Tải bản đầy đủ (.docx) (207 trang)

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM việt nam trong bối cảnh cơ cấu lại hệ thống các NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HỒ HẢI YẾN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - 2022


HỒ HẢI YẾN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC
Mã số: 9310101_KTH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Trung Thành

HÀ NỘI - 2022




iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Nghiên cứu sinh
(ký và ghi rõ họ tên)

Hồ Hải Yến


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Tơ Trung Thành đã
tận tình hướng dẫn chỉ bảo, đưa ra những lời khuyên chân thành, chia sẻ những ý kiến
và kinh nghiệm quý báu giúp tơi có thể có được những kiến thức, định hướng cũng
như phương pháp nghiên cứu, và cả động lực để hồn thành luận án này.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế
học, Viện Đào tạo sau Đại học cùng các thày cơ giáo tham gia giảng dạy chương trình
nghiên cứu sinh đã nhiệt tình truyền đạt cho nghiên cứu sinh như tơi những kiến thức
vơ cùng bổ ích, những phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu giúp ích cho tơi rất
nhiều trong q trình hồn thành luận án.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn ở
bên cạnh động viên, hỗ trợ tơi để tơi có thể có dành thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn.


Nghiên cứu sinh
(ký và ghi rõ họ tên)

Hồ Hải Yến


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ viii
DANH MỤC Biểu đồ................................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 4
5. Những đóng góp của luận án............................................................................... 5
6. Bố cục của luận án................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN............................................... 8
1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại..................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và vai trò của các Ngân hàng thương mại.................................... 9
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại................................................................ 10
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng.......................................................... 10
1.2. Tổng quan về tỷ lệ an toàn vốn....................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm và cách đo lường theo BASEL................................................... 11
1.2.2. Vai trị của tỷ lệ an tồn vốn đối với Ngân hàng thương mại và hệ thống
Ngân hàng thương mại................................................................................ 20
1.3. Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn
vốn.....................................................................................................................
21
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô......................................................................................... 22


1.3.2. Các yếu tố đặc trưng cho Ngân hàng thương mại........................................ 26
1.4. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN................................................................................................................ 46
2.1. Giai đoạn 2006 – 2010..................................................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm kinh tế Việt Nam......................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam................................. 51
2.1.3. Thực trạng tỷ lệ an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.......60
2.2. Giai đoạn 2010 – 2015..................................................................................... 64
2.2.1. Đặc điểm kinh tế Việt Nam......................................................................... 64
2.2.2. Đặc điểm hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam................................. 67
2.2.3. Thực trạng tỷ lệ an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.......76
2.3. Giai đoạn 2015 – 2020..................................................................................... 79
2.3.1. Đặc điểm kinh tế Việt Nam......................................................................... 79
2.3.2. Đặc điểm hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam................................. 82
2.3.3. Thực trạng tỷ lệ an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.......90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 99
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CAR TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI........................................................................................................................... 100
3.1. Khung phân tích............................................................................................ 100
3.2. Mơ hình và dữ liệu......................................................................................... 101
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu.................................................................................. 101
3.2.2. Dữ liệu...................................................................................................... 101
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 105
3.3. Phương pháp ước lượng................................................................................ 107
3.4. Kết quả nghiên cứu........................................................................................ 110
3.4.1. Mô tả thống kê.......................................................................................... 110


3.4.2. Kết quả ước lượng..................................................................................... 118
3.5. Phân tích kết quả kiểm định......................................................................... 123
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 135
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ CẢI THIỆN TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN................................................................................................. 136
4.1. Định hướng quy định về hệ số tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại
hiện nay................................................................................................................. 136
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn đối với các Ngân hàng
thương mại............................................................................................................ 140
4.2.1. Giải pháp tăng vốn.................................................................................... 140
4.2.2. Giải pháp xử lý hiệu quả nợ xấu................................................................ 143
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.................................................... 145
4.2.4. Giải pháp cải thiện lợi nhuận..................................................................... 146
4.2.5. Giải pháp nâng cao kiểm toán nội bộ và giám sát hoạt động....................147
4.3. Khuyến nghị giải pháp với Ngân hàng Nhà nước.............................................. 148
4.4. Khuyến nghị với Chính Phủ................................................................................ 149
4.5. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................. 150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 151
KẾT LUẬN............................................................................................................... 153

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............................. 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 156
Phụ lục 1: Danh sách các NHTMVN trong mẫu nghiên cứu................................ 169
phụ lục 2: kết quả kiểm định................................................................................... 170
Phụ lục 3: Bảng tổng kết tổng quan thực nghiệm.................................................. 171


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Ý nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

BCBS

Basel Committee on Banking Supervision
Ủy ban BASEL về Giám sát ngân hàng

3


BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

4

BCTC

Báo cáo tài chính

5

BĐH

Ban điều hành

6

CAMEL

Capital, Asset quality, Management, Earnings, và
Liquidity (Vốn, tài sản, quản lý, lợi nhuận, thanh
khoản, độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường)

7

CAR

CAR (Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn)


8

CĐKT

Cân đối kế tốn

9

CK

Chứng khốn

10

CP

Cổ phần

11

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

12

CSDL

Cơ sở dữ liệu


13

CSTT

Chính sách tiền tệ

14

D-GMM

Phương pháp sai phân - Difference Generalized
Method of Moments

15

ĐCTC

Định chế tài chính

16

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

17

NHTM

Ngân hàng thương mại


18

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

19

GHTD

Giới hạn tín dụng

20

HĐQT

Hội đồng quản trị

21

HMTD

Hạn mức tín dụng

22

ICAAP

Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ (Internal Capital Adequacy Assessment Process ICAAP)



23

LNST

Lợi nhuận sau thuế

24

M&A

Mua bán và sáp nhập

25

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

26

NHTM

Ngân hàng thương mại

27

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

28

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

29

NH

Ngân hàng

30

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

31

NQ

Nghị quyết

32




Quyết định

33

QTRR

Quản trị rủi ro

34

RR

Rủi ro

35

RRTD

Rủi ro tín dụng

36

RRTT

Rủi ro thị trường

37

RRHĐ


Rủi ro hoạt động

38

S-GMM

Phương pháp hệ thống - System Generalized
Method of Moments

39

SXKD

Sản xuất kinh doanh

40

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

41

TTCK

Thị trường chứng khoản

42

TTGS


Thanh tra giám sát

43

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

44

TSCĐ

Tài sản cố định

45

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

46

VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Tỷ lệ điều chỉnh theo mức độ rủi ro tài sản nội bảng...................................13
Bảng 1.2: Tỷ lệ điều chỉnh theo mức độ rủi ro các hạng mục ngoại bảng....................14
Bảng 1.3: Các phương pháp đo lường các loại rủi ro theo BASEL II..........................16
Bảng 1.4: BASEL III quy định về tỷ lệ vốn.................................................................18
Bảng 1.5: So sánh BASEL II và BASEL III về quy định trong CAR tối thiểu...................19
Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng chuyển đổi từ NH nông thôn sang đô thị...................52
Bảng 2.2: Danh sách các NHTMCP mới thành lập......................................................53
Bảng 2.3: Thị phần huy động vốn các khối NHTM các năm 2006 – 2010 (%)..................54
Bảng 2.4: Thị phần tín dụng các khối NHTM các năm 2006 – 2010 (%)....................56
Bảng 2.5: Các quy định của NHNN để triển khai các đề án tái cơ cấu của Chính phủ..........68
Bảng 2.6: Các NHTMCP được sắp xếp lại giai đoạn 2011 – 2015..............................70
Bảng 2.7: Các quy định của NHNN để triển khai đề án tái cơ cấu của Chính phủ.................83
Bảng 2.8: Số lượng NHTM qua các năm.....................................................................84
Bảng 2.9: So sánh giữa thơng tư 36 và thơng tư 41 về cách tính toán CAR................91
Bảng 2.10: CAR của hệ thống NHTM VN giai đoạn 2016 – 2020..............................95
Bảng 2.11: Tỷ lệ an toán vốn của 10 ngân hàng thí điểm áp dụng BASEL II....................96
Bảng 2.12: So sánh các quy định của NHNN Việt Nam..............................................97
Bảng 3.1: Ký hiêu, giải thích, cách tính tốn/đo lường của các biến trong mơ hình. .104
Bảng 3.2: Các giả thuyết của mơ hình.......................................................................106
Bảng 3.4: Ma trận hê số tương quan giữa các biến trong mơ hình.............................114
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến..............................................................118
Bảng 3.6: Kết quả các ước lượng OLS, FEM và REM..............................................119
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp S-GMM hai bước.................121
Bảng 3.8: Kết quả ước lượng theo SGMM hai bước và Long-run GMM đối với các hệ
số có ý nghĩa..............................................................................................................122
Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả kiểm định so với kỳ vọng................................................123
Bảng 3.10: Luận giải các tác động của đề án tái cơ cấu đến CAR.............................128
Bảng 4.1: So sánh Thông tư 41 và các quy định tại Việt Nam với BASEL III..........137
Bảng 4.2: Hiện trạng mua lại vốn của các NHTM bởi các nhà đầu tư nước ngoài....142



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cấu trúc sở hữu chéo giữa các NHTM và các tập đoàn kinh tế nhà nước,
tư nhân......................................................................................................................... 63
Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến CAR..........................................100


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: GDP và tốc độ tăng giai đoạn 2006 – 2020.....................................................47
Biểu đồ 2.2: Lạm phát giai đoạn 2006 – 2020.....................................................................48
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng và quy mơ tín dụng giai đoạn 2006 – 2020...................49
Biểu đồ 2.4: Lãi suất thực của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.........................................50
Biểu đồ 2.5: Cán cân thương mại và kim ngạch XNK giai đoạn 2006 – 2020....................51
Biểu đồ 2.6: Tổng tài sản các NHTM VN và tỷ lệ tổng tài sản các NHTM VN so với GDP
giai đoạn 2006 – 2020.........................................................................................................52
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng HĐV VNĐ và Tổng HĐV tồn hệ thống....................................54
Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống từ năm 2006 – 2020................................55
Biểu đồ 2.9: Khả năng sinh lời giai đoạn 2006 – 2020........................................................57
Biểu đồ 2.10: Hệ số đòn bẩy hệ thống ngân hàng giai đoạn 2006 – 2020...........................58
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ dư nợ so với GDP và cơ cấu dư nợ 2006 – 2018..................................72
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống giai đoạn 2006 – 2020........................................73
Biểu đồ 2.13: Số lượng các ngân hàng chia theo tỷ lệ đòn bầy tài chính.............................75
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ tăng trưởng vốn tự có của các khối NHTM giai đoạn 2012 – 2015.....78
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ an tồn vốn của nhóm NHTM NN so với nhóm NHTMCP giai đoạn
2012 – 2015......................................................................................................................... 78
Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống NHTM từ năm 2006 đến năm 2018.............79
Biểu đồ 2.17: Thị phần tín dụng của các NHTM qua các năm............................................85
Biểu đồ 2.18: NHTM có tổng tài sản cuối năm 2018 lớn hơn 1 tỷ USD.............................86



13

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu ví nền kinh tế như một cơ thể sống thì hệ thống tài chính chính là hệ thống
huyết mạch vận chuyển máu và các dưỡng chất lưu thông nuôi dưỡng khắp cơ thể.
Trong hệ thống tài chính, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ nền
kinh tế thông qua điều tiết cung cầu về nguồn tài chính giữa các chủ thể trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Sự yếu kém của hệ thống NHTM có thể nhanh chóng
chuyển sang phần cịn lại của hệ thống tài chính và kinh tế, kéo theo sự sụt giảm thanh
khoản và tín dụng (Monero, 2011). Ngân hàng cần đảm bảo nguồn vốn đề đối phó với
rủi ro do đặc trưng kinh doanh của ngân hàng, với mọi thiệt hại xảy ra với ngân hàng
do nợ xấu, kinh doanh chứng khoán, các hành vi lừa đảo hay chi nhánh mất thanh
khoản,… đều làm thiệt hại vốn vì tiền gửi cần được bảo vệ tối đa để đảm bảo niềm tin
đối với ngân hàng cũng như toàn hệ thống (Casu và cộng sự, 2015). Vì vậy, từ lâu các
nhà quản lý và các nhà kinh tế luôn đưa ra những giải pháp để ổn định hệ thống ngân
hàng, vì một hệ thống ngân hàng bất ổn có thể dẫn đến cả nền kinh tế có rủi ro suy
thối. Từ những năm 80 của thế kỷ trước, trước sự sụt giảm vốn của nhiều ngân hàng
quốc tế có thể gây ra rủi ro mất thanh khoản mang tính hệ thống, đặc biệt đối với các
nước có nợ lớn, Ủy ban BASEL về giám sát hoạt động ngân hàng (được thành lập bởi
NHTW của 10 nước G-10) đã thông qua Hiệp ước BASEL cho phép đo lường mức
vốn cần thiết – hay tỷ lệ an toàn vốn CAR cho thấy sức chống chịu với rủi ro của các
NH, cũng như các biện pháp giám sát hoạt động và công bố thông tin.
Nghiên cứu chuẩn mực quốc tế, NHNN VN đã ban hành nhiều QĐ cũng như có
nhiều biện pháp nhằm điều chỉnh CAR của các NHTM tại Việt Nam. Năm 1999,
NHNN lần đầu tiên ban hành Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/8/1999
liên quan đến CAR. Trước năm 2010, tỷ lệ CAR có chiều hướng giảm, nhiều NH
khơng đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 8% do: các ngân hàng chuyển đổi từ NHTMCP nơng

thơn sang NHTMCP đơ thị có năng lực yếu, tài sản rủi ro cao; hệ số chuyển đổi rủi ro
không phản ánh hết được mức độ rủi ro của tài sản; chính sách kích cầu và nới lỏng
tiền tệ của NHNN khiến dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM tăng và khiến Tài sản rủi
ro tăng cao. Từ đó, Chính phủ đã phê duyệt liên tiếp các đề án tái cơ cấu nhằm giải
quyết những khó khăn của hệ thống NHTM và cải thiện CAR. Các quyết định
254/QĐ-TTg năm 2012 về tái cơ cấu lại hệ thống NHTM giai đoạn 2011 – 2015 tập
trung xử lý các NHTM yếu kém và 1058/QĐ-TTg năm 2017 về tái cơ cấu hệ thống
NHTM giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu chính là xử lý triệt để nợ xấu cùng với
hàng loạt các quy định và biện pháp theo đó đã góp phần thay đổi diện mạo của hệ


thống NHTM đặc biệt là cải thiện CAR. Sau đề án 254/QĐ-TTg, quy mô và vốn điều
lệ cũng như vốn tự có của các NH tăng, các NHTM yếu kém dần loại bỏ, hạn chế tài
sản rủi ro, CAR được nâng lên và tiệm cận BASEL I. Sau đề án 1058/QĐ-TTg trích
lập dự phịng được đẩy mạnh, nợ xấu được xử lý, CAR dần dần tiệm cận BASEL II.
Có thể thấy, hai giai đoạn tái cơ cấu hệ thống NHTM đã đạt được mục tiêu là lành
mạnh tài chính các NHTM và đặc biệt là cải thiện CAR. Không chỉ dừng lại ở BASEL
II, các NHTM trên thế giới đã dần đáp ứng chuẩn mực BASEL III. Và trong tương lai,
theo xu hướng quốc tế, Chính Phủ cũng như NHNN có thể sẽ có những chính sách cải
tổ, tái cơ cấu hệ thống NHTM để ngày càng nhiều NHTM VN đáp ứng chuẩn mực
quốc tế, hướng tới sẽ có những NHTM VN vươn ra tồn cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu
các yếu tố tác động đến CAR trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống NHTM trở nên cần
thiết, nhằm xác định các yếu tố có thể tác động, mức độ tác động đến tỷ lệ CAR và
đưa ra những khuyến nghị, đề xuất phù hợp và có ý nghĩa quan trọng cho quá trình tái
cơ cấu hệ thống NHTM, đồng thời trong quá trình áp dụng BASEL trong những giai
đoạn sắp tới.
Về học thuật, đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến CAR,
thường bao gồm nhóm các biến về ngân hàng và các chỉ tiêu vĩ mô. Các nghiên cứu
được thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau với môi trường kinh tế khác nhau, chủ
yếu tại các quốc gia phát triển, nơi các yếu tố vĩ mô và vi mô chủ yếu chịu sự điều tiết

của thị trường. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến tỷ lệ CAR trong bối cảnh hai giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tại Việt
Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay chủ yếu có phạm vi nghiên cứu
đến 2018, do đó chưa thể hiện hết được tác động của các chính sách điều chỉnh CAR
tiệm cận BASEL II của NHNN VN sau 2018. Và các yếu tố tác động trong các nghiên
cứu từ trước đến nay chỉ chủ yếu phản ánh rủi ro tín dụng, chưa phản ánh hết các rủi ro
mà NHTM VN có thể phải đối diện trong khi các chính sách của NHNN dần bao quát
đến các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động. Phải nói rằng hệ thống
NHTM Việt Nam chịu nhiều tác động của các cơ chế chính sách điều chỉnh của Chính
phủ và NHNN. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến CAR trong bối cảnh
tái cơ cấu hệ thống NHTM sẽ có cái nhìn tổng quan về các tác động và từ đó áp dụng
đến khuyến nghị chính sách trong thực tiễn để đảm bảo các chính sách tái cơ cấu tác
động hiệu quả đến hoạt động an toàn vốn của các ngân hàng.
Trước yêu cầu về học thuật và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Các yếu tố
tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh cơ cấu lại hệ
thống các NHTM Việt Nam” với mong muốn tìm hiểu các yếu tố và chiều cũng như


mức độ tác động đến CAR trong bối cảnh tái cơ cấu các NHTM, từ đó luận giải
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để đảm bảo CAR đáp ứng yêu cầu của BASEL
II hiện tại và BASEL III trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu và đo lường tác động của các
yếu tố vĩ mô và vi mô đến CAR của các NHTMVN trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống
NHTM, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm đảm bảo
CAR đáp ứng yêu cầu của BASEL II hiện tại và BASEL III trong tương lai.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận án cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu
cần được giải quyết như sau:

− Tỷ lệ an tồn vốn là gì? Cơ sở lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm nào về các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an tồn vốn (CAR) (gồm các yếu tố vĩ mơ và các biến số đặc
trưng cho NHTM)?
− Thực trạng của CAR và các yếu tố ảnh hưởng đến CAR trong bối cảnh tái cơ cấu hệ
thống NHTM tại VN như thế nào?
− Các yếu tố tác động đến CAR như thế nào và sự tác động đó thay đổi như thế nào
trong bối cảnh tái cơ cấu lại hệ thống NHTM?
− Các giải pháp, khuyến nghị như thế nào đối với các NHTM Việt nam và các cơ quan
quản lý để CAR của các NH đáp ứng chuẩn mực quốc tế?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là CAR và các yếu tố tác động đến CAR tại
các NHTM trong hệ thống NHTM VN.
Phạm vi nghiên cứu
− Về nội dung nghiên cứu : nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến
CAR tại các NHTM VN trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống NHTM
− Về thời gian nghiên cứu : Từ năm 2006 đến 2020. Giai đoạn từ 2006 đến 2010 là giai
đoạn NHNN bắt đầu thực hiện những chính sách điều chỉnh CAR tiệm cận hơn với
chuẩn BASEL với sự ra đời của Thông tư 13/2010/TT-NHNN và quy định về vốn điều
lệ tối thiểu tại các NHTM là 3000 tỷ đồng. Và giai đoạn 2010 – 2015 và 2016 – 2020
là hai giai đoạn CP thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống NHTM với nhiều


thương vụ mua bán, sáp nhập NHTM cũng như các chính sách điều chỉnh hoạt động
của các NHTM làm thay đổi tổng quan hệ thống NHTM, hoạt động của từng NHTM
và CAR tại các NH. Giai đoạn 2018 – 2020 cũng là giai đoạn các NHTM áp dụng
TT41 tiệm cận BASEL II. Và những năm 2019 – 2020 là những năm khó khăn của
nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh Covid
tác động tiêu cực đến mọi mặt đồi sống.

− Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 NHTM Việt Nam
(tính đến thời điểm 12/2020). Trong đó có 4 NHTMNN (là các ngân hàng mà Nhà
nước nắm 100% vốn cổ phần hoặc nắm cổ phần chi phối bao gồm : NHTMCP Công
Thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, NHTMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và NHTM Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn). Ngồi 4 NHTMNN
là 31 NHTMCP trong nước khác. Nghiên cứu không sử dụng dữ liệu các các ngân
hàng nước ngoài hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do thiếu dữ liệu
nghiên cứu (các ngân hàng không công bố) hoặc nếu cơng bố thì số liệu CAR của các
ngân hàng nước ngoài thường theo chuẩn BASEL III. Như vậy, nghiên cứu dựa trên
bộ số liệu của toàn bộ các NHTM Việt Nam đang hoạt động, do đó phạm vi của
nghiên cứu có tính đại diện cho hệ thống NHTM VN. Do nghiên cứu thực hiện trên
35 NHTM còn hoạt động đến thời điểm 12/2020 nên đối với các NH sáp nhập và được
sáp nhập, nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá tác động đối với CAR của NH mạnh sáp
nhập các NH yếu kém và đang hoạt động đến thời điểm 12/2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
− Dữ liệu nghiên cứu:
Đối với dữ liệu CAR: Việc sử dụng thông tin về vốn và tài sản rủi ro của các
NHTM để đưa vào cơng thức và tự tính CAR theo BASEL II gặp khó khăn do các
NHTM khơng chi tiết từng khoản mục tài sản rủi ro. Do đó, dữ liệu của biến CAR
được thu thập từ việc tự tính tốn và báo cáo của các NHTM. Tuy nhiên, việc lấy CAR
theo cách tính tốn và báo cáo của từng NHTM khiến số liệu sẽ mang tính chất chủ
quan điểu chỉnh của từng NH. Trong giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2010, trước giai
đoạn tái cơ cấu hệ thống NHTM, việc tính toán CAR của các NHTM áp dụng theo
Quyết định 457 (2005) của NHNN. Giai đoạn tái cơ cấu 2010 – 2014, hệ số CAR được
tính theo Thơng tư 13/2010/TT-NHNN. Cịn giai đoạn tái cơ cấu 2014 – 2018, hệ số
CAR được tính theo cơng thức quy định tại Thơng tư số 36/2014/TT-NHNN. Đến năm
2018 – 2020, các ngân hàng đã dần áp dụng tính tốn CAR theo thơng tư 41/2016/TTNHNN.



Dữ liệu về các yếu tố đặc trưng của NHTM được thu thập từ các BCTC của các
NH trong giai đoạn từ 2006 đến 2020 hoặc được tác giả tự tính tốn dựa vào các số
liệu có được từ các BCTC.
Dữ liệu về các yếu tố vĩ mô của Việt Nam được là số liệu thứ cấp từ các nguồn
World Bank, ADB bao gồm tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực và tăng trưởng GDP hàng năm
trong giai đoạn 2006 – 2020.
− Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn (dựa trên các tài liệu sẵn có): là việc tổng
hợp, đánh giá và phân tích có hệ thống các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
để xác định các yếu tố tác động đến CAR. Để từ đó, tác giả xác định khoảng trống
nghiên cứu cần bù đắp, và xây dựng khung nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố tác
động đến CAR trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống các NHTMVN.
Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê thứ cấp, tác
giả đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt nam, hệ thống NHTM Việt nam, thực trạng
CAR của hệ thống NHTM VN cũng như thực trạng của các yếu tố tác động đến CAR.
Phương pháp mơ hình hóa: Tác giả sẽ xây dựng mơ hình kinh tế lượng để
phân tích các yếu tố tác động đến CAR trong bối cảnh tái cơ cấu. Luận án sử dụng bộ
dữ liệu mảng Panel data gồm các quan sát theo chuỗi thời gian (time-series data) của
nhiều đối tượng (dữ liệu chéo – cross-sectional data). Để ước lượng dữ liệu mảng,
trước hết luận án sử dụng các phương pháp ước lượng thông thường cho dữ liệu mảng
là Pooled OLS, REM và FEM. Sau đó, nghiên cứu sử dụng các công cụ kiểm định để
xác định khuyết tật của mơ hình gồm : đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự
tương quan, biến nội sinh. Vì mơ hình thu được có các khuyết tật biến nội sinh, tự
tương quan và phương sai sai số thay đổi không thể được điều chỉnh bằng phương
pháp hiệu chỉnh sai số chuẩn nên nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM để ước
lượng.

5. Những đóng góp của luận án
Từ các kết quả nghiên cứu, luận án đã có những đóng góp như sau:

(1) Bổ sung thêm nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến CAR, với
trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, phạm vi nghiên
cứu cũng dài hơn so với các nghiên cứu.
(2) Đưa yếu tố tác động là biến đặc trưng cho hai giai đoạn tái cơ cấu hệ thống
NHTM tại Việt Nam (giai đoạn 1 từ 2010 – 2015 là thời gian áp dụng Quyết


định 254/QĐ-TTg và giai đoạn 2 từ 2016 – 2020 là thời gian áp dụng Quyết
định 1058/QĐ-TTg) vào mơ hình để đánh giá tác động của các đề án tái cơ
cấu đến CAR của ngân hàng
(3) Bổ sung thêm yếu tố thuộc về NHTM để đánh giá tác động đển CAR của NH
mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến: bao gồm các biến Đầu tư
Chứng khoán dài hạn và Đầu tư Chứng khoán ngắn hạn. Đây là những biến
đại diện cho rủi ro thị trường mà các ngân hàng có thể phải chịu, từ đó ảnh
hưởng đến CAR. Nếu như trước đây, các nghiên cứu đặc biệt là các nghiên
cứu tại Việt Nam chỉ đề cập đến các yếu tố tác động đặc trưng cho rủi ro tín
dụng thì việc đưa yếu tố liên quan đến rủi ro thị trường sẽ giúp việc đánh giá
CAR tiệm cận với BASEL II hơn so với các nghiên cứu trước đây tại Việt
Nam.
(4) Bổ sung thêm yếu tố về tác động của việc mua bán sáp nhập ngân hàng đối với
CAR. Trong quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTMVN, Chính phủ và NHNN đã
áp dụng nhiều biện pháp để cải thiện CAR của các NH trong đó có việc mua
bán sáp nhập các NH yếu kém. Việc mua bán sáp nhập ảnh hưởng đến tất cả
mọi hoạt động của NH trong đó có CAR.
(5) Nghiên cứu cũng đóng góp về mặt đề xuất giải pháp với các NHTM cũng như
khuyến nghị chính sách đối với NHNN và Chính Phủ nhằm cải thiện CAR cho
các NHTM trong giai đoạn tới khi các NHTM tiến dần đến BASEL III.

6. Bố cục của luận án
Luận án sẽ có phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung

của luận án sẽ bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
tỷ lệ an toàn vốn
Chương 1 trước hết sẽ tìm hiểu khái niệm về ngân hàng, về CAR tại các ngân
hàng và vai trò của CAR. Tiếp đến, chương 1 sẽ xây dựng tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận về các yếu tố tác động đến CAR. Đồng thời, chương 1 sẽ trình bày về tổng
quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến CAR từ đó tìm ra
khoảng trống nghiên cứu có thể điền đủ bằng nghiên cứu này.
Chương 2: Thực trạng tỷ lệ an toàn vốn tại các NHTM Việt Nam và các yếu tố
tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM VN
Chương 2 trước hết sẽ thực hiện phân tích qua các giai đoạn về đặc điểm của
nền kinh tế Việt Nam, cho thấy tăng trưởng kinh tế ln gắn với tăng trưởng tín dụng


(mà nguồn cung tín dụng chủ yếu từ ngân hàng) và lạm phát. Tiếp theo, chương 2 sẽ đi
sâu phân tích đặc điểm của hệ thống NHTM Việt Nam, về quy mô, hoạt động huy
động vốn, hoạt động cho vay, khả năng sinh lời, và đòn bẩy, những yếu tố có thể tác
động đến CAR của ngân hàng như đã phân tích ở chương 1. Và cuối cùng chương 2 sẽ
mô tả thực trạng về CAR tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay
Chương 3 : Kết quả thực nghiệm các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn
trong bối cảnh tái cơ cấu
Dựa trên nghiên cứu lý thuyết và xây dựng mơ hình kinh tế lượng, chương 3 sẽ
thực hiện đo lường tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đặc trưng của NH tác động
đến CAR, đặc biệt là trong bối cảnh tái cơ cấu thì các yếu tố vĩ mơ và vi mơ đó tác
động đến CAR như thế nào.
Chương 4 : Một số giải pháp và khuyến nghị về các yếu tố tác động đến tỷ lệ
an toàn vốn
Chương 4 dựa trên kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các kết luận và đề xuất giải
pháp cho các NHTM cũng như khuyến nghị chính sách đối với NHNN và Chính Phủ.
Đồng thời, chương 4 cũng nêu lên hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp

theo có thể thực hiện


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TỒN VỐN
NHTM có vai trị quan trọng trong việc điều phối vốn cho nền kinh tế. NHTM
có an tồn tài chính mới tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Hệ số CAR có ý
nghĩa quan trọng đối với các NHTM khi xác định khả năng chống chịu rủi ro của
từng ngân hàng. Việc duy trì hệ số CAR sao cho hợp lý không phải là quyết định
đơn giản của các NHTM khi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Các NHTM khơng thể
duy trì một hệ số CAR q cao vì điều đó sẽ làm các NHTM bỏ lỡ các cơ hội đầu
tư kinh doanh, nhưng mặt khác cũng khơng thể duy trì hệ số CAR q thấp khiến
các NHTM khơng thể ứng phó với các rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh tế bên
ngồi cũng như từ chính hoạt động của NH đó. Chương 1 trước hết sẽ phân tích
tổng quan về hệ thống NHTM, vai trị của CAR đối với NHTM, sau đó sẽ phân tích
cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến CAR.
Sau khi đưa ra cơ sở lý luận các yếu tố tác động đến CAR, dựa trên cơ sở lý
luận đó, Chương 1 sẽ thực hiện việc tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến CAR. Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện về các yếu tố tác động
đến CAR, với những môi trường nghiên cứu khác nhau (cả quốc gia đang phát triển và
quốc gia phát triển), các yếu tố tác động cùng mơ hình khác nhau, cũng như phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Nhưng tựu chung, hệ số CAR chịu sự tác động của cả yếu
tố vĩ mô và các yếu tố đặc trưng cho NHTM. Sau khi thực hiện việc tổng quan nghiên
cứu, chương 1 tìm ra khoảng trống nghiên cứu của luận án.

1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM giúp điều tiết nền kinh tế thông qua việc điều hịa cung cầu về
nguồn tài chính giữa các chủ thể trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, thực hiện vai trò trung gian cung
ứng tiền - nhận tiền gửi nhàn rỗi của chủ thể kinh tế này rồi cho chủ thể kinh tế khác

vay khi cần tiền, và thực hiện dịch vụ thanh tốn. Ở cấp độ vĩ mơ, hệ thống NHTM có


vai trị điều tiết chính sách tiền tệ, cịn ở cấp độ vi mô, đối với các cá nhân và doanh
nghiệp, hệ thống NHTM là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu (Koch & Mac Donald,
2000). Việc mất thanh khoản của ngân hàng do đó sẽ ảnh hưởng nhiều đến các ngành
nghề khác. Ngồi ra, hệ thống NHTM có tính chất liên kết và nhạy cảm. Việc mất
thanh khoản tại một ngân hàng ảnh hưởng đến nền kinh tế và có thể kéo theo việc mất
thanh khoản tại nhiều ngân hàng khác (Kaufman, 1996), gây ra khủng hoảng hệ thống
tài chính. Vì vậy, NHTM có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế và việc nghiên
cứu an toàn tài chính ngân hàng trong đó có an tồn vốn có nhiều ý nghĩa thực tiễn.

1.1.1. Khái niệm và vai trị của các Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng, tùy theo cách định nghĩa theo
luật định của từng quốc gia. Nhưng tựu chung, các khái niệm đều đi đến vai trò cơ bản
của ngân hàng thương mại khiến NHTM được phân biệt với các trung gian tài chính
khác, đó là vai trị nhận tiền gửi, để sử dụng cho các nghiệp vụ và hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng (cho vay, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ...)
Tại Việt Nam, theo Luật Tổ chức tín dụng 2010, “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật TCTD 2010
cũng quy định các hoạt động ngân hàng bao gồm: “nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”
NHTM có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- NHTM giữ vai trị cấp vốn cho nền kinh tế, với nền kinh tế mà các thị trường
cung ứng vốn chưa đầy đủ như Việt Nam thì NHTM giữ vai trò chủ yếu trong việc
điều tiết vốn. NHTM giữ vai trò trung gian, huy động tiền nhàn rỗi từ các cá nhân tổ
chức kinh tế, để cung cấp vốn cho những đơn vị cần để sản xuất kinh doanh thơng qua
hoạt động cấp tín dụng

- NHTM giữ vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Nhờ có NHTM mà
doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, cũng như nâng
cao thanh khoản nhờ nguồn vốn lưu động, từ đó có thể phát triển sản xuất kinh doanh
tốt hơn.
- NHTM là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Thông qua NHNN, Nhà nước
cấp vốn cho NHTM, điều tiết hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM từ đó điều
tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Các NHTM sẽ dẫn dắt thị trường thông qua


hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh tốn lưu thơng tiền tệ, từ đó tác động đến khối
lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường. Đồng thời NHTM cũng điều tiết nguồn vốn
huy động được đến những nơi cần chúng một cách hiệu quả.
- NHTM giữ vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, thơng
qua các hoạt động thanh tốn quốc tế, nghiệp vụ ngoại hối, ... một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động đến xuất nhập khẩu.

1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại
Việc phân loại NHTM chủ yếu dựa vào hình thức sở hữu bao gồm:
- Ngân hàng thương mại Nhà nước: là những ngân hàng có Nhà nước chiểm cổ phần
chi phối (tại các ngân hàng này ở Việt Nam, Nhà nước nắm giữ tối thiểu 65% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết.)
- Ngân hàng Thương mại cổ phần: được thành lập dưới hình thức cổ phần và cá nhân
hay pháp nhân chỉ sở hữu số cổ phần nhất định theo luật định.
- Ngân hàng liên doanh : được thành lập bằng vốn của một NHTM nội địa với một
NHTM nước ngồi có trụ sở tại nước sở tại, hoạt động theo luật pháp nước sở tại
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài : là chi nhánh được NH nước ngoài mở tại nước
ngoài sau khi được nước sở tại cấp phép hoạt động theo luật pháp nước sở tại
- NHTM 100% vốn nước ngoài : là NHTM được thành lập tại nước sở tại với 100% vốn
sở hữu của NH nước ngoài


1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
(1) Nghiệp vụ nhân tiền gửi
Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, theo đó các ngân hàng huy động tiền nhàn
rỗi của khách hàng (là cá nhân hay tổ chức) dưới các hình thức tiền gửi có hoặc khơng
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ hoặc các hình thức khác. Ngân hàng sẽ hồn
trả gốc và lãi tiền gửi cho khách hàng vào cuối kỳ hoặc khi khách hàng có nhu cầu.
Đây cũng là nghiệp vụ giúp phân biệt ngân hàng với các ĐCTC khác.
(2) Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ đặc trưng của ngân hàng, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng. Đây cũng là hoạt động quan trọng của ngân hàng thể hiện vai trò điều tiết
vốn cho nền kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng
trưởng. Đặc biệt là đối với nền kinh tế Việt Nam, tín dụng ngân hàng chiếm vai trị chủ
đạo trong các hình thức cấp vốn cho các doanh nghiệp, khi mà các thị trường vốn và
TTCK vẫn cịn đang phát triển. Các hình thức cho vay có thể phân loại theo :


- Mục đích sử dụng vốn : cho vay SXKD, cho vay tiêu dùng, cho vay mua
BĐS...
- Thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- TSBĐ : cho vay có TSBĐ, cho vay khơng có TSBĐ
(3) Nghiệp vụ trung gian thanh tốn
Đây là nghiệp vụ mà thời gian gần đây mức độ đóng góp vào doanh thu ngân
hàng ngày càng tăng, đặc biệt là khi việc thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt ngày càng
trở nên phổ biến. Đối với nghiệp vụ này, ngân hàng cung cấp các dịch vụ: chuyển tiền
(nội địa và quốc tế), thu chi hộ cho khác hàng (chi lương, thanh tốn hóa đơn, thu ngân
sách, thu học phí/viện phí, thanh tốn thương mại...)
(4) Nghiệp vụ đầu tư
NHTM cũng tham gia đầu tư vào TTCK, thị trường ngoại hối, nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận từ việc kinh doanh chứng khốn hay kinh doanh ngoại tệ.
Ngồi ra, ngân hàng cũng thực hiện nghiệp vụ đầu tư góp vốn vào các doanh

nghiệp.

1.2. Tổng quan về tỷ lệ an toàn vốn
Năm 1988, sau vụ hàng loạt các ngân hàng sụp đổ, Ủy ban BASEL gồm một
nhóm các NHTƯ và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã họp nhau lại để
ra những quyết sách đối với hệ thống ngân hàng trong khối nhằm có những biện pháp
ngăn chặn từ sớm nguy cơ khủng hoảng kinh tế xuất phát từ hệ thống NHTM. Và Hiệp
ước BASEL ra đời và được hoàn thiện dần theo những thay đổi của nền tài chính thời
cuộc, với những quy định chặt chẽ về việc tính tốn CAR, duy trì mức CAR tối thiểu,
bên cạnh đó là việc quản trị rủi ro, thanh khoản, minh bạch thông tin tại các NH.

1.2.1. Khái niệm và cách đo lường theo BASEL
CAR là một trụ cột quan trọng trong BASEL. Với mục tiêu xác định được biện
pháp xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh, có thể đứng trước rủi ro, BASEL I
(1996) thực hiện việc phân loại vốn (gồm vốn cấp 1 là nguồn vốn CSH và vốn cấp 2 là
nguồn vốn bổ sung) và xác định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu mà các NH cần phải duy trì
là 8%. BASEL II ra đời 2003 vẫn tiếp tục giữ nguyên khái niệm về vốn cũng như quy
định về CAR tối thiểu là 8%, tuy nhiên đã xây dựng chi tiết hơn hệ số rủi ro của tài
sản, đưa ra những phương thức đo lường các loại rủi ro mà BASEL I đã bỏ sót như rủi
ro thị trường, rủi ro hoạt động. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã cho thấy lỗ
hổng của BASEL II, BASEL III được xây dựng với những quy định chặt chẽ hơn:
Mặc dù CAR vẫn giữ nguyên >=8% thì chất lượng vốn phải được nâng cao, trong đó


vốn cấp 1 chiếm tối thiểu 6% VCSH – tối thiểu 4.5% so với Tổng TS điều chỉnh theo
rủi ro RWA, đồng thời vốn đệm dự phòng (conversation butter) – phần vốn bù đắp
tổn thất, chiếm khoảng 2.5% vốn CSH và vốn dự phòng tổn thất hệ thống
(countercyclical butter) để dự phịng cho việc tăng trưởng nóng tín dụng và thưởng
được quy định bởi hệ thống tài chính của từng nước trong khoảng 0 đến 2.5% so với
RWA.


1.2.1.1. BASEL I
Ra đời trong hòan cảnh BCBS đang nghiên cứu về các biện pháp củng cố ổn
định của hệ thống ngân hàng sau khủng hoảng nên BASEL I chủ yếu tập trung vào
biện pháp xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh đứng vững trước rủi ro, bằng cách
phân loại vốn ngân hàng và hướng tới xây dựng một tỷ lệ vốn được gọi là an toàn.
BASEL I lần đầu được ban hành năm 1988 quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%
dựa trên việc tính tốn vốn trên tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro. Tháng 11 năm 1991,
BASEL I được sửa đổi lần đầu để định nghĩa rõ hơn dự phòng rủi ro chung. Tháng 04
năm 1995, BASEL I tiếp tục được sửa đổi nhằm nhận thức về các rủi ro tiềm ẩn đối
với các khoản mục ngoài bảng CĐKT. Đến tháng 01 năm 1996, BSBC ban hành sửa
đổi liên quan đến việc nhận biết các loại rủi ro cũng như bổ sung khái niệm vốn cấp 3.
a. Về phân loai vốn:
BASEL I (BIS, 1988) và sửa đổi (BIS, 1996) chia vốn của ngân hàng thành 3 loại:
(1)

Vốn cấp 1 : là nguồn vốn nòng cốt của ngân hàng bao gồm VCSH, nguồn vốn được
công bố (như lợi nhuận giữ lại, dự phòng theo quy định của pháp luật…)
Vốn cấp 1 phải khấu trừ vốn đầu tư vào các công ty con ko hợp nhất BCTC và
lợi thế kinh doanh (Goodwill) vì giá trị lợi thế kinh doanh được đánh giá chủ quan và
biến đổi liên tục trong khi vốn đầu tư vào các công ty con cũng được khấu trừ vì có thể
các cơng ty con cũng tính tóan nguồn vốn này vào chỉ tiêu đánh giá của mình

(2)

Vốn cấp 2 : là nguồn vốn bổ sung bao gồm các lợi nhuận được giữ lại khơng cơng bố,
dự phịng đánh giá lại tài sản, dự phịng chung, cơng cụ vốn hỗn hợp (VD ; trái phiếu
chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi…), nợ thứ cấp.
Vốn cấp 2 phải khấu trừ vốn đầu tư vào các công ty con không hợp nhất BCTC


(3)

Vốn cấp 3 : là những khoản vay ngắn hạn được coi như công cụ tài chính có các đặc
điểm: khơng được đảm bảo, có thời hạn ban đầu tối thiểu 2 năm, không được thanh
tốn trước hạn, và khơng gốc hay lãi được thanh tốn nếu điều đó


làm giảm tỷ lệ vốn tối thiếu. Vốn cấp 3 tối đa là 250% Vốn cấp 1 phân bổ cho rủi ro
thị trường.
b. Về tỷ lệ điều chỉnh theo mức độ rủi ro của tài sản:
Ngoài việc đưa ra được khái niệm về vốn của ngân hàng, BASEL 1 (BIS, 1996)
còn đưa ra tỷ lệ điều chỉnh giá trị tài sản trên bảng CĐKT theo mức độ rủi ro của tài
sản, ở đây BCBS chỉ quan tâm đến rủi ro tín dụng và điều chỉnh giá trị tài sản theo độ
nhạy của việc xảy ra tổn thất. Việc điều chỉnh theo mức độ rủi ro xảy ra tổn thất được
thực hiện đối với cả loại tài sản thuộc nội bảng CĐKT và cả các hạng mục trong ngoại
bảng CĐKT (off-balance sheet) và theo tỷ lệ như bảng dưới đây:

Bảng 1.1 : Tỷ lệ điều chỉnh theo mức độ rủi ro tài sản nội bảng
Tỷ lệ điều chỉnh

Hạng mục

0%

- Tiền mặt và các tài sản thanh khoản tương đương tiền mặt
Đầu tư tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính Phủ
Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác của Chính Phủ
(TCTD chỉ hưởng phí ủy thác và khơng chịu rủi ro)
Các khoản cho vay được đảm bảo bằng giấy tờ có giá có tính
thanh khoản cao như giấy tờ có giá cho Chính Phủ, Kho bạc phát

hành.

-

20%
-

-

50%

- Các khoản cho vay được đảm bảo bằng chính tín phiếu của
TCTD đó
Các khoản cho vay được đảm bảo bởi các Ngân hàng phát triển
đa phương (VD : ADB …)
Các khoản cho vay hoặc được đảm bảo bới các ngân hàng là
thành viên của các quốc gia là thành viên của OECD
Các khoản cho vay hoắc được đảm bảo bới các ngân hàng là
thành viên của các quốc gia không phải là thành viên của OECD
và có thời hạn cịn lại dưới 1 năm
Các khoản cho vay hoặc được đảm bảo bới giấy tờ có giá phát
hành bới các đơn vị hành chính cơng của các quốc gia là thành
viên của OECD
- Các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp thuộc sở


×