút ra một kết luận: “Một khi anh còn đi vào cuộc sống, còn lắng nghe những
hơi thở của cuộc sống thực, thì anh vẫn còn có thể viết văn được”.
1.2.2. Sự nghiê ̣p sáng tác văn học
Về văn xuôi:
- Con chim vàng (Truyện ngắn, 1956)
- Người quê hương (Truyện ngắn, 1958)
- Ông Năm Hạng (Truyện ngắn, 1959)
- Đấ t lửa (Tiểu thuyết, 1963)
- Chi ̣ xã đội trưởng (Truyện ngắn, 1966)
- Chiế c lược ngà (Truyện ngắn, 1966)
- Người đàn bà Tháp Mười (Truyện ngắn, 1966)
- Quán rượu người câm (Truyện ngắn, 1967)
- Chiếc lược ngà (Truyện ngắn, 1968)
- Bông cẩm thạch (Truyện ngắn, 1969)

- Con gà trống (Truyện ngắn, 1970)
- Chiếc áo thằng hình rơm (Tiể u thú t, 1975)
- Mùa gió chướng (Tiể u thuyế t, 1975)
- Người con đi xa (Truyện ngắn, 1977)
- Bàn thờ tổ một cô đào (Truyện ngắn, 1985)
- Tơi thích làm vua (Truyện ngắn, 1988)
- Con mèo của Foujita (Truyện ngắn, 1991)
- Người dì tên Đợi (Truyện ngắn, 1995)
- Cái gáo mù u (Truyện ngắn, 1997)
- Dân chơi (Truyện ngắn, 1998), ...
13


Về kich
̣ bản phim
- Mùa gió chướng (1977)
- Cánh đồng hoang (1978)
- Pho tượng (1981)
- Cho đế n bao giờ (1982)
- Mùa nước nổi (1986)
- Dịng sơng hát (1988)
- Câu nói dối dầ u tiên (1988)
- Thời thơ ấu (1995)
- Giữa dịng (1995)
- Như mợt huyền thoại (1995), …
Nguyễn Quang Sáng là nhà văn làm viê ̣c nghiêm túc, có sức sáng tác dồi
dào, không ngừng nghỉ. Do đó, mỗi khi nhà văn cho ra đời một tác phẩm mới, tác
phẩ m la ̣i được đón nhận nồng nhiệt và có sức hút đặc biệt với độc giả.
1.3. Quan niêm
̣ nghê ̣ thuâ ̣t về con người của Nguyễn Quang Sáng

Macxim Gorki đã khẳ ng đinh:
̣ “Văn ho ̣c là nhân ho ̣c”. Đó là nghê ̣ thuâ ̣t
miêu tả, biểu hiê ̣n con người. Con người chính là đố i tươ ̣ng chủ yế u của văn ho ̣c.
Dù đề tài miêu tả là gi,̀ nhân vâ ̣t là ai thì văn học đều nhằm mục đích thể hiện các
vấ n đề liên quan đế n con người.
Hồ Chí Minh định nghĩa về con người: "Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình,
anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài
người". Như vậy, con người không phải là những cá thể biệt lập mà con người
được xác định trong các mố i quan hệ xã hô ̣i, trong lao động sản xuấ t. Thực tế cho
thấy, con người muố n tồ n ta ̣i phải đảm bảo các nhu cầ u thiế t yế u như ăn ở, đi la ̣i,
giao lưu, đă ̣c biê ̣t là phải có lao động, phải có ngôn ngữ, phải có tư duy hay chế
tạo cơng cụ lao động, ...
Trần Đình Sử cho rằng: "Quan niệm nghệ thuật về con người là một cách
cắt nghĩa, lí giải tầm hiểu biết, tầm đánh giá, tầm trí tuệ, tầm nhìn, tầm cảm của
nhà văn về con người được thể hiện trong tác phẩm của mình”. Với Nguyễn
Quang Sáng, quan niệm nghệ thuật về con người của ông thể hiê ̣n rõ cái nhiǹ , cái
14


tình của ông với các nhân vâ ̣t trong tác phẩ m của mình cũng như với con người
trong thực tiễn cuô ̣c số ng. Đó là những con người tâ ̣p thể , cùng nhau làm cách
ma ̣ng, cùng nhau chiế n đấ u, cùng nhau chia sẻ yêu thương. Đó là những con
người anh hùng, con người tình nghiã và có cả hình ảnh của những con người cô
đơn, con người nghèo khó. Và tấ t cả dù ho ̣ là ai cũng đề u là những con người
giàu nghi ̣lực, vươ ̣t lên nghich
̣ cảnh trớ trêu để hoàn thành sứ mê ̣nh.
1.3.1. Con người tâ ̣p thể
Hiǹ h ảnh con người tâ ̣p thể hiện lên ở nhiề u tác phẩ m của Nguyễn Quang
Sáng. Trong Đấ t lửa - cuốn tiểu thuyết đầu tay của nhà văn Nguyễn Quang Sáng,
tác giả đã kể la ̣i câu chuyện xảy ra tại làng Mỹ Long Hưng thuộc huyê ̣n Chợ

Mới, tỉnh An Giang trong giai đoạn đầu của cuô ̣c kháng chiến chố ng Pháp. Cuô ̣c
kháng chiến chố ng Pháp của những người dân Nam Bộ gian khổ nhưng vô cùng
anh dũng. Sự đấ u tranh nội tâm của những nhân vật trong tác phẩ m dữ dô ̣i càng
cho chúng ta thấy tinh thầ n yêu nước mañ h liê ̣t của những con người làm cách
ma ̣ng. Làm cách ma ̣ng không phải một người, không phải mô ̣t nhóm người,
không phải một tầng lớp, cũng không phải chỉ những thanh niên mà tấ t thảy
người giàu, người nghèo, già, trẻ, gái, trai cùng dồ n sức cho cách ma ̣ng. Hiǹ h ảnh
những con người tập thể ấ y là những người dân vùng Nam Bộ chấ t phác, thâ ̣t thà,
yêu nước dù ho ̣ vẫn có thể là những người thuô ̣c nhiề u phe phái. Trong đa ̣o Hòa
Hảo, các phe phái hoạt đô ̣ng với nhiề u tư tưởng, mu ̣c đić h khác nhau: có nhóm
người theo đạo và ủng hộ đạo mô ̣t cách mù quáng trở thành cánh tay đắ c lực cho
giặc Pháp, gây khó khăn cho cách ma ̣ng. Như nhân vâ ̣t Tư Trinh
̣ là mô ̣t người đã
từng tham gia cách ma ̣ng. Sau khi bi ̣ thấ t ba ̣i, ông trố n tránh Pháp, tìm cơ hô ̣i để
tiếp tục chiến đấ u. Nhưng khi Pháp lợi du ̣ng đa ̣o Hịa Hảo, trù n bá, tun
truyền những thơng tin thất thiệt về cách ma ̣ng, Tư Trinh
̣ hoang mang rồ i bi ̣cuố n
theo "con người tâ ̣p thể " chớ ng la ̣i chính qù n Viê ̣t Minh. Hình ảnh "con người
tập thể" xuất hiê ̣n dày đặc trong tác phẩ m. Trước tiên, hiǹ h ảnh những người dân
Xóm Đình tập hợp thành từng tớ p: "Tốp kéo la ̣i điǹ h làng, tố p kéo ngươ ̣c ra cầ u,
tố p kéo ra cây dừa ở ven sông. Mỗi tố p mỗi viê ̣c." (Đất lửa, 1963).

15


Trong Người đàn bà Tháp Mười, hình ảnh con người tâ ̣p thể hiê ̣n lên thâ ̣t
đẹp. Đó không phải là những con người băn khoăn giữa hai chiến tuyế n, mà là
những người nông dân chân tay còn đang dính bùn đấ t, đứng hẳn về phía cách
mạng: “Những người đi cấ y lầ n lượt kéo nhau về . Đối với tiế ng gầ m rít của phản
lực Mỹ và tiếng bom xa đó, ho ̣ xem đó là chuyê ̣n biǹ h thường, ngày nào mà ho ̣

không nghe, không thấ y, ho ̣ quen rồ i. Người nào cũng thản nhiên, tay cầm nọc
cấy, vai mang súng, họ thong thả bước trên các bờ mẫu dẫn vào các xóm.”
Trong Quán rượu người câm, Nguyễn Quang Sáng tái hiê ̣n con người tâ ̣p
thể ma ̣nh me:̃ “Người ta hò hét, người ta vác súng người ta đi. Người ta gọi nhau,
kêu rủ nhau, người ta gọi cả ông câm chủ quán rượu. Người ta báo cho nhau một
cái tin lạ "Đồng khởi". Người ta ở tất cả các ngả xóm, các con đường làng cứ đổ
ra. Người trong làng cũng bấy nhiêu đó, nhưng đêm đó lại đông hơn, đông hơn
gấp mười, gấp trăm. Người kéo đi cuồn cuộn, kéo tràn đến đồn bót giặc, người ta
cho nổ những tiếng nổ lớn.”
1.3.2. Con người cá thể
Ngòi bút Nguyễn Quang Sáng không chỉ đề cập đế n những con người tâ ̣p
thể , những vấ n đề chung mà len lỏi vào cả những ngóc ngách tâm hồn. Bên ca ̣nh
con người tập thể, con người cá thể cũng đươ ̣c xây dựng khá thành công. Nhân
vật anh Ba Hoành sau khi bi ̣ tra tấ n dã man đế n tàn phế , cái cách tra tấ n mà
người đo ̣c chỉ nghi ̃ đế n đã phải rùng mình thì Ba Hoành một miǹ h vẫn tiế p tu ̣c
chiến đấu. Con đường cách ma ̣ng của anh đau đớn, chông gai nhưng anh vẫn
quyết tâm kiên trung tới cùng. Đich
̣ dùng bù long đâ ̣p lên cổ anh, anh ngã quy ̣
xuố ng, đau đớn, miệng ú ớ. Sau nhiề u lần bị địch tra tấ n, cả cái tiếng ú ớ cũng
không cịn, anh bị câm ln, người chỉ cịn có bộ xương, tay không thể cầ m nổ i
cái phảng đươ ̣c nữa. Duy chỉ dòng máu cách ma ̣ng vẫn chảy mañ h liê ̣t trong anh.
Vẫn âm thầ m làm cách mạng, con người đặc biệt ấ y, cá thể ấ y trở thành con
người lañ h đa ̣o, con người chỉ huy.
Đế n với Chiế c lược ngà, con người cá thể ấ y đươ ̣c nhà văn khắ c ho ̣a qua
hình ảnh nhân vâ ̣t bé Thu – mô ̣t cô gái bướng bỉnh, cá tính. Sự am hiể u tâm lý
nhân vâ ̣t đã giúp nhà văn xây dựng thành công hiǹ h ảnh cô giao liên dũng cảm
16


trong phầ n cuố i tác phẩ m. Xuyên suố t tác phẩ m, nhân vâ ̣t bé Thu là nhân vâ ̣t nổ i

bâ ̣t hơn tấ t cả. Khi anh Sáu trở về thăm nhà, lầ n đầ u tiên nhiǹ thấ y con bé, anh
nhâ ̣n ra nó cũng vì nó nổ i bâ ̣t nhấ t trong cái đám chơi nhà chòi. Trong rấ t nhiề u
cô giao liên, Thu vẫn là nhân vâ ̣t ghi dấ u ấ n với sự thông minh, dũng cảm. Chính
cách xây dựng nhân vâ ̣t cá thể đă ̣c biê ̣t đã thể hiê ̣n đươ ̣c chủ đề chiế n tranh của
Nguyễn Quang Sáng.
1.3.3. Con người tin
̀ h nghiã
Tình người trong chiến tranh là đề tài của nhiề u nhà văn cùng thời với
Nguyễn Quang Sáng. Nhưng cái tình người của ông sâu đâ ̣m, rõ nét. Cái tình
nghĩa của những con người cùng chung chiến tuyế n cách mạng. Chỉ gă ̣p nhau
trong phút chốc thôi cũng lưu luyến nhớ thương. Cái tình giữa con người với
thiên nhiên cây cỏ, với va ̣n vâ ̣t, sự giao hòa, gắ n bó với thiên nhiên. Chúng ta
nhận ra sự xót xa trong buổ i chia tay với con gà trố ng khi cơ quan đươ ̣c lê ̣nh di
chuyển. Lời dă ̣n dò của bé Nam với con gà khiế n người đo ̣c xúc đơ ̣ng: "Nó lại
ơm con gà vào lịng, lại vuốt ve, nó về miệng vào con gà thủ thỉ: Đừng để bọn
Mỹ nó thịt con nghe con. Nếu cơ quan khơng về thì con sống với gà rừng. Con
phải tập bay, con sẽ làm chúa cái rừng này, Nếu cơ quan trở về thì cơ quan mang
cả bầy vợ con về cho con nghe hôn!" (Con gà trố ng, 1970)
Trở la ̣i với Chiếc lược ngà, tình người ấ y chính là tình cha con. Anh Sáu
gă ̣p con sau tám năm xa cách nhưng con không nhâ ̣n ra ba vì vế t the ̣o trên mă ̣t.
Giây phút con nhâ ̣n ra và go ̣i ba, anh ha ̣nh phúc đế n rưng rưng nước mắ t. "Anh
Sáu mô ̣t tay ôm con, mô ̣t tay rút khăn lau nước mắ t rồ i hôn lên mái tóc con".
Hin
̀ h ảnh anh Sáu thể hiê ̣n tiǹ h cha con sâu sắ c, cảm đơ ̣ng. Hình ảnh Anh Sáu
"cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng
hiểu vì sao tơi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi bụi ngà rơi mỗi
lúc một nhiều. Một ngày anh cưa được vài răng”. Giây phút trước khi anh hy sinh
khiế n người đo ̣c xúc đô ̣ng, xót thương như chiń h người thân của miǹ h ra đi.
Chuyê ̣n trở thành tiêu biể u cho tiǹ h cha con trong chiế n tranh. Những giây phút
gă ̣p nhau ngắ n ngủi của những người thân yêu, của những người cùng quê

hương, của những người đồ ng đô ̣i trong chiế n tranh sao mà quý giá thế . Ho ̣ trân
17


tro ̣ng từng phút giây bên nhau, dù mới gă ̣p cũng trở nên thân thiế t như đã gắ n bó
từ lâu. Nhân vâ ̣t bác Ba sau hai lầ n gă ̣p Thu, lúc chia tay bác biṇ riṇ như chia tay
con gái của mình: "Nỗi mừng gă ̣p gỡ bấ t ngờ khiế n tôi chưa hế t bàng hoàng thì
la ̣i phải chia tay. Nhìn cháu tôi bỗng buô ̣t miê ̣ng nói: - Thôi, ba đi nghe con!"
Tình người trong chiến tranh phủ khắp các mối quan hê ̣: mô ̣t người đồng
đội cũng trở thành người anh em, mô ̣t người vừa mới gă ̣p cũng trở nên thân thiế t,
dám hy sinh vì nhau, hy sinh cho nhau. Ông Năm Hạng chăm sóc cho nhân vâ ̣t
Trọng - một người chiến si ̃ cách ma ̣ng làm ta liên tưởng tới hiǹ h ảnh người cha
chăm sóc cho con trai. "Ông chăm lo cho tơi từng tí một. Ơng ngồi bên hầm gác
cho tơi ngủ. Ơng dọn đường cho tơi đi hoạt động. Ông lo cho tôi cả cây gậy để đi
đêm... Và bất cứ việc gì giao cho ơng, ơng cũng làm trịn." (Ơng Năm Hạng,
1959).
Tiểu kết
Tru ̣n của Nguyễn Quang Sáng không chỉ đâ ̣m đà tình cảm gia đình mà
nó còn kế t tinh tiǹ h đồng đội thiêng liêng, tình làng nghiã xóm. Bao trùm tấ t cả
đó là tình yêu quê hương đất nước. Cái tình đó không chỉ là tình cảm giữa con
người với con người, tình cảm giữa con người với thiên nhiên, tiǹ h cảm giữa con
người với những con vâ ̣t gầ n gũi, thân thương. Tiǹ h người trong tác phẩ m thể
hiện quan niệm về con người của nhà văn. Thời kỳ này quan niê ̣m về con người
chủ yếu vẫn là con người tâ ̣p thể, con người cá nhân đã x́ t hiê ̣n nhưng chưa
thành điển hình, chưa nở i bâ ̣t. Con người cá nhân ấ y chưa đại diê ̣n cho mô ̣t lớp
người trong xã hô ̣i. Mô ̣t số con người riêng tư, nhỏ bé đươ ̣c trưởng thành nhờ
cách ma ̣ng vẫn là số it́ . Nhà văn cũng chưa khai thác sâu vào tâm lý nhân vâ ̣t,
chưa phát hiện đươ ̣c những nhu cầ u cá nhân, những suy nghi ̃ riêng tư mà vẫn phu ̣
thuô ̣c nhiều vào cái tôi chung.


18


Chương 2. CẢNH SẮC LÀ NG QUÊ VÀ CON NGƯỜI NAM BỘ TRONG
TÁC PHẨM NGUYỄN QUANG SÁNG
2.1. Thiên nhiên Nam Bô ̣
2.1.1. Vi tri
̣ ́ điạ lý, điạ hin
̀ h và khí hâ ̣u
Mỗi một vùng miền có những nét văn hóa rất riêng, bản sắc rất riêng. Sự
riêng biệt ấy đã góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên Việt Nam vô cùng đa
dạng, phong phú, mang những đặc trưng khác biệt mà không một quốc gia nào
trên thế giới có được. Một trong những yếu tố tạo nên bản sắc độc đáo đó chính
là thiên nhiên Nam Bộ. Đây là vùng đất mà tấ t cả mọi hoạt đô ̣ng của con người
đề u gắ n với sông nước. Điều này được lý giải bằ ng lịch sử hiǹ h thành của vùng
đấ t và các điều kiện tự nhiên như vi ̣trí địa lý hay khí hâ ̣u, …
Theo bách khoa toàn thư Viê ̣t Nam, về vi ̣ trí điạ lý, Nam Bộ có điạ hin
̀ h
khá bằng phẳng, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đơng và Đơng Nam giáp biển
Đơng, phía Bắ c và Tây Bắ c giáp Campuchia và phía đơng bắc giáp với Duyên
Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Nam Bô ̣ chia thành 2 khu vực là Đông Nam
Bộ và Tây Nam Bộ. Đông Nam Bộ có độ cao từ 0 – 986 mét, có cấu tạo địa chất
chủ yếu là đất đỏ bazan và đất phù sa cổ. Khu vực đồng bằng sơng nước ở đây
chiếm diện tích khoảng 6.130.000 ha cùng hơn 4.000 kênh rạch với tổng chiều
dài lên đến 5.700 km. Tây Nam Bộ có độ cao trung bình chỉ khoảng gầ n 2 mét,
chủ yếu là miền đất của phù sa mới. Có một số núi thấp ở khu vực miền tây
tỉnh An Giang, miền Tây tỉnh Kiên Giang và Campuchia.
Hai hệ thống sông lớn nhất trong vùng là sông Đồng Nai và sông Cửu
Long. Nế u như dịng sơng Đồng Nai có lượng phù sa thấp thì dịng sơng Cửu
Long la ̣i có lượng nước đổ về trung bình khoảng 4.000 tỷ mét khối và hàng năm

vận chuyển khoảng 100 triệu tấn phù sa, giữ vai trị rất quan trọng đối với đồng
bằng sơng Cửu Long. Cho đến nay, đồng bằng sông Cửu Long vẫn cịn là một
vùng đất thấp, độ cao trung bình so với mặt biển chỉ vào khoảng 5 mét. Một số
khu vực như Tứ Giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười và phía tây sơng Hậu đang
tồn tại ở mức thấp hơn mặt biển. Điề u này dẫn đế n tình tra ̣ng hàng năm có tới cả
triệu hecta đấ t bị ngâ ̣p nước mặn trong thời gian dài. Các nhà nghiên cứu lịch sử
19


×